Thuốc Tyracan 100: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcTyracan 100
Số Đăng KýQLĐB-421-13
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngErlotinib (dưới dạng erlotinib HCl) – 100 mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtCông ty cổ phần SPM Lô 51- Đường số 2- KCN Tân Tạo- Q. Bình Tân- TP. HCM
Công ty Đăng kýCông ty cổ phần SPM Lô 51- Đường số 2- KCN Tân Tạo- Q. Bình Tân- TP. HCM

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
10/01/2014Công ty Cổ phần VN PharmHộp 3 vỉ x 10 viên510000Viên
0?
MAU NHAN Vi, HOP DANG KY Ý⁄
4. Mẫu nhãn vỉ
Ghi Chú: Số lô SX, ngày SX, hạn dùng được in phun trên vỉ thuốc
2. Mẫu nhãn Hộp Tp. HCM, ngày 22/01/2013
fe OU 7 = TX RACANSŠ

a
NI

DS. NGUYÊN THÉ KỶ

BỘ Y TẾ
CỤC QUAN LÝ| ĐƯỢC
ĐÀ PHÊ DUYỆT
RX THUỐC BẢN THEO BON
TYRACAN 100

ERIGUIIHÐ -……………………………… 100,00 mg `. 2
(Dưới dạng Eriotinib hydroclorid 109,30 mg) Lân đâu:.22⁄/..Á£6|. (2…
Viên nén bao phim te
Hộp 3vi x 10 viên
prunes Fa’y San xudt ta: CONG TY COPHANS.PM san suất đạt tiêu hiền
( www.spm.com.vn eGMP -WH Lô51, Đường số2,KCN Tân Tạo, «I8O 9001: AA S P M P.TanTaoA, Q.Binh T4n, Tp. HCM, Vidt Nam *ISO 14001: 2004

