Thuốc Lamivudine and Zidovudine Disperible Tablets 30mg/60mg: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcLamivudine and Zidovudine Disperible Tablets 30mg/60mg
Số Đăng KýVN3-74-18
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngLamivudin; Zidovudin – 30mg; 60mg
Dạng Bào ChếViên nén phân tán
Quy cách đóng góiHộp 1 lọ x 60 viên
Hạn sử dụng60 tháng
Công ty Sản XuấtMylan Laboratories Limited Plot No. H12 &H13, MIDC, Waluj, Aurangabad 431136, Maharashtra state
Công ty Đăng kýMi Pharma Private Limited B-2103, Tharwani, Palm Beach Road, Sanpada, Navi Mumbai – 400705, Maharashtra

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
10/12/2018Công ty cổ phần y dược phẩm VimedimexHộp 1 lọ x 60 viên6000Viên
66£t00S/
ÁÁ/u1U1/Ðp :’dX3
ẤẤ/uIu1/PP :’qE-J/PIIN
3101/0N8

artwork -100%

Daman On aT
Lamivudine/
Zid0vudine
Dispersible Tablets
30 mụ/00 mụ
Schedule 2] PP
60 Tablets
[See SER ES aaa]
(iJMylan www.mylan.com
Each dispersible tablet contains: Lamivudine USP Zidovudine USP Donot store above 30°C. Store intheoriginal container. Dosage: Asdirected bythephysician. NOT TOEXCEED PRESCRIBED DOSAGE. KEEP OUT OFTHE REACH AND SIGHT OF CHILDREN.Indications, Warnings &Precautions: Read thepackage leaflet before use. Product contains aspartame (source of phenylalanine)
30mg60mg
Chaque comprimé dispersible contient: Lamivudine USP 30mg Zidovudine USP 60mg Aconserver aunetempérature nedépassant pas30°C.Aconserver dans |’emballage d’origine. Posologie: Comme dirigé parvotre médecin NEPAS DEPASSER LADOSE PRESCRITE. TENIR HORS DELAPORTEE ET DE LA VUE DES ENFANTS.Indications, Mises en garde etPrécautions: Lirelanotice avant utilisation. Produit contient del’aspartame (une source de phesnylalanine).
Damar ea
Lamivudine/
Zid0vudine
Dispersible Comprimeés
30 mg/60 mg
PP

60 Comprimés
|2 S215 5295 249522505 ỀC5 1207153 250L S3)500 020000)
(i]Mylan www.mylan.com
Torespect prescribed doses Respecter les doses prescrites

Rx-Thuốc bántheo đơn Lamivudine and Zidovudine Dispersible Tablets 30mg/60 mg Mỗi viên nénphân tánchứa: Lamivudin 30mg Zidovudin 60mg Hộp lchai x60viênnén phân tán SDK:Chỉđịnh, cách dùng, chống chỉđịnh vàcác thông tinkhác: xinđọctờhướng dẫn sửdụng kèm theo. SốlôSX,NSX, HDxem “B.No./Lot”, “Mfg./Fab.”, “Exp.” trénbaobi. Bảo quản ởnơi khômát, không quá30°C.Bảo quản trong baobìgốc. Déxa tầm taytrẻem. Đọc kỹhướng dẫnsử dụng trước khidùng. Sảnxuất bởi: MYLAN LABORATORIES LIMITED Plot No.H-12 &H-13, MIDC, Waluj, Aurangabad 431136, Maharashtra State, AnDO. DNNK:
Mfg. Lic.No./Lic. Fab. No.: AD/089
Mfd. by:/Fab. par: Mylan Laboratories Limited PlotNo.H-12 &H13, MIDC, Waluj, Aurangabad Mylan 431136, Maharashtra State, INDIA
04093″811616 Big a 8

oop)
*
30
c>

‘¡JMylan
Laboratories Limited
Packaging Development

artwork -100%
Eachapr bitenti LamivudineZidovudineDispersihle Tablets/omprimés
30 mụ/60 mụ
PP
(NOTTOEXCEED PRESCRIBED DOSAGE. KEEPOUTOFTHEREACHANDSIGHT OFCHILDREN. Readthepackage leaflet beforeuse, Product contains aspartame (source ofphenylalanine).
TEMIR HORS DE LA PORTEE ETDELAVUE DES ENFANTS. 60Tablets/Comprimés Indications, MisesengardeetPrécautions: Liretanoticeavantutilisation. Produit contient deaspartame (unesource dephesnytalanine). (Mylan www.mylan.com

artwork -150%
Kha di ible tabl ins: *5
Lamivudine USP 30mg Lamivudine/ Zidovudine USP 60mụ A :
Doaerate ghe, XS: Zidovudine Store intheoriginal container. Dosage: Asdirected bythephysician. NOT TO EXCEED PRESCRIBED DOSAGE. KEEP OUT OFTHE REACH AND SIGHT OF CHILDREN. Indications, Warnings &Precautions: Read thepackage leaflet before use. Product contains aspartame (source ofphenylalanine). Chaque comprimé dispersible contient Lamivudine USP 30mg Zidovudine USP 60mg Aconserver aunetempérature nedépassant pas30°C. Aconserver dans I’emballage d’origine. Posologie: Comme dirigé parvotre médecin. NE PAS DEPASSER LADOSE PRESCRITE.
Dispersible
Tablets/Comprimés
30 mg/60 mg
PP

