Thuốc Vasulax-5: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcVasulax-5
Số Đăng KýVN-20823-17
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngRosuvastatin- 5mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtMicro Labs Limited 92, Sipcot, Hosur – 635 126, Tamil Nadu – India
Công ty Đăng kýMicro Labs Limited No.27, Race Course Road, Bangalore 560 001
WN 22804 B62 48/2

BỘ Y TE
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC ` sở. — „
ĐÃ PHÊ DUYET

/ j Lan daa:d9…/ ASH: AFOL 22 %106 mm (Drg. No.: 99667 1-001)
Prescription only 3X10TABLETS
š | oO
na asuliax- 5 . . : | s8 Rosuvastatin Calcium eq. to Rosuvastatin 5 ee i li a
sha ° Ø Z2 T
Sản xuất tại: WE MICRO LABS LIMITED SĐK :VN-
Saas 92, SIPCOT, HOSUR-635 126 GEES TAMIL NADU, AN DO Nhà nhập khẩu: “ks
< R. Thudc ban theo đơn Hộp 3vỉx 10 viên RỂ Vasulax-5 Rosuvasfatin Calcium tương đương Rosuvasfafin 5mg cố ) Thanh phan: Chỉ định, cách dùng, chồng chỉ định, ` Mỗi viên nén bao phim chứa: các thông tinkhác: xem hưởng dẫn sửdụng — | Rosuvastatin Calcium Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ánh sáng. — tương đương với Rosuvastatin 5mg Nhiệt độdưới 3ữC i Đọc kỹhướng dẫn sửdụng trước khí dùng ; B8 —.. Dé xa tamtay tré em Jl ph > 7 nee
[of sp e arr noe : NTT5 NG as sy) Ros vasa” o2 Số ae aun x* ng 5 Ksn? Dae lax jax” 2333! #` 2 e528 —
vas vụ ` V SỐ nn TT “..: ano
qaw$ áncan NTnd 20 St caou® m 2s “ME waa ROSE eva 5 090V SE pyagvốt ef ð
ul > – 23 sÉs
aS vua” Yast (anh TiỔi BS — uốa 9Ä giÑẦN”” ca” >špšẽ SB ROS AACA TG ROSIN snOg Bs”