TYRACAN 100 Vién nén bao phim Erlotinlb……………….+–ssoseroee 100,00 mg (Dưới dạng Edotrlb hyŒoobrid 109,30 mg) Hộp 3vỉ x 10 viên
TYRACAN 100 Viên nén bao phim Erlotinib……………….. 22… 100,00 a > ara (Dursi ders CRIN IO50mai Hộp 3vi x 10 viên
(_Thành phần: Mỗi viên nén bao phim chứa: › : Eriotink…………… = cẻ.400,00 mg Trước khăn [|] Sáng] — —_ (Dưới dạng Erlotinib rid109,30 mg) , Tádược: v.đ. 1viên nén bao phim. Saukhiăn [C]
Chỉ định; Chống chỉ định; Cách dùng; Tác dụng phụ; Tải vàCácthông tìnkhác: Xinđọc hướng dẫnsửdụng. Thông tinkẻtoa: ME—= —
Đểxatằm tay trẻem! Tieate aneme Shee te arAen iebày
eka cha thant thang thn ain bat9tide tae thuốc. Không dùng thuốc quá hạn sửdụng. —=—ẽễề ¬
Đào quản: Nơi khô hoáng, tránh ảnhsáng, nhiệt độphòng (<30ˆC) (_Tiêu chuẩn: TCCS ) [MAvẠcHỊ quteH3 00l NVOVYAL $6 16SX: ề $é DK Ngày SX: Nhà phân phối: CÔNG TYCO PHAN VN PHARMA 688/10/3 đường 3/2,P14,Q_10,Tp,HCM VNPHARMA ĐT:1900 698826 -Fax: (08)6264 7662 C} Wd S (6uioc so: puopoipáu qiupopa Buép tọng) Hướng dẫn sử dụng thuốc TYRACAN 100 Trang 1/10 RX —Thuốc bán theo đơn HUONG DAN SỬ DỤNG THUÓC Beng) VIEN NEN BAO PHIM TYRACAN 100 v. GỔPHẦN THÀNH PHÀN: Mỗi viên nén bao phim chứa: Erlotinib..............................-----.-cc c2cc sec 100,00 mg (Dưới dạng Erlotinib hydroclorid ................ 109,30 mg) Tá dược: Vừa đủ 1 viên nén bao phim (Kollidon K90; Cellulose vi tinh thé; Lactose monohydrat; Magnesi stearat, Natri starch glycolat; Natri lauryl sulphat, Hydroxypropyl cellulose; HPMC 615; PEG 6000; Titan dioxyd) DUOC LUC: Co ché tac dung Erlotinib wc ché sy phosphoryl hóa nội bào của tyrosine kinase bằng cách liên kếtvới các thụ thể mang yếu tố tăng trưởng biểu bì. Nó được sử dụng để kiểm soát cục bộ ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển hoặc di căn mà không đáp ứng với điều trị khác. Nó cũng được sử dụng kèm với gemcitabine trong điều trị lần đầu trên các bệnh nhân ung thư tuyến tụy cục bộ đang tiến triển, hoặc di căn mà không thể phẫu thuật cắt bỏ Trong những mô hình phi lâm sàng, sự ức ché EGFR (epidermal growth factor receptor) phosphotyrosine gây kìm hãm và/ hoặc gây chét tế bào. DƯỢC ĐỘNG HỌC: Nông độ trong máu Sau liều uống 150mg Tyracan, ở trạng thái ổn định. Thời gian trung bình đến khi đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương vào khoảng 4 giờ với thời gian trung bình nồng độ đỉnh huyết tương đạt được là 1995ng/mL. Ở thời điểm 24 giờ trước khi dùng liều kế tiếp, thời gian trung bình nồng độ tối thiểu huyết tương là 1238 ng/mL. Thời gian trung bình AUC đạt được tron ` suốt quãng thời gian giữa các liều ở trạng thái ỗn định là 41300mcg*giờ/mL. Ú⁄ Hap thu Eriotinib uống được hấp thu tốt và có giai đoạn hấp thu kéo dài, với nồng độ đỉnh huyết tương trung bình đạt được sau khi uống 4 giờ. Một nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh bình thường cho thấy độ sinh khả dụng ước tính khoảng 59%. Nồng độ sau khi uống có thể tăng bởi thức ăn. Sau khi hấp thu, erlonitib gắn kết cao trong máu, khoảng 95% gắn với các thành phần máu, chủ yếu với protein huyết tương (ví dụ albumin và acid alpha-1-glycoprotein [AAG], khoảng với 5% ở dạng tự do. Phân bố Erlotinib có thể tích phân bó trung bình là 232 L và phân bố vào trong mô khối u người. Trong một nghiên cứu 4 bệnh nhân (3 bệnh nhân bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC), và một bệnh nhân bị ung thư thanh quản) uống Tyracan liều hàng ngày là 150mg, mẫu bệnh phẩm ucó từ phẫu thuật cắt bỏ vào ngày điều trị thứ 9cho thấy nồng độ erlotinib ở khối uđạt trung bình 1,185ng/g mô. Giá trị này tương ứng với giá trị trung bình nói chung của 63% các nồng độ đỉnh huyết tương ghi nhận ở trạng thái ổn định. Các chất chuyển hóa có hoạt tính chính hiện diện trong khối utại nồng độ trung bình là 160ng/g mô, tương ứng với giá trị trung bình chung của 113% các nồng độ đỉnh huyết tương ở trạng thái én định. Các nghiên cứu phân bố ở mô sử dụng cách chụp đồng vị phóng xạ toàn thân sau khi uống erlotinib đánh dấu bằng 14C ở chuột trụi không có tuyến ức có sự cấy ukhác loài HN5 cho thấy sự phân bó ở mô rộng và nhanh với nồng độ tối đa của thuốc đã được đánh dấu phóng xạ (khoảng 73% nồng độ trong huyết tương) quan sát được sau 1giờ. Hướng dẫn sử dụng thuốc TYRACAN 100 Trang 2/10 Chuyén hoa 4 Erlotinib được chuyển hóa tại gan bởi các men cytochrome P450 tai gan Oy Ádùc bởi CYP3A4 và chuyển hóa ít hơn bởi CYP1A2. Chuyển hóa ngoài gan bởƒ€ CYP1A1 ở phổi, và CYP1B1 ở mô khối ucó khả năng đóng góp vào thanh Í erlotinib. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra khoảng 80 — 95% erlotinib chuyề CYP3A4. _ Có ba con đường chuyển hóa chính được xác định: 1) sự khử O-methyl củẩề bên hoặc cả hai, sau đó được oxy hóa thành acid carboxylic; 2) oxy hóa một nửa acetylene sau đó thủy phân thành acid aryl carboxylic; và 3) sự hydroxyl hóa vòng thơm của gốc phenyl- acetylene. Những chất chuyển hóa chính của erlotinib tạo bởi sự khử O-methyl của từng chuỗi bên có hiệu lực tương đương với erlotinib trong các nghiệm pháp in vitro tiền lâm sàng và các mẫu mô in vivo. Chúng có mặt trong huyết tương với nồng độ <10% erlotinib và có dược động học tương tự như erlotinib. Thải trừ Các chất chuyển hóa và lượng rất nhỏ của erlotinib được bài tiết chủ yếu qua phân (>90%),
với sự bài tiết qua thận chỉ chiếm một lượng nhỏ liều uống vào.
Độ thanh thải
Phân tích dược động học ở 591 bệnh nhân dùng Tyracan đơn thuần cho thấy độ thanh thải
trung bình là 4,47 I/giờ với thời gian bán hủy trung bình là 36,2 giờ. Vì vậy, thời gian dự kiến
đề đạt được nồng độ huyết tương ở trạng thái ổn định xảy ra trong khoảng 7- 8 ngày. Không
có mối quan hệ có ý nghĩa giữa độ thanh thải được dự đoán và tuổi của bệnh nhân, trọng
lượng cơ thể, giới tính, và chủng tộc. Wa
Các yếu tố của bệnh nhân có liên quan đến dược động hoc ciia erlotinib là bilirubin huyết
thanh toàn phần, nồng độ AAG và tình trạng hút thuốc. Nồng độ bilirubin toàn phần huyết
thanh tăng và nồng độ AAG tăng đi kèm với tốc độ thanh thải của erlotinib cham hon. Những
người hút thuốc có tốc độ thanh thải erlotinib nhanh hơn.
Một phân tích thứ hai về dược động học được tiến hành trong đó số liệu của erlotinib được
tổng hợp từ 204 bệnh nhân ung thư tụy được dùng erlotinib phối hợp gemcitabine. Phân tích
này cho thấy các đồng biến số có ảnh hưởng đến độ thanh thải erlotinib ở những bệnh nhân
từ nghiên cứu tụy cũng giống như những gì ghi nhận được trong phân tích dược động học
thuốc dùng đơn chất trước đây. Không xác định thêm có hiệu quả của các biến số mới.
Gemcitabine dùng đồng thời không tác động lên độ thanh thải huyết tương của erlotinib.
Dược động học ở những đối tượng đặc biệt
Không có các nghiên cứu chuyên biệt cho trẻ em hoặc bệnh nhân lớn tuổi.
Suy gan: Erlotinib được đào thải chủ yếu bởi gan. Nồng độ erlotinib trong máu giống nhau
ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan trung bình (diém Child-Pugh 7-9) so với
những bệnh nhân có chức năng gan bình thường trong đó có những bệnh nhân bị ung thư
gan nguyên phát hoặc di căn gan.
Suy thận: Erlotinib và các chất chuyển hóa của nó không được bài tiết qua thận một cách
đáng kể, dưới 9% liều đơn được tiết ở nước tiểu. Chưa có nghiên cứu lâm sàng nào được
tiền hành ở những bệnh nhân có chức năng thận bị suy giảm.
Những người hút thuốc: Nghiên cứu dược động học ở những người khỏe mạnh không hút
thuốc và còn đang hút thuốc cho thấy khói thuốc lá làm tăng độ thanh thải và giảm nồng độ
của erlotinib. AUCo.v¿ cực ở người hút thuốc vào khoảng 1/3 so với người chưa bao giờ/ đã
từng hút thuốc (n = 16 trong mỗi nhóm hút thuốc và chưa bao giờ/ đã từng hút thuốc). Sự
giảm nồng độ này ở người còn hút thuốc có thể do kích thích men CYP1A1 ở phổi và
CYP1A2 ở gan.

