Thuốc Carboplatin Onkovis 10 mg/ml : thành phần, liều dùng

Tên ThuốcCarboplatin Onkovis 10 mg/ml
Số Đăng KýVN2-427-15
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngCarboplatin – 10 mg/ml
Dạng Bào ChếDung dịch tiêm truyền
Quy cách đóng góiHộp 1 lọ 15ml
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtLindopharm GmbH Neustrasse 82, 40721 Hilden
Công ty Đăng kýCông ty TNHH Bình Việt Đức 62/36 Trương Công Định, P. 14, Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
Carboplatin onkovis 150mg_15ml
Cover ofbox
1 Pantone 7536 C A ~ Mi Black
BO Y TE Size: 37x37x70mm
CUC QUAN LY DƯỢC Software: illustrator
BIVID_ONKOVIS /09-04-2015 Contract Nr.:
SK/9~_
A PHE DUYET
FTẩh đâu:/{#J.A2.I405,.
pe

cayep ‘dx3 /GH -a1ep “BW /XSN “ou yo}eg /XS 919S :ON ‘B8tI /3IGS

Thuốc bán theo đơn
TTT RLU Carboplatin
onkovis
10 mu/mi
150 mg
onkovis
Uy
150 mg
Dung dịch tiêm truyền Dùng truyền tĩnh mạch
Hoạt chất: Carboplatin Tả dược: nước cắt pha tiêm
1lọ15 mi dung dịch tiêm truyền cóchứa 150 mg Carboplatin.

Chỉ định, chống chỉđịnh, liều dùng, cá dùng, tácdụng phụ vàcác thông tin xinđọc trong tờhướng dẫn sửdụng theo. Bảo quản lọtrong hộp gốc để ánh sảng, không quá 30°C, không để trong tủlạnh hoặc làm đông lạnh. Đềxatầm tay trẻem. Đọc kỹhướng dẫn sửdụng trước khi dùng. Thuốc dùng cho bệnh viện.
Nhà sản xuất /Manufacturer: Oncotec Pharma Produktion GmbH AmPharmapark, 06861 Desaau-Ro@lau, Germany /Birc Xuất xưởng /Batch Release: Medac Gesellachaft fiirklinische Spezialpriparate m.b.H Theaterstrafe 6,22880 Wedel, Germany /Dirc Chủ sởhữu GPLH tạiĐức /MAH inGermany. onkovis GmbH
Solution for infusion Intravenously only
Active Ingredient: Carboplatin Excipients: Water for injection
1vial with 15mlsolution for infusion containing 150 mg of Carboplatin. Grube 45,82377 Penzberg, Germany /Đức Chủ sởhữu GPLH tạiViệt Nam /MAH inVietnam: Công tyTNHH Binh Việt Đức (Bivid Co., Lid) 62/28 Trương Công Định, P.14, Q.TB, Tp.HCM Nhà nhập khẩu /Importer…………………
Indications, contra-indications, dosage and administration, side-effects: Please see package insert. Keep thevielintheouter carton inorder toprotect from light. Donot store above 30°C, donot store inrefrigerator orfreezer, Read the package leaflet before use. Keep outofreach and sight ofchildren. For hospital use only.

wer TT

Carboplatin onkovis 150mg_15ml
Label invial
Color: HM Pantone 293 C
Pantone 7536
@ Black

Size: 35x85mm
Software: Illustrator
BIVID_ONKOVIS /09-04-2015

Contract Nr.:

Rx Thuốc kê đơn
Hướng dẫn sử dung
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thông tín, xin hôi ýkiến bác sỹ
ng dịch tiêm truyén Carboplatin -onkovis 10 mg/ ml

Dung dich tiém truyén Carboplatin -onkovis 10 mg/ ml
THANH PHAN VA HAM LUQNG
Hoat chat chinh: Carboplatin
Một lọ chứa 150 mg Carboplatin
Tá dược: xem mục Đanh mục tá dược
DANG BAO CHE
Dung dich tiêm truyền
DAC DIEM LAM SANG
Chỉ định điều trị J
Dung dịch tiêm truyén Carboplatin onkovis được chỉ định dùng đơn lẻ hay phối hợp với các
thuốc chống ung thư khác để điêu trị các khối uác tính sau:
– Ung thu biểu mô buông trứng giai đoạn sớm.
-_ Ung thư phế quản tế bào nhỏ.
-_ Ung thư biểu mô hình vảy ởđầu và cổ.
Được chỉ định điều trị giảm đau đối với di căn hay tái phát tại chỗ trong ung thư cỗ tử cung.
Liều lượng và cách sử dụng
Carboplatin onkovis chỉ được dùng truyền tĩnh mạch.
Trước khi bắt đầu điều trị hay trước mỗi đợt điều trị, phải được kiểm tra kỹ công thức máu, số
lượng tiểu cầu, chất điện giải cũng như chức năng gan -thận.
Dung địch được truyền tĩnh mạch trong thời gian ngắn, từ 15 —60 phút.
Người lớn:
Liều điều trị được khuyến cáo cho người lớn có chức năng thận bình thường và chưa điều trị với
Carboplatin trước đó là 400 mg/m? bề mặt cơ thể, được sử dụng đơn lẻ và truyền tinh mach trong
thời gian ngắn (15 60 phút). Liều điều trị thay thế có thể được xác định bằng công thức Calvert
như sau:
Phác đồ điều trị với liều Carboplatin 400 mg/m’ chi được dùng hay lặp lại ở những bệnh nhân
mà hệ thống tạo máu, thận và hệ thần kinh có chức năng bình thường hay sau khi được xử lý để
các chức năng này trở lại bình thường.
Liều điều trị ti
khi lượng tiểu cầu > 100.000/ pl va long bach cau >4.000/ pl.
4
theo không được sớm hơn ít nhất 4tuần sau liều điều trị trước đó và/ hoặc đến