Rx Thuốc bán theo đơn
Vasulax-5
Viên nén Rosuvastatin 5mg
Thành phần: Mỗi viên nén bao phim chứa:
Rosuvastatin Calcium tuong duong Rosuvastatin 5mg.
Tá dược: Tribasic calcium phosphate, microcrystalline cellulose, lactose,
crospovidone type-B, magnesium stearate, instacoat universal yellow.
Tên hoá hoc: Rosuvastatin: bis[(E)-7-[4-(4-fuorophenyl)-6 Isopropyl-2-
[methyl(methyl-sulfonyl)amino]pyrimidin-5-yl](3R,5S)-3,5-dihydroxyhept-6-enoic
acid]
Nhóm được lý: Thuốc chống rối loạn lipid — máu
Cơ chế tác dụng: -Rosuvastatin là chất ức chế chọn lọc và có cạnh tranh HMG –
CoA —reductase là enzym xúc tác cho chuyển 3—OH-3-methyl—glutaryl coenzym A
sang mevalonat là tiền chất của cholesterol, nghiên cứu ¡n vitro trên động vật và
nghiên cứu in vitro trên tế bào nuôi cây của động vật và người cho thấy rosuvastatin
sát nhập mạnh và chọn lọc với tác dụng ở gan, là mô đích cho sự giảm cholesterol.
Nghiên cứu cả in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin chống rồi loạn lipid – máu
theo 2 con đường. Thứ nhất, làm tăng số lượng các thụ thé LDL -C 6 gan 6 bé mat
tế bào để làm tăng thu thập và dị hoá LDL. Thứ hai, rosuvastatin ức chế sự tông hợp
VLDL ở gan, làm giảm số lượng tổng cộng các tiểu thể VLDL và LDL.
Dược động học:
Hấp thu: Nghiên cứu dược lý lâm sàng trên người, nồng độ đỉnh trong huyết tương
đạt 3-5 giờ sau khi uống thuốc. Cả nông độ đỉnh (C„a„) và diện tích dưới dường
cong (AUC) đều tăng với tỷ lệ gần giống như khi tăng lên. Sinh khả dụng tuyệt đối
khoảng 20%.
Uống rosuvastatin cùng thức ăn làm giảm tốc độ hấp thụ thuốc khoảng 20% qua
đánh giá C„„„ nhưng không có ảnh hưởng đến mức hấp thụ qua đánh giá AUC.
Nông độ rosuvastatin trong huyết tương không khác nhau khi uống sáng hoặc chiều.
Su giam LDL -C rõ rệt khi dùng rosuvastatin lúc đói hoặc lúc no, không kể thời
gian dùng thuốc trong ngày.
Phân bố: Thể tích phân. bố (Vd) trung bình lúc ôn định của rosuvastatin là khoảng
134 lít. Rosuvastatin gan 88% vao protein – huyét tuong, chu yếu là gắn vào
albumin. Sự gắn này có hồi phục và không phụ thuộc và nồng độ thuốc trong huyết
tương.
Chuyển hoá: Rosuvastatin chuyên hoá yếu, khoảng 10% chất thuốc đánh dấu được
tìm thấy là chất chuyển hoá. Chất chuyển hoá chính là N-desmethyl rosuvastatin qua
xúc
tác của CYP 2C và nghiên cứu In viro đã chứng minh là N-desmethyl
rosuvastatin chỉ có 1/6 — 1⁄2 tác dụng ức chế HMG — CoA – reductase của chất mẹ
rosuvastatin. Nói chung > 90% hoạt tính ức ché HMG — CoA —reductase 1a nho
chất mẹ rosuvastatin.
Đào thải: Sau khi uống, rosuvastatin và các chất chuyển hoá được thải chủ yếu qua
phân (90%). Thời gian bán thải (T2) khoảng 19 gid.
Nh)

Sau khi tiêm tĩnh mạch, khoảng 28% độ thanh lọc của toàn cơ thể là qua thận và
72% qua gan.
Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC tăng khoảng 2 lần ở
người Nhật sống ở Nhật và người Hoa sống ở Singapore so với người da trăng
phương Tây. Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và môi trường đôi với sự thay đổi
này chưa xác định được. Một phân tích dược động học theo quần thể dân cư cho
thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học ở các nhóm người
da
tring và người da đen.
Suy thận:
Trong nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thay rằng bệnh
thận từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chất chuyên
hóa N-desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải
creatinine huyét tuong < 30m//phitt) co nồng độ thuốc trong huyết tương cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển héa N-desmethyl tang cao gap 9 lần so với người tinh nguyện khỏe mạnh. Nồng độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ôn định ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu cao hơn khoảng 50% so với người tinh nguyện khỏe mạnh. Suy gan: Trong nghiên cứu trên người tên thương gan ở nhiều mức độ khác nhau. không có bằng chứng về tăng mức tiệp xúc của rosuváttin tính theo nồng độ và thời gian ở những bệnh nhân có điểm sô Child-Pugh < 7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm sô Chil-Pugh là § và 9 có mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng lên tối thiểu gấp 2 lần so với người có điểm số Chil-Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với điểm số Chil-Pugh > 9.
Chỉ định:
1. Điều trị phối hợp với chế độ ăn kiêng để làm giảm cholesterol toàn phần, LDL –
C, ApoB, nonHDL —C, triglycerid va lam tang HDL — C ở bệnh nhân có tăng
cholesterol ~ máu nguyên phát (đị hợp tử có và không có tính gia đình) và rối loạn
lipid — mau dang h6n hop (Fredrickson nhém II ava I! b).
2. Điều trị phối hợp với chế độ ăn kiêng để điều trị bệnh nhân có tăng hàm lượng
triglycerid (Fredrickson nhóm IV).
3. Làm giảm cholesterol toàn phần, LDL — C và ApoB ở người tăng cholesterol —
máu đồng hợp tử có tính gia đình, để bổ trợ cho các cách điều trị giảm lipid – máu
khác (ví dụ lọc LDL — C) hoặc khi các phương pháp này không có hiệu lực.
4. Để phòng ngừa biến cố tìm mạch tiên phát.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với các chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc với bất kỳ thành phần nao
của chế
phẩm.
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyét thanh tăng dai dắng mà không giải
thích được.
Phụ nữ có khả năng mang thai không dùng biện pháp tránh thai thích hợp.
Suy thận nặng.
Tổn thương cơ vân.
Đang dùng cielosporin.
Không dùng liều 40 mg ởngười châu Á.