Exp.:dd/mm/yy Mfg.Lic.No/Lic. Fab.No.:NKD/089 Mid.bye/Fapar:

f Unwinding Direction
Mid/Fab.: dd/mm/yy
75004398
PlotNo,H12&H-13,MIDC,Waki),
A =. MA 7»À
N
⁄ 2 N
?ƒ?
+ Sh 2 Á7
\np9⁄

TENIR HORS DELAPORTEE ETDELAVUE DES ENFANTS. 60 Tablets/Comprimés indications, Mises engarde etPrécautions: Lirelanotice avant utilisation. oa contient deI’aspartame (une source dephesnylalanine). ‘slave (i) Myl an

|PORnm Ca ms Respecter lesdoses prescrites

B.No./Lot:
Mfd/Fab.: dd/mm/yy
Exp.: dd/mm/yy
75004398 Mfg. Lic. No./Lic. Fab. No.: NKD/089
Mid. by:/ Fab.par: Mylan Laboratories Limited Plot No.H-12 &H-13, MIDC, Waluj, Mylan Aurangabad 431136, Maharashtra State, INDIA
_
lÌ|

a?

Rx -Thuốc bán theo đơn
THANH PHAN
Mỗi viên nén phân tán chứa:
Lamivudin 30mg
Zidovudin 60mg NI
Tá duge: Cellulose vi tinh thé, colloidal silicon dioxid, tinh b6t natri glycolat, crosscarmellose natri,

aspartam, magnesi stearat & huong dau.
CHỈ ĐỊNH
Viên nén phân tán Lamivudine/Zidovudine 30 mg/60 mg được chỉ định trong phác đồ kháng retrovirus
kết hợp để điều trị trẻ em nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ởngười (HIV).
LIÊU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Khởi đầu điều trị bằng thuốc này theo đơn của bác sỹ có kinh nghiệm điều trị HIV theo hướng dẫn của
chương trình phòng chống HIV/AIDS Quốc gia.
Trong các trường hợp cần ngừng sử dụng Itrong 2 hoạt chất lamivudin và zidovudin trong phác đồ
phối hợp hai thuốc này hoặc cần giảm liều, có thể sử dụng các chế phẩm chứa riêng rẽ các thành phần
này dưới dạng viên nén/viên nang và dung dịch uống.
Bệnh nhân nhỉ
Liều khuyến cáo của viên nén phân tán Lamivudine/Zidovudine 30 mg/60 mg tính theo cân nặng được
trình bày trong bảng sau:

Lamivudine/Zidovudine dispersible tablet
Can nang 30 mg/60 mg (viên)
Sáng Chiều
3- 5.9 kg l l
6-9.9 kg Lấ* 1.5*
I0 — 13.9 kg 2 2
14-— 19.9 kg 2.5** 2.5**
20 —24.9 kg 3 3
*1.5 viên vào buôi sáng và 1.5 vao buồi chiều có thê chuyền thành 2 viên vào buôi sáng và Iviên vào
buổi chiều
*2.5 viên vào buổi sáng và 2.5 viên vào buổi chiều có thể chuyên thành 3viên vào buổi sáng và 2 viên
vào buổi chiều
*http:/Avww.who.int/hiv/paediatric/Sum_WHO_ARV_Ped_ARV_dosing.pdf
Đối với trẻ em có thể nuốt viên nén nên nuốt nguyên viên. Với trẻ em quá nhỏ, không thể nuốt nguyên
viên, nên phân tán viên nén trong 10 ml nước trước uống.
Bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân suy thận, nồng độ lamivudin và zidovudin tăng lên do độ thanh thải giảm. Do đó, có thé
cần điều chỉnh liều trên các đối tượng này, khuyến cáo sử dụng các chế phẩm riêng rẽ lamivudin và
zidovudin ởnhững bệnh nhân suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút). Bác sĩ nên tham khảo các thông tin kê đơn cụ thê cho các thuốc này. yr Bệnh nhân suy gan Các dữ liệu còn hạn chế trên bệnh nhân xơ gan gợi ýrằng có tích lũy của zidovudin ởnhững bệnh nhân suy gan do giảm quá trình glucuronid hóa. Dữ liệu thu được trên những bệnh nhân suy giảm chức năng gan trung bình đến nặng cho thấy dược động học của lamivudin không bị ảnh hưởng đáng kê bởi tình trạng suy chức năng gan. Tuy nhiên, có thể cần điều chỉnh liều zidovudin, khuyến cáo sử dụng chế phẩm lamivudin và zidovudin riêng rẽ trên những bệnh nhân suy chức năng gan nặng. Bác sĩ nên tham khảo các thông tin kê đơn cụ thể của các thuốc này. Điều chỉnh liều cho những bệnh nhân có tác dụng không mong muốn trên huyết học Có thể cần điều chỉnh liều zidovudin nếu mức haemoglobin giảm xuống dưới 9g/dl hoặc 5,59 mmol/l hoặc số lượng bạch cầu trung tính giảm xuống dưới 1,0 x 10?/1. Do không thê điều chỉnh liều viên nén phan tan Lamivudine/Zidovudine 30 mg/60 mg, nén sử dụng các ché pham zidovudin va lamivudin riêng rẽ. Bác sĩ nên tham khảo các thông tin kê đơn cụ thê của các thuốc này. Liều dùng cho người cao tuôi Không có dữ liệu cụ thê trên các đối tượng này. Tuy nhiên, nên thận trọng đặc biệt trên nhóm tudi này vì các thay đổi do tuổi tác như giảm chức năng thận hoặc biến đổi trên các chỉ số huyết học. CHÓNG CHÍ ĐỊNH Chống chỉ định cho bệnh nhân quá mẫn với lamivudin, zidovudin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Zidovudin chống chỉ định đối với các bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính thấp bất thường (< 0,75 x 107/1) hoặc nồng độ haemoglobin thấp bất thường (<7,5 g/dl hoặc 4,65 mmol/I). Do đó, viên nén phân tán Lamivudine/Zidovudine 30 mg/60 mg chống chỉ định trên những bệnh nhân này. THẬN TRỌNG VÀ CẢNH BÁO ĐẶC BIỆT Những cảnh báo đặc biệt và thận trọng liên quan đến lamivudin và zidovudin đều có trong phần này. Không có thận trọng và cảnh báo nào thêm liên quan đến sự kết hợp lamivudin và zidovudin. Khuyến cáo sử dụng riêng rẽ lamivudin và zidovudin trong trường hợp cần điều chỉnh liều. Trong các trường hợp này, bác sĩ nên tham khảo các thông tin kê đơn cụ thể cho các thuốc này. Bệnh nhân nên được cảnh báo về việc tự ý phối hợp sử dụng thuốc. Nhiễm trùng cơ hội: Những bệnh nhân đang sử dụng viên nén phân tán Lamivudine/Zidovudine 30 mg/60 mg hoặc bất kỳ thuốc kháng retrovirus nào khác cũng vẫn có thê bị nhiễm trùng cơ hội và những biến chứng khác của tình trạng nhiễm HIV, và vì vậy nên được các bác sỹ có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh liên quan tới HIV theo dõi chặt chẽ về lâm sàng. Sự lây truyền HIV: Bệnh nhân phải được khuyên rằng các phác đồ kháng retrovirus hiện thời, bao gồm lamivudin kết hợp zidovudin, không được chứng minh là có khả năng phòng ngừa được nguy cơ lan truyền virus HIV cho người khác qua quan hệ tình dục hoặc truyền máu. Cần tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Các phản ứng không mong muốn về huyết học: Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu (thường xuất hiện tiếp sau tình trạng giảm bạch cầu trung tính) có thể gặp ởbệnh nhân đang điều trị bằng zidovudin. Những tình trạng này xuất hiện thường xuyên hơn với những liều zidovudin cao hơn (1200 — 1500 mg/ngày) và ở những bệnh nhân có dự trữ tủy xương thấp từ trước khi điều trị, đặc biệt là bệnh nhân mắc bệnh HIV tiến triển. Do đó, cần theo dõi cần thận các chỉ số huyết học ởbệnh AD nhân điều trị bằng viên nén phối hợp lamivudin và zidovudin. Những