_Liều điều trị Carboplatin ban đầu được khuyến cáo giảm xuống 300 — 320 mg/ mỶ đối với bệnh
nhân có nhiều yếu tố nguy cơ như đã được điều trị suy tủy và/ hay xạ trị trước đó, hay có đáp
ứng thấp đối với phác đề điều trị.
Người già:
Phải điều chỉnh liều điều trị cho bệnh nhân lớn hơn 65 tuổi trong phác đề trị liệu đầu tiên và các
phác đồ tiếp theo, tùy thuộc vào điều kiện sức khỏe của bệnh nhân.
Trẻ em:
Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em.
Bánh nhân bị suy thân:
Bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 60 ml/ phúU phải được giảm liều điều trị với Carboplatin và phù hợp với tốc độ lọc của cầu thận. Phải thường xuyên kiểm tra chức năng gan, thận, công thức máu, chất điện giải và tiểu cầu. Tốc độ lọc của cầu thận từ 30 ~ 60 ml/ phút, Carboplatin được truyền với liều được khuyến cáo sau đây, phụ thuộc vào lượng tiểu cầu ban đầu: Số lượng tiểu cầu ban đầu Liều Carboplatin tổng công > 200.000/ yl 450 mg
100.000 —200.000/ pal 300 mg
Khong sit dung Carboplatin cho người có tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/ phút. Liều điều trị tính theo điện tích dưới đường cong (AUC): Liều điều trị ban đầu ởtrên có thể được tính bằng các công thức toán học có tính đến chức năng của thận. Điều này giảm được các nguy cơ quá liều hay liều lượng không đủ do chức năng thận khác nhau ởnhững người khác nhau. Công thức Calvert: Liều tổng = (diện tích dưới đường cong đích*) x(tốc độ lọc cầu thận +25) Ghi chú: liều téng Carboplatin trong công thức trên có đơn vị là mẹ, không phải mg/ mỶ. *Diện tích dưới đường cong ` Tinh trang tri liêu của bênh Hóa trị liên ` đích nhân 5=7 mg/ mÍ phút Carboplatin đơn lẻ Chưa được điều trị trước đó 4—6 mg/ ml phút Carboplatin đơn lẻ Đã điều trị trước đó Carboplatin phối hợp với: 4-6 mg/ ml phut eee ay eS Chưa được điều trị trước đó cyclophosphamide Đối với bệnh nhân đã được tiền điều trị trước đó khi sẵn sàng điều trị theo phác đề tính theo công thức Calvert thì không được: Sử dụng Mitomycin C, Sử dụng Nitrosourea. Điều trị phối hợp với doxorubicin/ cyclophosphamide/ cisplatin: Hóa trị liệu với 5hay nhiều hơn 5hoạt chất, hay liễu xạ trị > 4.500 rad tập trung trén 1vùng có
kích thước 20 x20 em, hay nhiều hơn 1vùng.
Hóa trị liệu phối hợp:
Để sử dụng tối wu Carboplatin khi phối hợp với các thuốc chống ung thư khác đòi hỏi phải điều
chỉnh liều điều trị theo từng phác đỗ và chương trình trị liệu.
=~
ES
Gn
Baas