Liều lượng và cách dùng:
Người bệnh cần theo chế độ ăn ít cholesterol, trước khi uống thuốc ức chế HMG-
CoA reductase và phải tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị.
Điều chỉnh liều lượng statin theo nhụ cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng
liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần, cho tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL
mong muốn, hoặc khi đạt liều tối đa.
Vì tổng hợp cholesterol ở gan xảy ra chủ yếu ban đêm, dùng thuốc vào buôi tối sẽ
làm tăng hiệu lực thuốc.
Liều khởi đầu và liều duy trì hàng ngày là:
Khởi đầu Duy trì
Rosuvastatin 5mg tối đa 40 mg
Phối hợp thuốc: Các statin và nhựa găn acid mật (cholestyramin, colestipol) có cơ
chế tác dụng bổ sung cho nhau; phối hợp các nhóm thuốc này có tác dụng cộng lực
trên cholesterol LDL. Khi dùng các statin cùng với nhựa gắn acid mật, thí dụ
cholestyramin, phải uống statin vào lúc đi ngủ, 2 giờ sau khi uống nhựa để tránh
tương tác rõ rệt đo thuốc gắn vào nhựa. Hạn chế phối hợp statin với các thuốc ha
lipid khác vì khả năng tăng nguy cơ bệnh cơ.
Phòng ngừa biến cố tìm mạch: Liều ban đầu 10-20mg/ ngày. Liều duy trì: 5-40
mg/ngày.
Trẻ em:
Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập. Kinh nghiệm về việc dùng
thuốc ởtrẻ em chỉ giứoi hạn trên một nhóm nhỏ trẻ em (> 8tuổi) bị tăng cholesterol
máu gia đình kiểu đồng hợp tử. Vì thế, Rosuvastatin không được khuyến cáo dùng
cho trẻ em trong thời gian này.
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa.
Chống chỉ định dùng Rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan:
Mức độ tiếp xúc với rosuvastatin tinh theo nồng độ và thời gian không tăng ở những
bệnh nhân có điểm số Child-Pugh <7. Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child- Pugh 8va 9. Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có. điểm số Child- -pugh trên 9. Chống chỉ định dùng Rosuvastatin cho các bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển. Không dùng liều 40mg ở người châu Á. Tác dụng không mong muốn: -Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn... ) -Tăng đường huyết -Tang HbAle Nói chung statin dung nạp tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác. Tần số ADR ở mọi statin tương tự như nhau. Thường gấp, ADR >1/100
Say