Hướng dẫn sử dụng thuốc TYRACAN 100 Trang 3/10
Trong nghiên cứu then chốt pha III trong NSCLC, những bệnh nhân còn dang NGỦ thuốc đạt
nồng độ đáy huyết tương ở trang thai ổn định là 0,65 mcg/mL (n = 16) thấp hofØ& 5
so với những người chưa NO hoặc đã từng hút thuốc (1,28 mcg/mL, n= (8). Tac 4 :1
đi kèm với sự gia tăng 24% về thanh thải huyết tương của erlotinib. /3/ CONG
Trong mét nghién etru tang liéu pha |& bénh nhân bị NSCLC còn dang; nữt ide Aah
dược động học ở trạng thái ổn định cho thấy có sự tăng nồng độ erlotinib ty. Is8:dârMG¡ lụ
khi liều Tyracan được tăng từ ong lén dén liéu téi da duoc dung nap la3@0n
đáy huyết tương ở trạng thái ổn định khi dùng 300mg ở những người còn Hồ
nghiên cứu này là 1,22 mcg/mL (n = 17).
An toàn tiền lâm sàng
Khả năng sinh ung thư
Bằng chứng về khả năng sinh ung thư chưa được ghi nhận ở các nghiên cứu tiền lâm
sàng. Erlotinib không gây độc gene cũng như làm hư hại nhiễm sắc thể trong các nghiên cứu
gây độc gene. Các nghiên cứu về khả năng sinh ung lâu dài ở chuột lớn và chuột nhất đã
được tiến hành, tuy nhiên các sang thương tăng sinh tiền ung thư chưa được ghi nhận trong
những nghiên cứu độc tính mãn tính kéo dài đến 6tháng.
Khả năng gây đột biến
Erlotinib cho kết quả âm tính trong bộ mẫu thử chuẩn của nghiệm pháp gây độc gene.
Giảm khả năng sinh sản
Giảm khả năng sinh sản chưa được ghi nhận trong các nghiên cứu ở chuột đực và chuột
cái ở các mức liều gần liều tối đa được dung nạp (MTD).
Khả năng gây dị dạng thai hy
Số liệu từ các thử nghiệm độc tính lên khả năng sinh sản ở chuột và thỏ cho thấy sau khi
dùng erlotinib với liều gan MTD và/ hoặc liều có độc tính cho mẹ, có sự nhiễm độc phôi,
nhưng không có bằng chứng của sự suy giảm khả năng sinh sản, tính gây quái thai, hoặc sự
phát triển bất thường về hành vi hoặc thể chất trước hoặc sau đẻ. Độc tính cho mẹ ở cả
chuột và thỏ trong những nghiên cứu này xảy ra với nồng độ trong huyết tương tương tự như
nồng độ ở người sau khi dùng erlotinib liều 150mg.
Khác
Hiệu quả khi dùng lâu dài đã được ghi nhận ởít nhất một loài động vật hoặc nghiên cứu
bao gồm tác động lên giác mạc (teo, loét), da (thoái hóa và viêm nang lông, đỏ da, và rụng
tóc), buồng trứng (teo), gan (hoại tử gan), thận (hoại tử nhú thận và giãn ống thận), và đường
tiêu hóa (chậm tiêu ở dạ dày và tiêu chảy). Số lượng hồng cầu, hematocrit và hemoglobin
giảm và reticulocytes tăng. Bạch cầu, chủyếu là bạch cầu trung tính, lại tăng. Có sự tăng liên
quan đến điều trị về alanine aminotranferase (ALT), aspartate aminotransferase (AST), và
bilirubin.
Các nghiên cứu in vitro về erlotinib đã chỉ ra sự ức chế kênh hERG tại nồng độ cao hơn ít
nhát 20 lần nồng độ thuốc ở trạng thái tự do ở người ở liều điều trị. Các nghiên cứu ở chó
không cho thấy có kéo dài khoảng QT. Sự xem xét lại một cách hệ thống các số liệu ECG từ
152 đối tượng từ 7 nghiên cứu với những người tình nguyện khỏe mạnh đã không tìm thấy
bằng chứng có kéo dài khoảng QT, và các nghiên cứu lâm sàng không tìm thấy bằng chứng
loạn nhịp, đi kèm với kéo dài khoang QT.
CHỈ ĐỊNH:
– Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: Tyracan được chỉ định để điều trị những bệnh nhân
ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại ítnhất một
chế độ hóa trị liệu trước đó.
– Ung thư tụy: Tyracan phối hợp với gemcitabine được chỉ định để điều trị bước một cho
những bệnh nhân ung thư tụy tiến triển tại chỗ, không cắt bỏ được hoặc di căn.