tác dụng về huyết học thường xuất hiện sau từ bốn đến sáu tuần điều trị. Với những bệnh nhân bị bệnh HIV có triệu chứng tién trién, nén xét nghiém mau itnhất một lần/hai tuần trong ba tháng điều trị đầu tiên và sau đó là một lần/tháng. Với những bệnh nhân bị HIV giai đoạn sớm, các phản ứng không mong muốn về huyết học không phải là thường xuyên. Tùy thuộc vào tình trạng toàn thân của bệnh nhân, có thê tiến hành các xét nghiệm máu thưa hơn, chăng hạn một đến ba tháng một lần. Điều chỉnh liều zidovudin có thể cần thiết nếu xuất hiện thiếu máu nặng hoặc suy tủy khi đang điều trị bằng viên nén phối hợp lamivudin và zidovudin, hoặc ởnhững bệnh nhân có tôn thương tủy xương từ trước, tức là hemoglobin < 9g/dl (5,59 mmol/l) hoặc số lượng bạch cầu trung tính < 1,0 x 10”/1. Vì dạng phối hợp lamivudin và zidovudin không thích hợp với việc điều chỉnh liều nên sử dụng cho các chế phẩm riêng của lamivudin và zidovudin. Thay thuốc nên tham khảo thông tin kê đơn cụ thể cho những thuốc này. Sử dụng cho phụ nữ có thai: Vì các hoạt chất trong dạng phối hợp lamivudin và zidovudin có thé tre chế sự tái tạo DNA của tế bào nên việc sử dụng sản phẩm này vào bất kì giai đoạn nào của thai kỳ, đặc biệt trong ba tháng đầu, đều có rủi ro cao với bào thai. Viêm tụy: Các trường hợp viêm tụy đã xuất hiện nhưng hiếm. Tuy nhiên, hiện chưa rõ liệu những trường hợp này có nguyên nhân do phương pháp điều trị HIV hay do bệnh có liên quan đến HIV. Nên ngừng ngay việc điều trị bằng viên phối hợp lamivudin và zidovudin nếu các dấu hiệu lâm sàng. triệu chứng hoặc các bất thường về chỉ số xét nghiệm báo hiệu tình trạng viêm tụy xuất hiện. Nhiễm acid lactic: Nhiễm acid lactic và phì đại gan có kèm theo nhiễm mỡ đã được báo cáo khi dùng những chất đồng đăng nucleosid. Những triệu chứng sớm (tăng lactic toàn thân) bao gồm các triệu chứng tiêu hóa nhẹ (buồn nôn, nôn và đau bụng), khó chịu không đặc trưng, giảm ngon miệng, sụt cân, triệu chứng hô hấp (thở nhanh và/hoặc sâu) hoặc các triệu chứng thần kinh (bao gồm cả yếu vận động) Nhiễm acid lactic có tỷ lệ tử vong cao và có thể kèm theo viêm tụy, suy gan hoặc suy thận. Nhiễm acid lactic thường xuất hiện sau một vài tháng điều trị. Nên ngừng điều trị bằng các chất đồng đăng nucleoside nếu có xuất hiện các triệu chứng tăng lactic toàn thân và nhiễm acid chuyên hóa, phì đại gan tiến triển, hoặc nồng độ aminotranferase tăng cao nhanh chóng. Cần thận trọng khi sử dụng các chất đồng đăng nucleoside cho bất kì bệnh nhân nào (đặc biệt là những phụ nữ béo phì) bị phì đại gan. viêm gan hoặc các yếu tố nguy cơ rõ ràng khác đối với bệnh gan và gan nhiễm mỡ (bao gồm cả các thuốc đang sử dụng và cồn). Những bệnh nhân đồng thời bị viêm gan C và được điều trị bằng alpha interferon và ribavirin có thể là những đối tượng có nguy cơ cao. Những bệnh nhân có nguy cơ cao cần theo dõi chặt chẽ. Suy chức năng ty thé: Cac nucleoside va cac déng dang cia nucleoside duge ching minh trén in vitro và im vivo là làm tổn hại ty thê ởcác mức độ khác nhau. Đã có báo cáo về suy chức năng ty thê ởcác trẻ em HIV âm tính phơi nhiễm trong bào thai và/hoặc sau khi sinh với các đồng đăng nucleoside. Các phản ứng bất lợi chính được ghi nhận là các roi loạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính). rối loạn chuyên hóa (tăng lactat máu, tăng lipase máu). Những tình trạng này thường chỉ tạm thời. Một số rối loạn về thần kinh khởi phát muộn đã được báo cáo (tăng trương lực cơ, co giật, cư xử bất thường). Hiện còn chưa biết những rối loạn về thần kinh này là tạm thời hay kéo dài. Bất kì trẻ em nào phơi nhiễm từ trong bào thai với các nueleoside và các đồng đăng nucleoside, kể cả những trẻ em HIV âm tính, đêu phải theo dõi về lâm sàng và xét nghiệm, và nên thăm dò đây đủ về khả nang roi loan Ne chức năng ty thể trong trường hợp có các triệu chứng liên quan. Những phát hiện này không ảnh hưởng tới khuyến cáo quốc gia hiện nay về việc sử dụng các thuốc kháng retrovirus cho phụ nữ có thai để ngăn ngừa lây truyền HIV dọc. Loạn dưỡng mố: Các liệu phap khang retrovirus kết hợp thường kèm theo tình trạng phân bố lại mỡ trong cơ thê (hội chứng loạn dưỡng mỡ) ởbệnh nhân HIV. Hậu quả lâu dài của các tình trạng này hiện còn chưa được biết rõ. Các kiến thức về cơ chế còn chưa đầy đủ. Có giả thuyết rằng có mối liên hệ giữa tình trạng tích mỡ nội tạng với các chất ức chế protease (PIs) và tình trạng teo mô mỡ với các chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTIs). Nguy cơ loạn dưỡng mỡ cao hơn thường kèm theo các yếu tố riêng như tuổi cao, và các yếu tố liên quan đén thuốc như thời gian diéu tri khang retrovirus dài hơn và các rối loạn chuyển hóa kèm theo. Khám lâm sang nên bao gồm cả đánh giá các dấu hiệu thực thẻ của hiện tượng tái phân bố mỡ. Cần nghĩ đến việc xác định mỡ và glucose trong huyết thanh lúc đói. Các rối lọan mỡ cần được kiểm soát thích hợp về lâm sàng. Hội chứng phục hồi miễn dịch: Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng vào lúc khởi đầu điều trị bằng liệu pháp kháng re/rovirus kết hợp (CART), phản ứng viêm có thể xuất hiện đối với các tác nhân gây bệnh cơ hội có hoặc không có triệu chứng, và gây ra các tình trạng lâm sàng nghiêm trọng, hoặc làm tram trọng thêm các triệu chứng đã có. Đặc biệt, những phản ứng như vậy đã được quan sát trong vài tuần hoặc tháng đầu tiên điều trị. Những ví dụ của phản ứng này là viêm võng mac do Cytomegalovirus, nhigm Mycobacterium rong va/hoac khu trú, và viêm phổi do Pneumoeystis earinii. Bắt kì triệu chứng viêm nào cũng phải được đánh giá và điều trị nếu cần. Bệnh gan: Nếu lamivudin được sử dụng đồng thời để điều trị HIV và HBV, thông tin thêm liên quan đến sử dung lamivudin dé diéu tri viém gan B có ởtóm tắt đặc tính sản phẩm của thuốc Zeffix. Tính an toàn và hiệu quả của zidovudin chưa được xác định với những bệnh nhân bị rối loạn gan nặng. Các bệnh nhân bị viêm gan B hoặc C mạn tính và được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp có nguy cơ cao hơn gặp các tác dụng bất lợi về gan nặng và có thể tử vong. Trong trường hợp bị đồng thời viêm gan B và C, hãy tham khảo thêm những thông tin liên quan của các sản phẩm này. Nếu ngừng uống viên nén phối hợp lamivudin và zidovudin ở những bệnh nhân bị nhiễm đồng thời virus viêm gan B, nên giám sát định kỳ các phép thử chức năng gan và ghi lại tình trạng sao chép của HBV, vì việc ngừng sử dụng lamivudin có thể dẫn đến cơn bộc phát viêm gan cấp tính. Các bệnh nhân đã bị suy chức năng gan từ trước, bao gồm cả viêm gan thể hoạt động mãn tính, có tần suất gặp các bất thường về chức năng gan cao hơn trong quá trình điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp, và cần được giám sát thực hành chuẩn. Nếu có bất kì dấu hiệu xấu đi nào của các bệnh về gan ởnhững bệnh nhân này, cần ngưng tạm thời hoặc vĩnh viễn liệu pháp điều trị này. Tiêu hủy xương: Mặc dù có nhiều nguyên nhân gây bệnh (bao gồm sử dụng corticoid, uống rượu nhiều, suy giảm miễn dịch ngiêm trọng, chỉ số khối cơ thể cao), các trường hợp tiêu hủy xương đã được báo cáo đặc biệt ởcác bệnh nhân bị bệnh HIV tiến triển và/hoặc ởnhững bệnh nhân đang được điều trị bằng liệu pháp kháng re/rovizus kết hợp (CART). Bệnh nhân cần được hướng dan về ytế nếu họ bị đau, viêm khớp, cứng khớp hoặc cử động khó khăn. Các cảnh báo có liên quan đến tá dược Viên nén phân tán Lamivudine/Zidovudine 30 mg/60 mg chứa aspatam, một nguồn phenylalanin. Chất này có thể có hại cho những người bị chứng phenylketon niệu. TƯƠNG TÁC THUÓC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC Viên nén phân tán Lamivudine/zidovudine 30mg/60 mg chứa cả lamivudin và zidovudin, bất kỳ tương tác nào xảy ra với từng loại thuốc riêng rẽ đều có thể xảy ra khi dùng viên phối hợp lamivudin với zidovudin. Khả năng tương tác chuyền hóa với lamivudin là thấp do mức độ chuyên hóa và sự gắn kết với protein huyết tương của lamivudin thấp, và nó thải trừ hầu như hoàn toàn qua thận. Zidovudin được thải trừ chủ yếu nhờ liên hợp ở gan thành chất chuyên hóa glucuronid không có hoạt tính. Các thuốc mà được thải trừ chủ yếu nhờ chuyên hóa tại gan, đặc biệt là các thuốc chuyển hóa bằng glueuronid hóa có khả năng ức chế chuyên hóa của zidovudin. Những tương tác được liệt kê dưới đây không hoàn toàn đầy đủ nhưng là đại diện cho các nhóm thuốc cần thận trọng khi sử dụng. Các tương tác liên quan đến lamivudin Cần tính đến khả năng tương tác với các thuốc khác khi được sử dụng đồng thời với viên nén phối hợp lamivudin và zidovudin, đặc biệt các thuốc có đường thải trừ chính là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ ví dụ như trimethoprim. Những chất đồng đăng nueleosid (ví dụ zidovudin, diđanosin và zalcitabin) và các thuốc khác (ví dụ như ranitidin, cimetidin) được thải trừ chỉ một phần theo cơ chế này và không thấy có tương tác với lamivudin. Uống trimethoprim 160mg/sulfamethoxazol 800mg mỗi ngày làm tăng 