Tiêu hóa: fa chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn, gặp ở khoảng 5% bệnh
nhân.
Thần kinh trung ương: Đau đầu (4 — 9%), chóng mặt (3 — 5%), nhìn mờ (1 — 2%),
mất ngủ, suy nhược.
Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.
Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình
thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hỗồi phục khi
ngừng thuốc.
It gap, 1/1000 < ADR < 1/100 Than kinh — co va xuong: Bénh co (két hợp yêu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyét tong (CPK). Da: Ban da. Hỗ hấp: Viêm mỗi, viêm xoang, viêm họng, ho. Hiém gdp, ADR < 1/1000 Thần kinh — cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu. Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reduetase khác, tần xuất xảy ra phản ứng ngoại ý có khuynh hướng phụ thuộc liều. Tác động trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguôn gốc chính từ ống thận, đã được ghỉ nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin. Sự thay đổi lượng protein niệu từ không có hoặc chỉ có vết đến dương tính ++ hoặc cao hơn đã được nhận thấy ở < 1% bệnh nhân khi điều trị bằng Rosuvastatin 10mg và 20mg và khoảng 3% bệnh nhân khi điều trị bằng Rosuvastatin 40mg. Lượng protein niệu tăng nhẹ từ không có hoặc có vết đến dương tính + được ghí nhận ở liều 20mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc tự bién mat khi tiếp tục điều trị và không phải là dấu hiệu báo trước của bệnh thận cấp tính hay tiễn triển. Tác động trên hệ cơ-xương: giống như các chất ức ché men HMG-CoA reductase khác, tác động trên cơ-xương như đau cơ và bệnh cơ không có biến chứng và rất hiếm trường hợp tiêu cơ vân mà đôi khi có liên quan đến sự tốn thương chức năng thận đã được ghi nhân ở những bệnh nhân được điều trị bằng Rosuvastatin. Tăng nồng độ CK theo liều dùng được quan sát thấy ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp là nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (> 5xULN), việc điều trị nên ngưng tạm thời.
Tác động trên gan: Cũng giông như các chất ức chế men HMG-CoA reduetase khác.
tăng transaminase theo liều đã được ghỉ nhận ở một số it bệnh nhân đùng
rosuvastatin; phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các thay đổi nông độ enzym gan trong huyết. thanh thường xảy ra ở những tháng
đầu điều trị bằng statin. Người bệnh nào có nồng độ transaminase huyết thanh cao
phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo déi
điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ transaminase
huyết thanh AST hoặc ALT (GƠT hoặc GPT) dai dang lên quá 3 lần giới hạn trên
của bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng statin.
Phải khuyên người bệnh dùng statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ
không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt.
Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới han
trên của bình thường và nếu chân đoán hoặc nghỉ ngờ là bệnh cơ.
KY

* Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muỗn gặp phải khi dùng
thuốc.
Sử dụng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Thuốc có thể gây mệt mỏi, nhức đầu, mắt ngủ nên cần thận trọng khi lái xe và vận
hành máy móc sau khi dùng thuốc.
Cảnh báo/thận trọng:
-Khuyến cáo làm xét nghiệm enzym gan trước khi băt dau diéu tri bang statin va
trone trường hợp chí dịnh lâm sàng yêu cầu xét nghiém sau dé.
-Cân nhắc theo đõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
+Trước khi diều trị, xét nghiệm CK nên được tiễn hành trong những trường. hợp:
Suy giám chức năng thận. nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia dinh mae
bénh co di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hode Iibrat trước đỏ. tiên sử
bệnh pan và/hoặc uống nhiễu rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuôi) có những yếu tỏ
nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đôi tượng bệnh
nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích ¿nguy cơ và theo
đõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị băng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK ~ Š
lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt dau diéu tri bang statin.
-Trong quá trình điều trị bằng statin. bệnh nhân can thông bảo khi có các biêu hiện
về cơ như đau cơ, cứng cơ yếu cơ… Khi có các biêu hiện nảy. bệnh nhán cân làm
xét nghiệm CK đề ắ én pháp can thiệp phù hợp.
Trước và trong khi điều trị với statin, nên kết hợp kiểm soát cholesterol máu bằng
các biện pháp như chế độ ăn, giảm cân, tập thể dục, và điều trị các bệnh có thể là
nguyên nhân của tăng lipid. Phải tiễn hành định lượng lipid định kỳ, và diều chỉnh
liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm
cholesterol LDL vì vậy cân sử dụng nồng dé cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và
đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholesterol LDL, mới sử
dụng cholesterol toàn phân để theo dõi điều trị.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, một số it người bệnh uống statin thay tăng rõ rệt
transaminase huyết thanh ( 3 lần giới hạn bình thường). Khi ngừng thuốc ở những
người bệnh này, nông độ transaminase thường hạ từ từ trở về mức trước điều trị.
Một vài người trong số người bệnh này trước khi điều drị với statin đã có những kết
quả xét nghiệm chức năng gan bat thường và/hoặc uống nhiều rượu. Cần sử dụng
thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu vả/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biếu hiện
bị bệnh cơ cấp và năng hoặc có yếu tổ nguy cơ dé bi suy thận cấp đo tiêu cơ vân. thí
dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn. bat
thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
Chỉ dùng statin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và
chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc
khác.
Ảnh hưởng trên thận:
Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận. đã
được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin liều cao, đặc biệ
liều 40mg, phần lớn tình trạng này thoáng qua hoặc tỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu

không phải là dấu hiệu báo trước của tình trạng bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Cần
đánh giá chức năng thận trong thời gian theo dõi các bệnh nhân đã được điều trị liều
40mg.
Ảnh hưởng trên gan:
Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng
Rosuvastatin ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Các thử nghiệm chức năng gan được khuyến cáo thực hiện trước khi điều trị và 3
tháng sau khi bất đầu điều trị bằng Rosuvastatin. Nên ngưng hoặc giảm liều
Rosuvastatin nếu nồng độ transaminase huyết thanh gấp 3 lần giới hạn trên của mức
bình thường.
Ở những bệnh nhân tăng cholesterol huyết thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc
hội chứng thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng
Rosuvastatin,
Chủng tộc:
Các nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc với thuốc
tính theo nông độ và thời gian ở bệnh nhân Nhật Bản và Trung Quốc so với người
đa
trắng phương Tây.
Các chất ức chế. Protease
Sự tiếp xúc của hệ thống với rosuvastatin tăng lên đã được quan sát thây trên các cá
thể đang sử đụng rosuvastatin đồng thời với nhiều chất ức chế protease khi kết hợp
với ritonavir. Nên xem xét đến cả lợi ích làm giảm lipid khi sử dụng Crestor ở bệnh
nhân HIV đang sử dụng các thuốc ức chế protease và tiềm năng làm tăng nồng độ
rosuvastatin huyét tuong khi bắt đầu điều trị và chuẩn độ liéu Crestor o bénh nhan
được điều trị bằng các thuốc ức chế protease. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời
với một vài các thuốc ức chế protease trừ khi điều chỉnh liều Crestor (xem mục 4.2
và 4.5).
Bénh phổi kế
Các trường hợp đặc biệt bị bệnh phổi kẽ đã được báo cáo ở một vài statin, đặc biệt
khi điều trị trong thời gian dài (xem mục 4.8). Triệu chứng có thể bao gồm khó thở,
ho không đờm và suy giảm sức khỏe chung (sốt, giảm cân, mệt mỏi). Nên dừng điều
trị bằng statin nếu bệnh nhân bị nghỉ ngờ có bệnh phổi kế tiến triển.
Đái tháo đường
Một vài bằng chứng cho rằng các statin là một nhóm thuốc làm tang glucose huyét
và ở một vải bệnh nhân, có nguy cơ cao bị đái tháo đường trong tương lai, có thê
dẫn đến tỉnh trạng tăng đường huyết mà việc điều trị đái tháo đường là phù hợp.
Nguy hiểm này tuy nhiên không so sánh dược với việc giảm nguy cơ tim mach bằng
statin và đo đó, nó không phải là lý do để ngường điều trị bằng statin. Các bệnh
nhân nguy co (glucose huyết lúc đói từ 5.6 đến 6.9 mmol/l, BMI >30 kg/m’,
triglycerides tang, ting huyết áp) nên được kiểm soát trên cả lâm sàng và sinh hóa
theo như hướng dẫn quốc gia
Trong nghiên cứu IUPITER, tần suất đái tháo thường đã được báo cáo là khoảng
2.8% với rosuvastatin và 2.3% với mẫu chứng, chủ yếu ở các bệnh nhân glucose
huyết lúc đói từ 5.6 đến 6.9 mmol/l.
Kh6ng dung nap lactose
Các bệnh nhân có các vấn đề di truyền về không dung nạp galactose, thiết hyt Lapp
lactase hoặc hap thu kém glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
‘we