Ghi chú: Diện tích bề mặt cơ thê trung bình của người lớn 1a 1,73 m’. Do đó, từ liều điều trị
được khuyến cáo là 400 mg/m? và 300 —320 mg/m” bề mặt cơ thể, ham lượng Carboplatin tương
ứng là 680 mg và 480 — 520 mg, theo thứ tự. Để đạt được hàm lượng như trên, hàm lượng khác
nhau của thuốc phải được phối hợp hợp lý. Hàm lượng thấp nhất của Carboplatin onkovis là 50
mg hay 150 mg được sử dụng để hiệu chỉnh liều.
Không có giới hạn chung về thời điểm sử dụng mỗi thuốc khi phối hợp với Carboplatin onkovis.
Nếu khối u không đáp ứng trị liệu, nếu tiến triển bệnh và/ hay tác dụng phụ xảy ra mà cơ thể
không thể dung nạp được nữa phải ngừng thuốc ngay.
Chỗng chỉ định
Bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng nặng với Carboplatin và/ hay với các hợp chất chứa platin.
Phụ nữ có thai
Đang cho con bú
Bệnh nhân bị suy thận nặng từ trước (tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/ phút). Bệnh nhân bị suy tủy nặng Bệnh nhân bị chảy máu cục bộ từ khối u Trẻ em hi’ _2 a Luu ý: oe - Các tác dụng của Carboplatin lên hệ huyết học thường rõ rằng VỀ kéo dài hơn ởnhững bệnh nhân bị suy thận so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Bệnh nhân thuộc nhóm này có nhiều nguy cơ rủi ro, phác dé điều trị với Carboplatin onkovis phải hết sức thận trọng đặc biệt (xem mục Liễu lượng và cách sử dụng và Cảnh báo đặc biệt và thận trọng trong sử dụng). Do chưa có đầy đủ đữ liệu về việc trị liệu Carboplatin onkovis cho trẻ em, nên Carboplatin được khuyến cáo không sử dụng cho trẻ em. Cảnh báo đặc biệt và thận trọng trong sử dụng Phải theo đõi chặt chẽ lượng tiểu cầu và đếm huyết cầu ở giữa các khoảng thời gian không điều trị, đặc biệt khi kết hợp vớicác thuốc khác gây suy tủy, để có biện pháp điều chỉnh liều cần thiết. Kiểm tra chức năng thận cùng với đánh giá hệ thần kinh phải được thực hiện đều đặn. Các tác dụng của Carboplatin lên hệ tạo máu thường rõ ràng và kéo dài hơn ởnhững bệnh nhân bị suy thận so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Bệnh nhân thuộc nhóm này có nhiều nguy cơ rủi ro, phác đề điều trị với Carboplatin onkovis phải hết sức cần trọng đặc biệt. Nguy cơ xảy ra phản ứng dị ứng bao gồm cả sốc phân vệ tăng lên ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó với các thuốc chứa platin (xem mục Các tác dụng không mong muốn). Người già thường bị tốn thương thận. Điều này phải được lưu ýxem xét, nếu cần thiết, phải tính toán liều điều trị (trong phần bệnh nhân bị suy thận, mục Liều lượng và cách sử dụng). Carboplatin phải được sử dụng bởi các bác sĩ có kinh nghiệm về sử dụng thuốc chống ung thư. Tương tác thuốc Khi phối hgp Carboplatin onkovis véi các thuốc ức chế tủy khác, tác dụng suy tủy của Carboplatin và/ hay các hợp chất đó sẽ trở nên rõ ràng hơn. Khi sử dụng các thuốc độc với thận và/ hay độc với thính giác (như aminoglycosides, thuốc lợi tiểu quai) trong khi trị liệu với Carboplatin onkovis sẽ làm tăng độc tính của các thuốc này. Khi sử dụng đồng thời Carboplatin và phenytoin sẽ làm giảm nồng độ của phenytoin trong huyết thanh, điều này sẽ làm tái phát cơn động kinh và đòi hỏi phải tăng liều sử dụng phenytoin. Do đó, nồng độ của phenytoin trong huyết thanh phải được theo dõi thường xuyên trong suốt quá trình điều trị để điều chinh liều phenytoin đúng lúc nhằm ngăn ngừa tái phát các cơn động kinh ~ Không sử dụng đồng thời Carboplatin onkovis với các hợp chất tạo phức, về lý thuyết điều này sẽ làm giảm hoạt tính chống ung thư của Carboplatin onkovis. Tuy nhiên, hoạt tính chỗng ung thư của Carboplatin onkovis lại không thay đổi cả trong thí nghiệm trên động vật lẫn trong các thử nghiệm lâm sàng khi sử dụng đồng thời Carboplatin onkovis với diethyldithiocarbamate. Mang thai và cho con bú Carboplatin có thể gây đột biến, gây quái thai và độc với phôi thai (xem mục Đặc điểm dược học). Phụ nữ được khuyên không nên có thai trong suốt quá trình trị liệu với Carboplatin. Nếu lỡ có thai, phải thông báo ngay cho bác sĩ đang điều trị. Nếu phải chỉ định điều trị cho phụ nữ đang mang thai, bác sĩ phải thông báo cho bệnh nhân biết về tác hại nguy hiểm đến bảo thai khi dùng Carboplatin. ce Cho con bú trong khi điều trị được chống chỉ định và nếu bat buds phải điều trị thì phải ngưng cho con bú (xem mục Dược động học). Đàn ông trong độ tuổi sinh sản, được khuyến cáo là không nên có con trong khi trị liệu và 6 tháng sau khi điều trị với Carboplatin onkovis. Ngoài ra, bác sĩ phải thông báo cho bệnh nhân biết về khả năng gây vô sinh không hồi phục và khuyên bệnh nhân nên bảo quản tỉnh trùng trước khi điều trị với Carboplatin. Ảnh hướng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc Carboplatin gây buồn nôn và nôn mửa, ảnh hưởng gián tiếp đến khảnăng lái xe và vận hành máy móc. Các tác dụng không mong muốn Tần suất xảy ra các phản ứng bắt lợi được phân loại sau đây: Rất hay gặp Œ 1/10) Thuong gap © 1/100 và < 1/10) Ít gặp Œ 1/1.000 và < 1/100) Hiếm gặp (> 1/10.000 và < 1/1.000) Rất hiểm (< 1/10.000) Không xuất hiện (không thể tính được từ dữ liệu thu được) Rồi loạn máu và hệ bạch huyệt: Suy tủy có hồi phục là tác dụng không mong muốn ởliều giới hạn của Carboplatin. Khoảng 30% bệnh nhân khi dùng Carboplatin với liều dung nạp tối đa có lượng tiểu cầu thấp nhất < 50.000/ u] và 20% bệnh nhân có lượng bạch cầu thấp nhất <2.000/ ¿:I. Trong phác để đơn trị liệu, số lượng tiểu cầu và bạch cầu thấp nhất xảy ra ởphần lớn các trường hợp sau 21 ngày sử 4 " Biến SG Sa "-r dụng, còn điều trị phối hợp thì sau 15 ngày. Thường lượng tiểu cầu và bạch cầu trở lại bình thường sau 28 ngày. Trong một số trường hợp, sự phục hồi số lượng tiểu cầu và bạch cầu về bình thường phải sau 35 hay 42 ngày, theo thứ tự. Trong trường hợp này, phải ngưng điều trị với Carboplatin dén khi lượng tiểu cầu > 100.000/ pl và bạch cầu >4.000/ ul.
Nong dé hemoglobin giam xudng <9,5 g/ 100 ml cing duge quan sat thấy ở48% bệnh nhân. Thiếu máu thường xảy ra và tích lũy. Một số trường hợp sốt đo giảm bạch cầu trung tính cũng được báo cáo. Bệnh nhân bị suy thận, đã được điều trị trước đó, có đáp ứng kém với phác đồ điều trị và trên 65 tuôi, suy tủy sẽ nặng hơn và kéo dài hơn ở những bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ trên. Liều trị liệu phải được điều chỉnh (xem mục Liều lượng và cách sử dụng). Nói chung, suy tủy có hồi phục và không tích lũy khi Carboplatin được trị liệu với liều lượng và tần suất đã được khuyến cáo. Trong một số trường hợp đặc biệt, sự thay thế hồng cầu trở nên cần thiết. Nhiễm khuẩn và chảy máu đôi khi cũng được báo cáo. Trong một số trường hợp riêng lẻ, biến chứng có thể đe dọa tính mạng. Nối loan hê thân kinh: Khoảng 6% bệnh nhân sau khi dùng Carboplatin xảy ra bệnh viêm đa dây thần kinh ngoại vi. Phần lớn bệnh nhân có rối loạn hệ thần kinh sẽ bị triệu chứng ngứa ran, tê cóng, và/ hay giảm phản xạ gân. Tần suất và cường độ của các tác dụng phụ này sẽ tăng ởbệnh nhân > 65 tuổi hay
bệnh nhân trước đó đã điều trị với cisplatin.
Triệu chứng dị cảm do điều tri bang cisplatin trước đó sẽ trở nên nặng hơn khi điều trị bằng
Carboplatin. Hội chứng thần kinh trung ương ítxảy ra và dường như có liên quan đến việc dùng
thuốc chống nôn.
Roi loan mắt:
Trong một số trường hợp riêng lẻ, xảy ra viêm dây thần kinh thị giác như rối loan thị giác kế cả
mù lòa cũng được báo cáo.
Rối loan tiền đình và tai:
Khoảng 15% bệnh nhân khi điều trị với Carboplatin bị giảm độ nhạy thính giác so với dải tần số
phát âm, bao gồm cả tần số cao (4.000 — 8.000 Hz), mat thính giác được xác định bằng thính lực
đồ chuẩn. Rối loạn thính giác trong dải tần số phát âm xảy ra khoảng 1% bệnh nhân, hầu hết là
do ùtai.
Bệnh nhân bị mắt thính giác do điều trị với cisplatin trước đó thì tổn thương thính giác càng nặng
hơn.
Trong lâm sàng, mất thính giác xảy ra ở trẻ em khi được điều trị với liều Carboplatin cao hơn
khuyên cáo và được phôi hợp với các thuôc có độc tính với cơ quan thính giác.
Rỗi loan tiêu hóa:
Khoảng 25% bệnh nhân có cảm giác buồn nôn nhưng không nôn, 53% bệnh nhân có cảm giác
buồn nôn kèm nôn. Nôn mửa xảy ra thường xuyên ở bệnh nhân đã được điều trị trước đó, đặc
biệt xảy ra ở bệnh nhân được tiền trị liệu với cisplatin. Triệu chứng nôn mửa nhẹ nhưng không
cần điều trị chống nôn xảy ra ở 36% bệnh nhân. 16% bệnh nhân cần điều trị chống nôn khi bị
nôn mửa. 1% bệnh nhân bị nôn mửa nhưng không cần dùng thuốc chống nôn. Nôn mửa xảy ra
5
“kg,
ll