Hướng dẫn sử dụng thuốc TYRACAN 100 Trang 4/10
LIEU DUNG — CACH DUNG:
Liều chuẩn
– Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: Liều dùng hàng ngày được khuyến cáolöcleđ WRIA) là’
150mg dùng ítnhát một giờ trước hoặc hai giờ sau khi ăn.
gí |Nai TM g Š/

– Ung thư tụy: Liều hàng ngày được khuyến cáo của Tyracan là 100mg dùng
trước hoặc hai giờ sau khi ăn, phối hợp với gemcitabine (xem huéng dan
gemcitabine cho chỉ định ung thư tụy).
Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt
Có thể cần phải điềuchỉnh liều khi dùng cùng với các cơ chất và chát điều hòa đối với hệ
CYP3A4 (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các hình thức tương tác thuốc).
Khi cần phải điều chỉnh liều, nên giảm 50mg mỗi lần (xem phần Cảnh báo và thận trọng và
Tương tác với các thuốc khác và các hình thức tương tác thuốc).
Suy gan: Erlotinib được đào thải bởi chuyển hóa ở gan và sự bài tiết mật. Mặc dù nồng độ
erlotinib giống nhau ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan mức trung bình (điểm Child-
Pugh 7-9) so với những bệnh nhân có chức năng gan bình thường, nên thận trọng khi dùng
Tyracan cho những bệnh nhân bị suy gan. Nên cân nhắc giảm liều hoặc ngưng Tyracan nếu
phản ứng ngoại ýnặng xảy ra. Tính an toàn và hiệu quả của Tyracan chưa được nghiên cứu
ở những bệnh nhân suy gan nặng (xem phần Cảnh báo và thận trọng [viêm gan, suy gan] và
Dược động học ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt).
Suy thận: Tính an toàn và hiệu quả của Tyracan chưa được nghiên cứu ở những bệnh
nhân suy thận (xem phần Dược động học ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt).
Dùng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Tyracan chưa được nghiên cứu ở những
bệnh nhân dưới 18 tuổi. W⁄
Người hút thuốc lá: Hút thuốc lá có thể làm 50 — 60% giảm phân bố thuốc erlotinib. Liều
Tyracan tối đa được dung nạp ở bệnh nhân ưng thư phổi không phải tế bào nhỏ còn hút
thuốc là 300mg. Hiệu quả và tính an toàn lâu dài với liều cao hơn liều khởi đầu được khuyến
cáo vẫn chưa được xác định đối với những bệnh nhân tiếp tục hút thuốc (xem phần Tương
tác với các thuốc khác và các hình thức tương tác thuốc và Dược động học ở những a
bénh nhan dac biét).
CHÓNG CHỈ ĐỊNH: ,
Tyracan được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá man tram trong véi erlotinib hoadc với:
bất kỳ thành phần nào của Tyracan.
THẬN TRỌNG:
Tyracan có tiềm năng tương tác thuốc có ý nghĩa về mặt lâm sàng (xem phần Tương tác
với các thuốc khác và các hình thức tương tác thuốc).
Bệnh phỗi kẽ: Các trường hợp giống bệnh phổi kẽ (ILD), bao gồm những trường hợp tử
vong, đôi khi được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Tyracan để điều trị ung thư phổi không
phải tế bào nhỏ (NSCLC), ung thư tụy hoặc các khối uđặc tiến triển khác. Trong một nghiên
cứu then chốt BR 21 ở NSCLC, tỉ lệ biến cố giống ILD nặng là 0,8% trong nhóm dùng giả
dược lẫn nhóm dùng Tyracan. Trong nghiên cứu ung thự tụy phối hợp với gemcitabine, tỉ lệ
biến cố giống ILD là 2,5% trong nhóm Tyracan phối hợp với gemcitabine so với 0,4% ở nhóm
dùng giả dược phối hợp với gemcitabine. Tỉ lệ chung ở những bệnh nhân được điều trị bằng
Tyracan từ tất cả các nghiên cứu (bao gồm các nghiên cứu không đối chứng và các nghiên
cứu dùng hóa trị liệu đồng thời) là khoảng 0,6%. Chuẩn đoán được ghi nhận ở những bệnh
nhân bị nghi ngờ có bệnh giống ILD bao gồm viêm phổi, viêm phổi do xạ trị, viêm phổi quá
mẫn, viêm phổi kẽ, bệnh phổi kẽ, viêm phế quản tắc nghẽn, xơ hóa phổi, hội chứng suy hô
háp cấp, thâm nhiễm phổi, và viêm phế nang. Các biến cố giống ILD này bắt đầu từ một vài
ngày đến một vài tháng sau khi bắt đầu điều trị Tyracan. Phần lớn các trường hợp đi kèm với