Tương tác thuốc:
*Tăng nguy cơ tôn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau:
-Gemtibrozil
-Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác.
-Niacin liéu cao (> |g/ngay)
-Colchicin
* Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statn với các thuộc điều trị
HIV va viém gan siéu vi C (HICV) nhu Atazanavir, Atazanavir phối hep Ritonavir.
Lopinavir phối hợp Ritonavir có thể làm tăng nguy cơ sây tôn thương cơ, nehiem
trọng: nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tứ vong. Vì vậy.
khuyé ến cáo giới hạn liều rosuvastatin tối đa 10mg một lần/ ngày nêu dùng dồne thời
với các thuốc đó.
* Rifampin làm giảm nồng độ atorvastatin khi phối hợp với nhau. Nhà sản xuất
atorvastatin cho răng nếu phối hợp 2 thuốc, các thuốc đó phải cho cùng một lúc, vì
cho atorvastatin sau khi cho rifampin làm giảm nhiều nồng độ atorvastatin huyết
tương.
*Amiodaron: Amiodaron được CYP-450 (chủ yếu CYP3A4) chuyển hóa. Ngoài ra,
amiodaron ức chế hoạt tính của CYP3A4 và có tiềm năng tương tác với thuốc cũng
được chuyển hóa bởi enzym này. Nhà sản xuất lovastatin và simvastatin khuyến cáo
nên giảm liều các statin này.
* Diltazem: làm tăng nồng d6 atorvastatin, lovastatin, simvastatin trong huyét
tương, có nguy cơ tiêu sợi cơ, suy thận.
*Verapamil: Phối hợp với simvastatin có thể làm tăng nồng độ simvastatin, nguy cơ
bệnh cơ.
* Statin có thể làm tăng tác dụng của warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin
trước khi bắt đầu dùng statin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị
để bảo đảm không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.
*Các nhựa găn acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của statin khi
uống cùng. Vì vậy thời gian dùng 2thuốc này phải cách xa nhau. Mặc dù không tiến
hành các nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sàng, nhưng không thấy có biểu
hiện tương tác có hại có ý nghĩa lam sang khi dung statin cùng với các chất ức chế
enzym chuyên angiotensin, các thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu và
thuốc chống viêm không steroid.
* Cyclosporin: Dung đồng thời Rosuvastatin vi cyclosporin, cac giá tri AUC cua
Rosuvastatin cao hơn trung bình gấp 7 lần so với trị số này ở người tình nguyện
khỏe mạnh.
Dùng đồng thời Rosuvastatin và cyclosporin không ảnh hưởng đến nồng độ
cyclosporin trong huyết tương.
* Gemfibrozil: Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, dùng
đồng
thời Rosuvastatin với gemfibrozil làm tăng gấp 2 lần các chỉ số Cmax và AUC
cua rosuvastatin.
* Thuốc kháng acid: Dùng Rosuvastatin đồng thời với hỗn dịch thuốc kháng acid
chứa nhôm và magiê hydroxid làm giảm khoảng 50% nồng độ rosuvastatin trong
huyết tương. Khi uống thuốc kháng acid cách 2 giờ sau khi dùng Rosuvastatin thì
nông độ rosuvastatin trong huyết tương sẽ giảm ít hơn. Mối tương quan về mặt lâm
sàng của tương tác này vần chưa rõ.
* Thuốc viên uống ngừa thailiệu pháp thay thế hormon (HRT): dùng đồng thời
Rosuvastatin với thuốc viên uống ngừa thai làm tăng 26% AUC của cthinyl
W%⁄