khoảng 6giờ sau khi được truyền Carboplatin. Đó là khoáng thời gian tương đối ngắn và sẽ giảm
trong vòng 24 giờ.
Cảm giác buồn nôn và nôn thường được xử lý bằng các thuốc chống nôn. Sử dụng các thuốc
chống nôn trước khi truyền Carboplatin cũng được báo cáo nhằm tránh các tác dụng phụ trên.
17%, 6% và 4% bệnh nhân có rối loạn tiêu hóa kèm đau, tiêu chảy và táo bón, theo thứ tự lần
lượt. Hiện tượng chán ăn cũng xảy ra ở 1số trường hợp riêng lẻ.
Rồi loan chức năng thân và hé tiét niéu:
Khi truyền Carboplatin mà không bù đủ dịch và lợi tiểu bắt buộc, phần lớn các trường hợp bị suy
giảm chức năng thận thể hiện qua việc tăng có hồi phục nồng độ creatinin huyết thanh và nitơ
tre máu, xảy ra khoảng 15% bệnh nhân.
Độ thanh thải creatinin giảm dưới 60 ml/ phút thường được hồi phục trong phan lớn các trường
hợp.
Tương phân với các bệnh nhân có chức năng thận bình thường, độc tính nặng với thận xảy ra ở
bệnh nhân đã bị suy thận trước khi trị liệu với Carboplatin. af si
y thận nhằm tránh làm tổn
thương chức năng thận nặng hơn. Việc giảm liều điều trị Carboplatin phụ thuộc vào tốc độ lọc
cầu thận hay phải ngừng phác đề điều trị khi chức năng thận bị biến đổi tương đối (độ thanh thải