Hướng dẫn sử dụng thuốc TYRACAN 100 Trang 5/10

các yếu tố gây nhiễu hoặc các yếu tố góp phần như là hóa trị liệu đồng thời ho& %Ìrứớc ởÓ;xạà
trị trước đó, bệnh nhu mô phổi có từ trước, bệnh phổi di căn, hoặc nhiễm trùng: đhổï 2G TY o”
Ở những bệnh nhân có xuất hiện các triệu chứng mới cắp tính và/ hoặc những 1fief’dfđhc
về phổi không giải thích được đang tiến triển, như là khó thở, ho và sốt, nên. PONE 1 |
bằng Tyracan trong khi chờ đánh giá về chuẩn đoán. Nếu được chuẩn đòáñz}à D„£ênủ
ngừng dùng Tyracan và điều trị thích hợp tùy tình hình.
Tiêu chảy, mắt nước, rối loạn điện giải và suy thận: Tiêu chảy đã xảy ra ở những bệnh
nhân dùng Tyracan và tiêu chảy trung bình và nặng nên được điều trị bằng loperamide. Trong
một vài trường hợp, nên giảm liều. Trong trường hợp tiêu chảy nặng hoặc dai dẳng, buồn
nôn, chán ăn hoặc nôn gây mắt nước, nên ngừng dùng Tyracan và có các biện pháp thích
hợp để điều trị mất nước (xemphần Các tác dụng không mong muốn). Đã có một số trường
hợp hiếm gặp bị giảm kali máu và suy thận (có cả tử vong). Một vài ca suy thận là do mắt
nước nặng vì tiêu chảy, nôn và/ hoặc chán ăn trong khi những ca khác thông tin bị nhiễu bởi
hóa trị đồng thời. Trong những trường hợp tiêu chảy nặng hoặc kéo dài, bệnh nhân bị mắt
nước, đặc biệt ở những nhóm bệnhnhân có yếu tố nguy cơ làm nặng bệnh (dùng thuốc khác
đồng thời,
triệu chứng hoặc bệnh hoặc các tình trạng thúc đẩy bao gồm cao tuổi), nên tạm
ngưng Tyracan và áp dụng các biện pháp thích hợp để bù nước tích cực cho bệnh nhân bằng
đường tĩnh mạch. Ngoài ra, nên theo dõi chức năng thận và điện giải trong huyết thanh bao
gồm kali ở những bệnh nhân có nguy cơ mắt nước.
Viêm gan, suy gan: Một số trường hợp hiếm gặp bị suy gan (có thể
tử vong) đã được báo
cáo trong khi dùng Tyracan. Các yếu tố gây nhiễu gồm bệnh gan có từ trước hoặc dùng thuốc
độc cho gan đồng thời. Vì vậy nên xét nghiệm chức năng gan định kỳ cho những bệnh nhân
như trên. Nên ngưng Tyracan nếu có thay đổi nhiều về chức năng gan.
Suy gan hy
Nồng độ erlotinib trong máu giống nhau ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan
trung bình (điểm Child-Pugh 7-9) so với những bệnh nhân có chức năng gan bình thường
trong đó có những bệnh
nhân bị ung thư gan
nguyên phát hoặc di căn gan. Chưa có nghiên
cứu về tính an toàn và hiệu quả ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.
Lái xe và vận hành máy móc: Không có nghiên cứu về tác động lên khả năng lái xe và
vận hành máy móc được tiến hành, tuy nhiên, erlotinib không gây
giảm khả năng trí tuệ.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai:
Không có nghiên cứu thích hợp hoặc có đối chứng tốt ở những phụ nữ có thai đang dùng
Tyracan. Các nghiên cứu ở động vật đã
cho thấy một vài độc tính sinh sản Nguy cơ tiềm an
cho người chưa được biết. Những phụ nữ có khả năng mang thai phải được khuyên tránh có
thai khi dùng Tyracan. Nên dùng các biện pháp tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị, và
ít nhất 2 tuần sau khi kết thúc điều trị. Việc điều trị chỉ nên tiếp tục ở những phụ nữ có thai
nếu lợi ích mang lại cho mẹ cao hơn hẳn nguy cơ cho thai.
Phụ nữ cho con bú
Người ta không biết liệu erlotinib được tiết qua sữa mẹ hay không. Do khả năng gây hại
cho
nhũ nhỉ, người mẹ không nên cho con bú trong khi dùng Tyracan.
TƯƠNG TÁC THUÓC:
Erlotinib được chuyển hóa ở gan bởi hệ cytochrome gan ở người, chủ yếu bởi CYP3A4 và
ít hơn bởi CYP1A2, và CYP1A1 đồng dạng ở phổi. Khả năng tương tác có thể xảy ra với
những thuốc được chuyển hóa bởi, hoặc là những thuốc ức chế hoặc kích thích những
enzyme này.