40% mức độ phơi nhiễm với lamivudin, do tác động của thành phần trimethoprim; thành phần sulfamethoxazol không có tương tác gì. Tuy nhiên, trừ khi bệnh nhân bị suy thận, không cần thiết phải điều chỉnh liều lamivudin. Lamivudin không ảnh hưởng đến dược động học của trimethoprim hoặc sulfamethoxazol. Khi dùng kết hợp, các bệnh nhân nên được giám sát về lâm sàng. Tránh kết hợp lamivudin với co-trimoxazol liều cao đề điều trị viêm phổi do Pøemoeysfis carnii (PCP) và nhiễm foxoplasimosis. Không khuyến cáo dùng đồng thời lamivudin với việc truyén tinh mach ganciclovir hodc foscarnet cho đến khi cho thêm thông tin về việc này. Lamivudin có thể ức chế sự phosphoryl hóa trong tế bào của zalcitabine. Vì vậy không khuyến cáo sử dụng kết hợp viên nén phối hợp lamivudin và zidovudin với zalcitabin. Chuyên hóa lamivudin không liên quan đến CYP3A, do đó không có tương tác với các thuốc được chuyền hóa bằng hệ thống này. Các tương tác thuốc liên quan tới zidovudin Các dữ liệu còn hạn chế gợi ýrằng việc dùng kết hợp zidovudin và rifampicin làm giảm giá trị AUC của zidovudin khoảng 48% + 34%. Tuy nhiên chưa thấy rõ ýnghĩa lâm sàng của điều này. Các dữ liệu còn hạn chế gợi ý rằng probenecid làm tăng thời gian bán thải và diện tích dưới đường cong của zidovudin nhờ làm giảm sự glucuronid hóa. Sự bài tiết qua thận của dẫn chất ølucuronid (và có thể của chính zidovudin) giảm xuốn khi có mặt probenecid. Khi dùng chung với lamivudin, gia tri Cmax cla zidovudin có tăng nhẹ (28%), nhưng tông độ phơi nhiễm (AUC) không thay đổi đáng kế zidovudin không có ảnh hưởng gì tới dược động học của lamivudin. 9“ Nồng độ phenytoin trong máu được báo cáo là thấp ở một số bệnh nhân đang dùng zidovudin, trong khi có một trường hợp là cao. Những quan sát này gợi ýrằng nồng độ phenytoin cần phải được giám sát cần thận khi bệnh nhân đang dùng đồng thời viên phối hợp lamivudin và zidovudin với phenytoin. Trong một nghiên cứu về dược động học, việc sử dụng kết hợp zidovudin và atovaquon đã làm giảm độ thanh thải của zidovudin sử dụng đường uống dẫn tới tăng giá trị AUC của zidovudin trong huyết tương lên 35% + 23%. Hiện còn chưa biết ýnghĩa lâm sàng của những dữ liệu còn hạn chế này. Acid valproie hoặc methadon khi dùng kết hợp với zidovudin đều làm tăng giá trị AUC kèm theo giảm tương ứng độ thanh thải của zidovudin. Vì dữ liệu hiện có còn hạn chế nên chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này. Các thuốc khác, bao gồm nhưng không giới hạn trong số này, như acid acetyl salicylic, codein, morphin, indomethacin, ketoprofen, naproxen, oxazepam, lorazepam, cimetidin, clofibrat, dapson và isoprinosin, có thể làm thay đổi sự chuyển hóa của zidovudin bằng cách ức chế cạnh tranh quá trình glueuronid hóa hoặc ức chế trực tiếp chuyên hóa mierosom ởgan. Cần suy tính cân thận tới khả năng tương tác có thể xảy ra trước khi dùng kết hợp các thuốc này với viên nén phối hợp lamivudin và zidovudin, đặc biệt trong điều trị dài ngày. Zidovudin là chất đối kháng iz viro với ribavirin hoặc stavudin. Do đó tránh sử dụng đồng thời ribavirin hoặc stavudin với viên nén phối hợp lamivudin và zidovudin. Khi điều trị kết hợp, đặc biệt là trong trường hợp cấp tính, với các thuốc có khả năng gây độc với thận hoặc gây suy tủy (ví dụ pentamidin dùng toàn thân, dapson, pyrimethamin, co-trimoxazol. amphotericin, flucytosin, ganciclovir, interferon, vincristin, vinblastin và doxorubicin) có thê làm tăng nguy cơ gặp phản ứng phụ của zidovudin. Nếu cần thiết phải kết hợp viên phối hợp lamivudin và zidovudin với bất kỳ thuốc nào trong số này thì nhất thiết phải giám sát chức năng thận và các chỉ so huyết học, và nếu cần thì phải giảm liều của một hoặc nhiều thuốc. Do một số bệnh nhân dùng viên phối hợp lamivudin và zidovudin vẫn có thể bị nhiễm trùng cơ hội, có thể cân nhắc sử dụng liệu pháp thuốc kháng khuân dự phòng. Các thuốc dự phòng bao gồm co- trimoxazol, pentamidin khí dung, pyrimethamin và aeyelovir. Các dữ liệu hạn chế từ các thử nghiệm lâm sàng không chỉ ra nguy cơ tăng đáng kê nào về các tác dụng phụ của zidovudin khi dùng cùng với những thuốc này. PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ Phụ nữ mang thai Chưa khăng định được độ an toàn của lamivudin ở phụ nữ mang thai. Không có dữ liệu nào về việc điều trị kết hợp lamivudin và zidovudin trên người hoặc động vật. Việc sử dụng đơn độc zidovudin cho phụ nữ có thai, và điều trị tiếp tục cho trẻ sơ sinh sau khi ra đời, đã làm giảm tỷ lệ lây truyền HIV giữa mẹ -bào thai. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu nào như vậy đối với lamivudin. Các nghiên cứu trên động vật về khả năng sinh sản với cả lamivudin và zidovudin đều cho thấy các thuốc này có đi qua nhau thai. Ở người, phù hợp với sự vận chuyên thụ động của lamivudin qua nhau thai, nồng độ của lamivudin trong huyết thanh trẻ sơ sinh vào lúc chào đời là tương đương với nồng độ trong huyết thanh mẹ và trong máu cuống rốn vào lúc sinh. Nồng độ zidovudin trong huyết tương cũng được xác định và cho kết quả tương tự như kết quả thu được với lamivudin. ype Vì các hoạt chất trong viên phối hợp lamivudin và zidovudin có thê ức chế sự tái tạo DNA của tế bào nên việc sử dụng sản phẩm này vào bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ, đặc biệt trong ba tháng đầu, đều có rủi ro cao đối với bào thai. Do đó, chỉ nên sử dụng viên phối hợp lamivudin và zidovudin trong thai kỳ nếu lợi ích mang lại lớn hơn rủi ro có thể xảy ra. Dựa trên các phát hiện về khả năng gây đột biến gen và gây ung thư trên động vật không thê loại trừ được nguy cơ gây ung thư ởngười. Chưa biết những liên quan của các dữ liệu trên động vật đối với các con vật sơ sinh có nhiễm hoặc không nhiễm HIV phơi nhiễm với zidovudin. Tuy nhiên, những phụ nữ mang thai đang cân nhắc sử dụng viên phối hợp lamivudin và zidovudin trong thai kỳ cần hiểu rõ những phát hiện trên. Cả zidovudin và lamivudin đều không có bằng chứng gây suy giảm khả năng sinh sản trong các nghiên cứu ởchuột cống đực và cái. Không có dữ liệu về ảnh hưởng này trên khả năng sinh sản của phụ nữ. Ở nam giới, zidovudin không thê hiện ảnh hưởng đến số lượng, hình thái hoặc sự di động của tỉnh trùng. Phụ nữ cho con bú Cả lamivudin và zidovudin đều được bài tiết qua sữa với nồng độ tương tự như trong huyết thanh. Người ta khuyên rằng người mẹ đang uống viên nén phối hợp lamivudin và zidovudin không nên cho con bú sữa của mình. Những phụ nữ nhiễm HIV được khuyên rằng không nên cho bú sữa mình trong bat kỳ tình huống nào đê tránh lan truyền HIV. ANH HUONG DEN KHA NANG LAI XE VA VAN HANH MAY MOC Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÓN Các tác dụng bất lợi sau đây đã được báo cáo trong quá trình điều trị bệnh HIV bằng lamivudin va zidovudin đơn độc hoặc phối hợp. Còn chưa rõ nhiều tác dụng trong đó là do lamivudin, zidovudin hay do các thuốc được dùng đồng thời hoặc là hậu quả của việc nhiễm HIV. Viên lamivudin phối hợp với zidovudin chứa cả lamivudin và zidovudin nên có thể gặp các tác dụng phụ với thể loại và mức độ liên quan tới từng hoạt chất cảu viên phối hợp. Không có dấu hiệu độc tính tăng lên khi dùng đồng thời hai chất này. Các trường hợp nhiễm acid lactic, đôi khi tử vong, thường kèm theo phì đại gan và gan nhiễm mỡ nặng có thể xảy ra khi dùng các chất đồng đăng nucleosid. Liệu pháp kháng ze/rovirus kết hợp có kèm theo tình trạng tái phân bố mỡ trong cơ thê (Hội chứng loạn dưỡng mỡ) ở bệnh nhân HIV bao gồm giảm mỡ ngoại vi và mỡ dưới da mặt, tăng mỡ bụng và ngực, tăng kích thước ngực và tích mỡ vùng cô vai (bướu trâu). Liệu pháp kháng virus kết hợp có kèm theo bất thường chuyển hóa như tăng triglycerid máu. tăng cholesterol máu, đề kháng với insulin, tăng glucose máu và tăng lactat máu. Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng vào giai đoạn bắt đầu điều trị bằng liệu pháp kháng rerovirus kết hợp (CART) có thê xuất hiện phản ứng viêm đối với các nhiễm trùng cơ hội có hoặc không có triệu chứng. Lamivudin: Các rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: Không thường gặp: Giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu (cả hai đôi khi có thể nghiêm trọng). giảm tiêu câu. NAL Rất hiếm: nguyên hồng cầu không trưởng thành. Các rối loạn hệ thần kinh: Thường gặp: Đau đầu, mắt ngủ Rát hiếm: Đã có báo cáo về các trường hợp rối loan thần kinh ngoại biên (dị cảm) Các rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất Thường gặp: Ho, hội chứng mũi Các rối loạn đạ dày ruột Thường gặp: Buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc chuột rút, tiêu chảy Hiém gặp: Tăng amylase huyết thanh. Đã có báo cáo về các trường hợp viêm tụy. Các rối loạn về gan mật: Không thường gặp: Tăng men gan (AST, ALT) tạm thời Hiểm gặp: Viêm gan. Các rối loạn về đa và mô dưới da: Thường gặp: Ban đỏ, rụng tóc Các rối loạn cơ xương và mô liên kết: Thường gặp: Viêm khớp, rối loạn cơ. Hiểm gặp: Tiêu