Chưa có dữ liệu rõ ràng về việc bù nước hợp lý cho bệnh nhấn
creatinin 30 —60 ml/ phút) (xem mục 4.2).
Carboplatin được chống chỉ định cho bệnh nhân có tốc độ lọc cầu thận dưới 30 ml/ phút.
Tăng acid uric máu cũng được quan sát thấy ở25% bệnh nhân khi điều trị với Carboplatin. Nong
độ acid uric trong huyết thanh sẽ giảm rất hiệu quả khi trị liệu bằng allopurinol.
Giảm các chất điện giải trong huyết tương (magie, kali, natri và calci, hiểm gặp) sau khi truyền
Carboplatin cũng xảy ra nhưng không nghiêm trọng và hầu hết không có dấu hiệu lâm sàng hay
triệu chứng. Trong một số trường hợp riêng lẻ, tăng acid uric máu cũng được báo cáo, nhưng
không xác định được mối liên hệ nhân quả. Tuy nhiên, khả năng tăng acid urie máu là điều đáng
lưu ý, đặc biệt ởcác bệnh nhân có nhiều nguy cơ, như bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu.
Réi loan toàn thân và tai vì trí tiêm:
Ít gặp: rụng tóc, sốt và lạnh run, viêm niêm mạc, suy nhược, khó chịu, thay đổi vị giác.
Trong phác đề đơn trị liệu, xảy ra hội chứng tăng acid uric máu.
Trong một số trường hợp riêng lẻ, bệnh tim mạch (suy tim, nghẽn mạch) và bệnh mạch máu não
(đột quy) được ghi nhận, nhưng không xác định được mối liên hệ nhân quả với Carboplatin.
Một số trường hợp được ghi nhận là tăng huyết áp.
Ở động vat, Carboplatin duoc chimg minh là độc với phôi thai và gây quái thai. Các tác động
gây đột biến và biến loạn nhiễm sắc thể cũng được kiểm tra trong nuôi cấy tế bào. Các dữ liệu
này cho thdy Carboplatin có khả năng tác động như là chất gây ung thư.
Bệnh lý ác tính thứ phát cũng được báo cáo khi trị liệu với phác đồ phối hợp lặp lại có chứa
Carboplatin, nhưng mối liên hệ nhân quả chưa rõ ràng.
Bệnh nhân bị ung thư bạch cầu đạng tiền tủy bào 6năm sau khi đơn trị liệu với Carboplatin và
xạ
trị trước đó cũng được báo cáo.