estradiol và 34% AUC của norgestrel. Nên lưu ý đến mức tăng nồng độ các chất này
trong huyết tương khi chọn thuốc uống ngừa thai. Chưa có dữ liệu dược động học
trên những bệnh nhân dùng đồng thời Rosuvastatin và HRT và vì vậy không thê loại
trừ khả năng có tác động tương tự. Tuy nhiên, sự kết hợp đã được sử dụng rộng rãi ở
phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và đã được dung nạp tốt.
Độc tính gây ung thư, biến dị và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản:
Nghiên cứu 104 tuần độc tính gây ung thư cho chuột cống với liều uống 2-20-60-
§0mg/kg/ngày thấy tỷ lệ các polyp đệm ở tử cung tăng rõ rệt ở chuột cái dùng liễu
80mg/kg/ngày, gấp 20 lần liêu ở người 40mg/ngày, dựa vào AUC. Với liều thấp
hơn, không gặp tăng tỷ lệ polyp.
Nghiên cứu 107 tuần độc tính gây ung thư cho chuột nht với liều uống 10-60-
200mg/kg/ngày, thấy có tăng u tuyến tế bào gan /ung thư biểu mô ứng với liều
200mg/kg/ngày, gâp 20 lần liều ở người 40mg/ngày, dựa vào AUC. Với liều thấp
hơn trên chuột nhắt, không thấy tăng tần số u ởtế bào gan.
Rosuvastatin không gây biến dị hoặc mảnh vụn có hoặc không có kèm hoạt hóa
chuyền hóa qua test Ames với salmonella typhimurium và E. coli, qua thử nghiệm u
lympho bào ở chuột nhắt trắng và test làm sai lạc thể nhiễm sắc ở tế bào phổi chuột
đồng Trung Quốc. Rosuvastatin có tác dụng âm tính với test in vivo nhân nhỏ ở
chuột nhắt.
Nghiên cứu về sự sinh sản trên chuột cống với liều uống 5 — l5 — 50mg/kg/ngay,
chuột đực dùng 9 tuần trước và trong kỳ giao phối, chuột cái dùng 2 tuân trước khi
giao phối và trong thoi ky giao phối cho đến khi có chửa ngày thứ 7. Với liêu
50mg/kg/ngày (gấp 10 lần liều dùng cho người 40mg/ngày dựa vào so sánh AUC),
đã không thấy có tác dụng có hại trên sự sinh sản. Trên tính hoàn cho uống
rosuvastatin 30mg/kg/ngày trong ltháng, có gặp các tế bào tỉnh trùng không lồ. Các
tế bào tỉnh trùng khổng lồ cũng gặp ở khi sau khi dùng 6tháng liền với liều
rosuvastatin 30mg/kg/ngày kèm theo tạo hốc ở biểu mô ông dẫn tỉnh. Dựa vào so
sanh AUC, thi cho dung gap 20 lan va khi dùng, gấp 10 lần liều ở người với
40mg/ngày. Những kết quả này cũng gặp với các thuốc khác của nhóm statin.
Với trẻ em:
Nghiên cứu về dược động học, có 18 bệnh nhân (9 nam, 6nữ) tuổi 10 — 17 dị hợp tử
F/7 uống liều một lần và nhiều lần rosuvastatin. Cả C„z„ và AUC của thuốc này ở
tuổi trẻ đều tương đương với các giá trị gặp ở người lớn tuổi dùng cùng liều lượng.
Người cao tuổi:
Không có khác biệt vê nông độ trong huyết tương của rosuvastatin giữa người tre va
người cao tuôi (>65 tuôi).
Quá liêu:
Không có cách điêu trị đặc hiệu cho quá liêu. Khi gặp quá liêu cân điều trị triệu
chứng và có biện pháp hỗ trợ. Thẩm tách lọc máu không làm tăng rõ rệt độ thanh lọc
của rosuvastatin.
Bảo quản: Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng. Nhiệt độ dưới 30°C.
WW YY
4
hme
rect

Đóng gói: Hộp 3vỉ x 10 viên nén.
Hạn dùng: 3năm kế từ ngày sản xuất.
*Không được dùng thuốc quá hạn sử dụng
*Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thông tin xin hỏi ý kiến
bác sỹ.
*Thuốc này chỉ được bản theo đơn của thầy thuốc
Nhà sản xuât:

MICRO LABS LIMITED, .
92, SIPCOT, HOSUR-635 126, TAMIL NADU, ÁN ĐỘ.

TUQ.CỤC TRƯỞNG
P.TRUONG PHONG
Fham thi Vin Hank

Ẩn