Hướng dẫn sử dụng thuốc TYRACAN 100 Trang 6/10

Các chất ức chế mạnh hoạt tính CYP3A4 làm giảm sự chuyển hóa của erl| fr và làrf“tầN
nồng độ huyết tương của erlofinib. Ketoconazole ức chế sự chuyển hóáz? P3)À4°(20Òr0
uống hailần mỗi ngày trong 5 ngày) làm tăng nồng độ erlotinib (nồng độ phâr”Xố itidgbìhlh
Khi dùng Tyracan cùng lúc với ciprofloxacin, thuốc ức chế cả hệ CYP3A4 lẫn
độ phân bố erlotinib [AUC] và nồng độ tối đa (Cmax) tăng lần lượt là 39% và Pe Vive
thận trọng khi dùng Tyracan với những thuốc ức chế mạnh CYP3A4 hoặc ức chế phối hợp
CYP3A4/CYP1A1. Trong những trường hợp này, nên giảm liều Tyracan khi ghi nhận có độc
tính.
Các thuốc kích thích mạnh hoạt tính CYP3A4 làm tăng chuyển hóa erlotinib và làm giảm
nồng độ huyết tương erlotinib một cách đáng kể. Rifampicin kích thích sự chuyển hóa
CYP3A4 (600mg uống mỗi ngày trong 7 ngày) làm AUC trung bình của erlotinib giảm 69%,
sau khi dùng Tyracan liều 150mg, so sánh với khi dùng Tyracan đơn thuần.
Điều trị trước đó hoặc dùng đồng thời rifampicin với liều duy nhất 450mg Tyracan làm AUC
với erlotinib giảm còn 57,5% so với giá trị khi dùng liều đơn 150mg Tyracan mà không dùng
kèm rifampicin. Nếu có thể nên cân nhắc chế độ điều trị thay thế không dùng các thuốc kích
thích mạnh CYP3A4. Đối với những bệnh nhân cần điều trị đồng thời Tyracan với một thuốc
kích thích mạnh CYP3A4 như rifampicin, nên cân nhắc tăng liều lên 300mg trong khi theo dõi
sát tính an toàn (xem phan Than trong), và nếu dung nạp tốt trong hơn 2tuần thì có thể tăng
đến 450mg đồng thời theo dõi chặt chẽ về an toàn. Chưa có nghiên cứu dùng liều cao hơn
trong trường hợp này. lh⁄
Điều trị trước đó hoặc dùng đồng thời với Tyracan không làm thay đổi thanh thải của các
cơ chất tiêu biểu của CYP3A4 là midazolam và erythromycin. Vì vậy ítcó khả năng tương tác
thuốc quan trọng xảy ra với các cơ chất khác của CYP3A4. Độ khả dụng sau khi uống
midazolam có vẻ bị giảm tới 24%, tuy nhiên không phải là do tác dụng trên hoạt tính CPY3A4.
Tính tan của erlotinib phụ thuộc vào pH. Tính tan của erlotinib giảm khi pH tăng. Dùng đồng
thời Tyracan với omeprazole, một chất ức chế bơm proton, giảm nồng độ phân bố erlotinib
(AUC) và nồng độ tối đa (Cmax) lần lượt là 46% và 61%. Không có thay đổi về Tmax và thời
gian bán thải. Vì vậy, các thuốc làm thay đổi pH đường tiêu hóa trên có thé thay đổi tính tan
của erlotinib và độ sinh khả dụng của thuốc này. Tăng liều Tyracan khi dùng cùng với các
thuốc như vậy khó có thể bù trừ cho sự giảm nồng độ phân bố.
Tăng chỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR) và các trường hợp chảy máu bao gồm chảy máu dạ
dày đã được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng, một vài trường hợp dùng cùng với
warfarin. Bệnh nhân dùng warfarin hoặc các thuốc chống đông dẫn xuất của coumarin nên
được theo dõi một cách thường xuyên để phát hiện bất kỳ sự thay đổi nào về thời gian
prothrombin hoac INR.
Những người hút thuốc lá nên được khuyên ngưng hút vì khói thuốc lá, vốn kích thích
CYP1A1 và CYP1A2, được nghiên cứu cho thấy làm giảm nồng độ phân bố erlotinib khoảng
50 —-60%.
Trong một nghiên cứu pha Ib, không có tác dụng đáng kể của gemcitabine đối với dược
động học của erlotinib cũng như không có tác dụngđáng kể của erlotinib lên dược động học
của gemcitabine.
TAC DUNG KHONG MONG MUON:
Các thử nghiệm lâm sàng
Ung thư phỗi không phải tế bào nhỏ (Tyracan được dùng đơn chất trong nghiên cứu
BR.21)
Trong một nghiên cứu mù đồi ngẫu nhiên (BR.21) được tiến hành ở 17 nước, 731 bệnh
nhân bị NSCLC tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại ítnhất một phát đồ hóa trị trước
acl
We
feenpes