Phản ứng tại vị trí tiêm, như nóng rát, đau, nổi ban đỏ, sung, mé day và hoại tử đo trào thuốc ra
khỏi mạch cũng được báo cáo.
Phản ứng quả mẫn:
Có ít hơn 2% bệnh nhân được ghi nhận là có phản ứng dị ứng với Carboplatin. Các phản ứng dị
ứng thường xảy ra là phát ban, nỗi mề đay, ngứa, sốt và/ hay nổi ban đỏ. Một vài trường hợp đơn
lẻ được ghi nhận bị phản ứng quá mẫn với triệu chứng co thắt phế quản và giảm huyết áp cũng
như xảy ra sốc phản vệ phải được trị liệu hợp lý (đùng thuốc kháng histamin, glucocorticoids,
epinephrine), các phản ứng này thường xảy ra trong khi truyền Carboplatin.
Rồi loạn san mật:
15 – 36% bệnh nhân tăng ezym gan không được xem là bệnh lý ác tính sau khi truyền
Carboplatin với liều điều trị được khuyến cáo, nhưng không có trường hợp nào phải ngưng điều
trị. Một trường hợp được ghi nhận bị suy gan cấp và viêm gan tối cấp, sau khi được truyền liễu
cao Carboplatin (270 mg/ m? bé mat co thé trong 5ngay lién tiép). _— MMZ
Ở một số bệnh nhân riêng lẻ, sau khi được điều trị liều cao Carboplatiirvà dây ghép tủy xương tự
thân, chức năng gan trở nên xấu đi cũng được báo cáo.
Quá liều
Tác dụng phụ ảnh hưởng đến huyết học có thé de doa tính mạng như giảm bạch cầu hạt, giảm
tiểu cầu, và thiếu máu cũng được ghi nhận sau khi truyền tĩnh mạch liều Carboplatin lên đến
1.600 mg/ mỸ bề mặt cơ thể.
Số lượng thấp nhất của bạch cầu bạt, tiểu cầu và hemoglobin được ghi nhận vào ngày 9và ngày
25, trung bình là ngày 12 và ngày 17. Sau 8-14 ngày (trung bình [1 ngày), số lượng bạch cầu
hat > 500/ pl va sau 3— 8ngày (trung bình 7 ngày) số lượng tiểu cầu > 25.000/ pl.
Ngoài ra, các tác dụng phụ không liên quan đến máu xảy ra như sau:
Tổn thương chức năng thận làm giảm 50% tốc độ lọc của cầu thận, độc với cơ quan thần kinh,
độc với cơ quan thính giác, mù lòa, bilirubin máu cao, viêm niêm mạc, tiêu chảy, buổn nôn và
nôn mửa kèm đau đầu, nổi ban đỏ và nhiễm khuẩn nặng. Trong đa số các trường hợp, suy giảm
thính giác là thoáng qua và hồi phục.
Không có thuốc giải độc để điều trị quá liều Carboplatin.
Cây ghép tủy xương và truyền (máu, tiểu cầu) có thể được áp dụng để xử lý các tác dụng phụ
aa £ 4 liên quan đến máu.
ĐẶC ĐIỂM DƯỢC LÝ
Đặc điểm dược lực
Các thuốc chống ung thư, nếu là dẫn xuất chứa platin thì tác động phụ thuộc vào các nhóm phức
kim loại nặng. Mã ATC: L01XA02.
Carboplatin là hợp chất chống ung thư và điệt tế bào.
Cơ chế diệt tế bào của Carboplatin là hình thành liên kết chéo trong cùng 1sợi hay giữa 2 sợi
ADN sau khi tạo liên kết với platin làm ức chế sự tổng hợp ADN.

Dược động học
Sau khi được truyền tĩnh mạch, nồng độ đỉnh trong huyết tương, điện tích dưới đường cong nồng
độ thuốc — thời gian của chất không thay đổi, platin siêu lọc và platin toàn phần tỉ lệ tuyến tính
với liều dùng Carboplatin.
Sau khi truyền tĩnh mạch Carboplatin trong thời gian ngắn (< 1giờ), nồng độ trong huyết tương giảm theo hàm số mũ bậc 2. Thời gian bán thải giai đoạn đầu, t,;o, là 90 phút đối với Carboplatin, platin siêu lọc và 100 phút đối với platin toàn phần. Thời gian bán thải giai đoạn sau, t,2B, đối với platin siêu lọc là 6giờ và 24— 40 giờ đối với platin toàn phan. Khi dùng liều lặp lại nhiều hơn 5ngày, truyền tĩnh mạch thời gian ngăn thì không có sự tích lũy platin trong huyết tương. Thông số dược động của ngày 1giống với ngày 2—5sau khi truyền. Sau 4giờ Carboplatin kết hợp với protein huyết tương khoảng 20 —25% và > 90% sau 24 giờ.
Carboplatin chủ yếu đào thải qua thận. Độ hồi phục của hệ tiết niệu là 60 ~ 80% đối với liều điều
trị chứa platin sau 24 giờ.
Độ thanh thải toàn bộ cơ thể, độ thanh thải của thận và sự bài tiết ph
liên
quan đến độ thanh thải creatinin. Sự thải trừ Carboplatin phụ thuộc vào tốc độ lọc của cầu

lọc qua nước tiêu có
thận.
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận có độ thanh thải giảm, nên liều điều trị đối với bệnh nhân
này phải được giảm liều, tương tự như tác động suy tủy của Carboplatin phụ thuộc vào diện tích
dưới đường cong nng độ -thời gian của platin siêu lọc.
Số liệu an toàn tiền lâm sàng
Độc tính man và cấp tinh:
Liều gây chết ở chuột được xác định sau khi truyền tĩnh mạch với liều đơn lẻ hay liều lặp lại
nhiễu hơn 5ngày, bảng số liệu được tóm tắt sau đây:
Liều dùng đơn lẻ Liều lặp lại nhiều hơn 5ngày
mg/ kg mg/m’bé mat cơ thé mg/ kg mg/mbé mit cơ thé
LDI0 123 369 37,7 113
LD50 149 448 40,3 139
LD90 182 542 56,9 171
Sau khi đạt được liều gây chết, các hiện tượng như mắt khối lượng, tiêu chảy ra máu kẻm viêm
niêm
mạc ruột, chảy máu vòm mũi hầu, mắt sưng phông, và ngủ lịm được ghỉ nhận.
Tại liễu gây chết 50% thú vật (LD50), ởchuột và thỏ có sự giảm số lượng bạch cầu, bạch cầu hạt
và thiếu máu. Có sự thay đỗi tỉ lệ tủy bào/ hồng cầu, số lượng tủy bào tăng lên trong tủy xương
của thỏ. Nồng độ nitơ ure huyết thanh cũng tăng lên ởchuột và thô lần lượt là 248% va 48% sau
khi dùng liều LD50. Ngược lại, với liều 75% LD50, không có sự gia tăng nitơ ure huyết thanh ở
chuột.
Sau khi dùng liều LD50, thận của thỏ không có sự biến đổi về mô bệnh học. Ở thỏ và chó bị gây
mê,
liều đơn lẻ Carboplatin được dùng tương ứng là 300 mg/ m? bề mặt cơ thẻ và 400 mg/ m” bề
mặt cơ thể, cũng không có sự thay đổi về hệ thần kinh và hé tim mạch.
Ở chó, liều không độc và độc được tóm tắt như sau:
Liều lặp lại nhiều hơn 5ngày
8
eet

mg/ kg mg/ mˆ bề mặt cơ thể
Liều cao nhất không gây độc (UNTD) 1,5 30
Liều thấp nhất gây độc (TDL) 3 60
Liều gây độc (TDH) 6 120
Liều gây chét (LD) 12 240
Tại liễu gây chết ở chó, sẽ có các triệu chứng như chán ăn, ói mửa, xuất huyết ruột nặng, và tiêu
chảy ra máu. Tại liều TDH, cũng có triệu chứng trên nhưng nhẹ hơn.
Hiện tượng giảm bạch cầu có hồi phục, giảm hồng cầu lưới, giảm tiểu cầu xảy ra ở ngày 16 và
ngày 23 sau khi dùng liều Carboplatin gây độc (TDH). 30 ngày sau, các thông số trên có giá trị
tương tự như cũ. Có sự giảm số lượng lớn hemoglobin, hồng cầu, và dung tích hồng cầu. Sau khi
dùng liều gây chết, tình trạng suy tủy trở nên rõ rằng hơn. Đối với liều TDH, cũng gây ra sự tăng
có hồi phục AP và SGTP. ie we
Bên cạnh sự tăng các enzym trên, còn làm tăng creatinin huyết thị va ito ure huyét thanh
kèm với việc giảm các chat dién giai huyét tong (K*, Mg”*). Khi ding liều LD, Carboplatin gay
nên những biến đổi về mô bệnh học ở thận (hội chứng thận hư) và ở tủy xương (giảm lượng tế
bào).
Tại gan, các biến đổi tế bào gan cũng được ghi nhận tại liễu TDH. Đối với chó cái, chứng teo
buông trứng cũng được ghi nhận sau khi dùng liều LD.
Liều thấp nhất gây nôn là 120 mg/ mỂ bề mặt cơ thể mỗi ngày.
Gây đột biến và ung thu:
Khả năng gây đột biến và biến dạng nhiễm sắc thể được kiểm tra trên tế bào nuôi cấy. Trên cơ sở
các dữ liệu thu được, Carboplatin được cho là gây nên các biến đổi về cấu trúc đi truyền và có
khả năng gây ung thư.
Không có nghiên cứu dài hạn về khả năng gây ung thư của Carboplatin.
Độc tỉnh sinh sản:
Carboplatin được truyền tĩnh mạch cho 25 thỏ với các liều tương ứng là 12, 24, 36, hay 48 mg/
mỂ bề mặt cơ thể vào ngày 6— 15 trong quá trình mang thai. Dung dịch nước muỗi sinh lý liều 2
mg/ kg được tiêm cho nhóm chứng với củng cỡ lô.
Theo đối trong 21 ngày, không có con nảo trong các nhóm bị chất.
Ở các nhóm được truyền 9ngày liên tiếp với liều 36 mg/ mỶ và 48 mg/ mỶ bề mặt cơ thể, tỉ lệ
sẩy thai tương ứng là 14 % và 87 %.
Quá trình ăn và tăng trọng lượng xảy ra ít rõ ràng hơn ởthỏ cái được truyền với liều 36 mg/ m
va 48 mg/ m’ bé mặt cơ thể so với các con thỏ được truyền với liều thấp hơn và trong nhóm đối
chứng. Trong nhóm thỏ được trị liệu, sự biến dạng các cơ quan nội tạng và bên ngoài của bào
thai cũng được ghi nhận. Kích thước của não thất tăng lên, hiện tượng thoát vị, có các khối u
trong 6bung và lệch vi tri tim cũng được phát hiện. Các thay đổi này thí ít gặp ở bào thai được
trị liệu với liều 24 mg/ m? bé mat co thé. Trong nhóm được trị liệu với liều cao nhất, chỉ có 3bào
thai là được phát hiện là không có biến dạng.
Biến dạng và rối loạn phát triển của khung xương cũng như sự cốt hóa không hoàn chỉnh hay
không có sự cốt hóa cũng được ghỉ nhận. Các biến dạng này thường được ghi nhận ởxương ức,
thường ít xây ra ở xương sọ, cột sống Và Xương sườn. Biến dạng về khung xương thường được
9