Hướng dẫn sử dụng thuốc TYRACAN 100

đó được chọn ngẫu nhiên 2:1 được điều trị bằng Tyracan 150mg hoặc giã +
nghiên cứu được uống hàng ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc không t ê
tính. É
Nỗi ban Kas) wa tiéu chay a” la những tác dụng se ý thường eA
thiệp. Nổi ban và tiêu chảy mức độ 3/4 xảy ra lần lượt trong 9% va 6% những bặm
được điều trị bằng Tyracan và mỗi tác dụng phụ làm ngừng nghiên cứu ở 1% số bệnh nhân.
Cần phải giảm liều vì nổi ban và tiêu chảy, lần lượt trong 6% và 1% số bệnh nhân. Ở nghiên
cứu B.R.21, Thời gian trung bình làm xuất hiện nỗi ban là 8 ngày, và Thời gian trung bình làm
xuất hiện tiêu chảy là 12 ngày.
Các phản ứng ngoại ýxảy ra thường xuyên hơn (> 3%) ở những bệnh nhân được điều trị
bằng Tyracan hơn ở nhóm dùng giả dược trong nghiên cứu then chốt BR.21, và ở ít nhất
40% số bệnh nhân ở nhóm dùng Tyracan, được tóm tắt theo mức độ NCI-CTC ở Bảng 3.
Bảng 3: Các phản ứng ngoại ýxảy ra nhiều hơn (> 3%) ở nhóm dùng Tyracan so với nhóm
dùng giả dược và ở > 10% số bệnh nhân trong nhóm dùng Tyracan trong nghiên cứu BR.21

Giả dược N =242 Erlotinib N =485 Giả dược N =242
Mức độ dựa theo NCI-CTC Mức độ bắt kỳ 3 4 Mức độ bắt kỳ 3 |4
Thuật ngữ dùng theo Tự Điển Y học
dành cho các hoạt động quản lý Š Là là. % ae
Tổng số bệnh nhân với bất kỳ tác
dụng ngoại ýnào 99 40 | 22 96 36 | 22
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Nhiễm trùng” 24 4 0 15 2 0
Các rối loạn chuyễn hóa và dinh
dưỡng < Biếng ăn 528 | 1 38 5 |1 Các rỗi loạn mắt Viêm kết mạc 12 <1/0 2 <1|0 Viêm kết giác mạc khô 12 0| Oo 3 0 |0 Các rỗi loạn hô hấp, ngục và trung thất Khó thở 41 17 | 11 35 15 | 11 Ho 33 4 0 29 2 0 Các rối loạn tiêu hóa 0 Tiêu chảy 54 6 | 3%) ở những bệnh nhân được điều trị
Tyracan 100mg phối hợp với gemcitabine so với nhóm dùng giả dược phối hợp với
gemcitabine trong nghiên cứu then chốt PA.3, và ở ít nhất 10% số bệnh nhân dùng Tyracan
phối hợp với gemcitabine, được tóm tắt bởi Tiêu chuẩn độc tính thường gặp của Viện Ung
thư Quốc gia (NCI-CTC) ở bảng 2.
Bảng 4: Các tác dụng ngoại ý xảy ra nhiều hơn (>3%) ở những bệnh nhân được điều trị
Tarceva 100mg phối hợp với gemcitabine so với nhóm dùng giả dược phối hợp với
gemcitabine trong nghiên cứu then chốt PA.3, và ở >10% số bệnh nhân trong nhóm dùng
Tyracan phối hợp với gemcitabine