tìm thấy ở các nhóm được trị liệu với liễu 24, 36, 48 mg/ mỶ và thường nặng hơn so với các
nhóm khác.
Ở thỏ, Carboplatin gây độc cho phôi thai và quái thai khi dùng hằng ngày với liều > 24 mg/ mì
bề mặt cơ thể trong quá trình phát sinh co quan.
Không có đầy đủ dữ liệu có sẵn chứng minh khả năng gây độc cho bao thai và gây quái thai ở
người.
Trong khi đang trị liệu với Carboplatin, không được cho con bú vì hiện chưa biết thuốc có tiết
vào sữa mẹ hay không.
BAC DIEM DUGC PHAM
Danh muc ta duge
Nước cất pha tiêm
7 Tương ky We
Carboplatin khéng được sử dụng chung với ống thông, bơm tiêm, kinftiếm)có chứa nhôm vì
Carboplatin sẽ phản ứng với nhôm. Đây là phản ứng tạo tủa và làm giảm tác động trị liệu chẳng
ung thư.
Hạn dùng
Hạn dùng lọ chưa mở: 1
24 thang ké tir ngay sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Han dùng sau khi mở lọ và dung dich sẵn sàng được sử dụng để tiêm truyền: ọ
Trong điều kiện vô trùng, áp dụng như sau:
Sau khi mở lọ, Carboplatin ổn định về mặt hóa lý trong 72 giờ khi bảo quân ởnhiệt độ phòng.
Dung dịch có thể pha loãng với dung dich glucose 5% hay dung dich NaCl 0,9%.
Tại nồng độ 0,4 —2mg/ m, dung dịch tiêm truyền được pha loãng với dung dich glucose 5% én
định về mặt hóa lý trong 72 giờ tại nhiệt độ phỏng và tránh ánh sáng.
Tại nồng độ 2mg/ ml, dung dịch tiêm truyền được pha loãng với đung dich NaC] 0,9% ổn định
về mặt hóa lý trong 24 giờ tại nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng. Tuy nhiên, dung dịch sau khi
pha loãng với dung địch NaC! 0,9% được khuyến cáo phải sử dụng ngay.
Trong điều kiện vô khuẩn, các đữ liệu về độ ổn định (về mặt hóa lý) được áp dụng cho dung dich
tiêm truyền như sau: 4
. – Nong độ Carboplatin, Aare Thời gian én Dung dich pha lodng Diéu kién . mg/ml định, h
Nhiệt độ phòng/ Tránh ánh Dung dịch glucose 5% 04-2 ha òng/ “¬ 72
sáng
Dung dich NaCl 0,9% 2 2~§8°C/ Tránh ánh sáng 24
Theo qui định về mặt vi sinh, dung dịch tiêm truyền được pha loãng phải sử đụng ngay lập tức.
Nếu không sử dụng được ngay, việc lưu trữ đúng cách thuộc trách nhiệm người sử dụng và
không nên quá 24 giờ ở nhiệt độ 2-89C, trừ khi việc pha loãng được tiến hành trong các điều
kiện
có kiểm soát và chứng minh là vô khuẩn.
10

Điều kiện bảo quản
-Bảo quản lọ trong hộp gốc để tránh ánh sáng, không quá 30°C, không để trong tủ lạnh hoặc làm
đông lạnh.
Qui cách đóng gói
Hộp 1lọ x 15ml
Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lý thuốc
Carboplatin là chất gây đột biến và có khả năng gây ung thư. Vì vậy cần tuân thủ các hướng dẫn
an toàn về xử lý chất độc trong khi pha loãng và sử dụng. Việc pha loãng dung dịch phải được
thực hiện bởi người đã được huấn luyện và phải mang găng tay, áo bảo hộ và khẩu trang.
Các chỉ dẫn đặc biệt cho qui trình xử lý và thải bỏ các thuốc không sử dụng phải phù hợp với qui
định của địa phương về xử lý thuốc diệt tế bảo.
Tiêu chuẩn: Nhà sản xuất
Thông báo cho bác sỹ về các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Dé xa tam tay trẻ em!
NHA SAN XUAT
Oncotec Pharma Produktion GmbH
Am Pharmapark
06861 Dessau RoBlan, Germany /Dic
XUAT XUONG
medac Gesellschaft fiir klinische Spezialpraparate m.b.
TheaterstraBe 6, 22880 Wedel, Germany /Dic

CHU SO HUU GIAY PHEP LUU HANH TAI DUC
Onkovis GmbH
Grude45 a.
82377 Penzberg, Germany /Ditc TUQ. CỤC TRƯỞNG
P.TRUONG PHONG
CHỦ SỞ HỮU GIÁY PHÉP LƯU HÀNH TẠI VIET NAM Nouyén Ht uy Hung
Công ty TNHH Bình Việt Đức (Bivid Co., Ltd)
62/36 Trương Công Định, Phường 14, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
11

Ẩn