ty Erlotinib N =261 Giả dược N =260

Mức độ phân theo NCI-CTC Mức độ bất kỳ 3 4 | Mtrc dé batky | 3 4
Thuật ngữ dùng theo Tự Điền Y học dành
cho các hoạt động quản lý k “ a te % %
Tổng số bệnh nhân có bất kỳ một tác a Fat | bop 5 ms, ae
dung ngoai ynao
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Nhiễm trùng” 31 3 <1 24 6 <1 Các rỗi loạn chuyên hóa và dinh dưỡng Giảm cân39 2 0 29 <1 0 Các rồi loạn về tâm thân: Tràm cảm 49 2 0 14 <1 | 0 Các rồi loạn hệ thân kinh 0 Đau đầu 15 <1 0 10 <1 0 Bénh than kinh 13 1 <1 10 0 Các rỗi loạn hô hấp, ngực và trung thất:Ho 16 0 0 11 0 0 Các rồi loạn đường tiêu hóa Tiêu chảy 48 5 | <1 36 2 | 0 Viêm dạ dày 22 <1 | 0 12 0 |9 Khó tiêu 17 <1 0 13 <1 0 Day bụng 13 0 0 9 <1 | 0 Các rỗi loạn da va mô dưới da Nỗi ban 69 5 030 1 0 Rụng tóc 14 0 | 0 11 0 | 0 Các rỗi loạn toàn thân và tình trạng nơi tiêm Sốt 36 3 0 30 4 0 Mệt mỏi 73 14 2 70 13 2 Run 12 0 0 9 0 0 *Các nhiễm trùng nặng, có hoặc không có giảm bạch cầu trung tính, bao gồm viêm phôi, nhiễm khuẩn huyết, và viêm mô tế bào. x Sieg xu ee Hướng dẫn sử dụng thuốc TYRACAN 100 hoặc 150mg Tế hợp với gemcitabine. Các phản ứng ngoại ýsau được ghi nhận ở những bệnh nhân được ain đơn trị và Tyracan 100mg hoặc 150mg phối hợp với gemcitabine. Các thuật ngữ sau được dùng để xếp các tác dụng ngoại ý bởi tần suất xuất hiện: Rất thường gặp (> 1/10); thường gặp ( 1/100, < 1/10); ít gặp (> 1/1000, < 1/100); hiếm gặp (>
1/10 000, < 1/1000); rất hiếm (< 1/10 000) bao gồm các báo cáo đơn lẻ. Các tác dụng phụ rất phổ biến được trình bày trong Bảng 1và 2, các biến cố ở các tần suất khác được tóm tắt dưới đây. Các rối loạn đường tiêu hóa: Các trường hợp chảy máu đường tiêu hóa được ghi nhận thường xuyên trong các thử nghiệm lâm sàng, một vài trường hợp dùng cùng với warfarin và một vài trường hợp dùng cùng với NSAIDs. Các rối loạn gan mật: Các bắt thường về xét nghiệm chức năng gan (bao gồm tang ALT, AST, bilirubin) duoc quan sát thường xuyên trong các thử nghiệm lâm sàng của Tyracan. Trong nghiên cứu PA3, những bắt thường này xảy ra rất thường xuyên. Những tác dụng ngoại ýnày phần lớn ở mức độ nhẹ đến trung bình, thoáng qua hoặc đi kèm với di căn ở gan. Một số ca hiếm gặp bị suy gan (có ca tử vong) đã được báo cáo trong khi dùng Tyracan. Các yếu tố gây nhiễu gồm bệnh gan có từ trước hoặc dùng thuốc độc cho gan đồng thời. ih Các rối loạn vê mắt: Viêm giác mạc được ghi nhận thường xuyên trong các thử nghiệm lâm sàng của Tyracan. Viêm kết mạc được ghi nhận thường xuyên trong các thử nghiệm ung thư tụy. Một trường hợp đơn lẻ bị loét giác mạc, dưới hình thức biến chứng viêm da niêm mạc, cũng được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Tyracan. Các rồi loạn vê hô hắp, lông ngực và trung that: Có những báo cáo không thường xuyên về biến cố nặng giống viêm phối kẽ, (đã có ca tử vong), ở những bệnh nhân dùng Tyracan để điều trị NSCLC hoặc những khối uđặc tiến triển khác. Các trường hợp bị chảy máu cam cũng thường được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng NSCLC lẫn ung thư tụy. Các rối loạn da và mô dưới da: Da khô được ghi nhận thường xuyên trong nghiên cứu ung thư tụy. Rụng tóc thường xảy ra trong nghiên cứu NSCLC. Các thay đổi khác về tóc và móng, đa phần không nghiêm trọng, đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng, ví dụ viêm quanh móng được ghi nhận thường xuyên và rậm lông, thay đổi lông mi/ lông mày, móng giòn dễ bong ítkhi gặp. Sau khi thuốc được lưu hành Các thay đổi khác về tóc và móng, da phần khôngnghiêm trọng, đã được ghi nhận xảy ra không thường xuyên từ giám sát sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường: Rậm lông, thay đổi lông mi/léng mày, viêm quanh móng, móng giòn dễ bong. Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuộc. Fae Cy Hướng dẫn sử dụng thuốc TYRACAN 100 Trang 10/10 DÙNG QUÁ LIÊU: Liều đơn Tyracan lên tới 1000mg ở những đối tượng khỏe mạnh và lên tới 1600mg ở những bệnh nhân ung thư đã được dung nạp. Liều nhắc lại hai lần một ngày 200mg ở những đối tượng khỏe mạnh bị dung nạp kém chỉ sau một vài ngày dùng. Dựa vào các số liệu từ những nghiên cứu này, các tác dụng ngoại ý nặng như tiêu chảy, nỗi ban, và tăng men transaminase gan có thể xảy ra ở liều trên liều khuyến cáo. Trong trường hợp nghỉ ngờ có quá liều Tyracan, nên ngừng dùng và điều trị triệu chứng. BẢO QUẢN: Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ phòng (< 30C). HAN DUNG: 36 thang ké tir ngay san xuat. ĐÓNG GÓI: Hộp 3vi x10 viên nén bao phim TIEU CHUAN CHÁT LƯỢNG: Tiêu chuẩn nhà sản xuắt. DE XA TAM TAY CUA TRE EM THUOC NAY CHi DUNG THEO DON CUA BAC Si LA/ ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG NEU CAN THEM THONG TIN XIN HOI Y KIEN BÁC SĨ TÊN VÀ ĐỊA CHỈ NHÀ SAN XUẤT CONG TY CO PHAN SPM (SPM CORPORATION) * www.spm.com.vn SPM _ Lô51, Đường số 2, KCN Tân Tạo, P. Tân Tao A, Q. Binh Tân, Tp. HCM ĐT: (08) 37507496 Fax: (08) 38771010 Tp. HCM, ngày 22 tháng 01 năm 2013 Tổng Giám Đốc 3 CỤC TRƯỜNG DS. Nguyễn Thế Kỷ PHO CUCTsu Nougin Vin Chand

Ẩn