cơ vân Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại nơi sử dụng thuốc Thường gặp: Mệt mỏi, khó chịu, sốt. Zidovudin: Những phản ứng bắt lợi ởngười lớn và trẻ vị thành niên là tương tự. Những phản ứng bất lợi hay gặp hơn cả bao gồm thiếu máu (có thê cần truyền máu), giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu. Những phản ứng này thường gặp hơn khi dùng liều cao (1200 — 1500 mg/ngày) và ởnhững bệnh nhân bị HIV tiến triển (đặc biệt khi có dự trữ tủy xương thấp từ trước khi điều trị), và nhất là ởcác bệnh nhân có số lượng tế bào CD4 dưới 100/mmỶ. Việc giảm liều hoặc ngừng điều trị có thể là cần thiết. Tỷ lệ gặp tình trạng giảm bạch cầu trung tính cũng tăng ởnhững bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính, nồng độ hemoglobin, và nồng độ vitamin Bz thấp từ trước khi điều trị bằng zidovudin. Các rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: Thường gặp: Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu. Không thường gặp: Giảm tiêu cầu và giảm toàn thê huyết cầu (kèm theo giảm sản tủy) Hiểm gặp: Nguyên hồng cầu không trưởng thành Rất hiếm gặp: Thiếu máu bất sản Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hiểm gặp: Nhiễm acid lactic khi khong bi giam oxy mau, chán ăn. Các rối loạn tâm thần: Hiểm gặp: Lo âu và trầm cảm Các rối loạn hệ thần kinh: Rat hay gap: Dau dau Thường gặp: Chóng mặt Hiếm gặp: Mất ngủ. di cảm, buồn ngủ, mắt tỉnh táo, động kinh. Các rối loạn ởtim: Hiểm gặp: Bệnh cơ tim Các rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất: Không thường gặp: Khó thở. Hiểm gặp: Ho Các rối loạn dạ dày ruột: Rát thường gặp: Buồn nôn Thong gap: Non, dau quan bung va tiêu chảy Không thường gặp: Đầy hơi Hiểm gặp: Đỗi màu niêm mạc miệng, thay đổi vị giác và thiếu dịch vị, viêm tụy. Các rối loạn gan mật: Thường gặp: Nồng độ các men gan và bilirubin trong máu tăng Hiểm gặp: Các rối loạn gan như phì đại gan nặng kèm theo nhiễm mỡ. Các rối loạn da và mô dưới đa: Không thường gặp: Ban đỏ và ngứa Hiểm gặp: Đôi màu da và móng, mày đay và đỗ mồ hôi Các rối loạn cơ xương và mô liên kết: Thường gặp: Đau cơ Không thường gặp: Bệnh về cơ Các rối loạn ởthận và đường tiết niệu: Hiểm gặp: đi tiêu rắt. Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại nơi sử dụng thuốc Thường gặp: Mệt mỏi. Không thường gặp: Sốt. đau toàn thân và suy nhược. Hiểm gặp: ớn lanh, đau ngực và hội chứng ácúm. Những dữ liệu có được từ các nghiên cứu có đối chứng placebo và nhãn mở chỉ ra rằng tần suất bị buòn nôn và những tác dụng phụ hay gặp khác trên lâm sàng giảm dần theo thời gian trong vài tuần điều trị đầu tiên bằng zidovudin. Thông báo cho bác sỹ những tac dung bat lợi gặp phải khi sử dụng thuốc. QUÁ LIÊU Kinh nghiệm về sử dụng quá liều viên phối hợp lamivudin và zidovudin còn hạn chế. Không có dấu hiệu hay triệu chứng đặc biệt nào được nhận biết trong các trường hợp quá liều cấp lamivudin hoặc zidovudin khác với những triệu chứng đã liệt kê trong phần tác dụng phụ. Không có trường hợp tử vong nào xuất hiện, và các bệnh nhân đều đã phục hồi. Trong trường hợp uống quá liều, bệnh nhân cần được giám sát và cần phải được điều trị tích cực theo tiêu chuẩn. Vì lamivudin có thể thẩm phân được, có thê thẩm tách máu liên lục để điều trị quá liều, mặc dù điều này còn chưa được nghiên cứu. Thâm tách máu và thâm phân phúc mạc có vẻ như không ảnh hưởng đáng kể đến sự thải trừ zidovudin ra khỏi cơ thê nhưng lại tăng cường thải trừ chất chuyên hóa glucuronid. Dé cé thong tin chỉ tiết hon, thầy thuốc nên tham khảo thêm thông tin kê đơn cụ thê của lamivudin va zidovudin. MR2— CÁC ĐẶC ĐIÊM DƯỢC LÝ HỌC Nhóm thuốc: đồng đẳng nucleosid, ma ACT: JOSAF30. Lamivudin và zidovudin là các chất đồng đẳng nucleosid có hoạt tính chống lại virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ởngười (HIV). Thêm vào đó, lamivudin còn có hoạt tính chống lại virus viêm gan B (HBV). Cả hai chất này được chuyên hóa trong tế bào thành dạng hoạt động của chúng, tương ứng là lamivudin 5’-triphosphat (TP) va zidovudin 5’-triphosphat. Co chế tác dụng chính của thuốc này là chấm dứt chuỗi sao chép ngược của virus. Lamivudin —TP và zidovudin —TP có tác dụng ức chế chọn lọc đối với sự sao chép in viro của HIV-I và HIV-2, lamivudine cũng có hoạt tính chống lại các chủng HIV đề kháng với zidovudine phân lập được trên lâm sàng. Lamivudin kết hợp với zidovudin thể hiện tác dụng chống HIV các với các chủng phân lập trên lâm sàng được nuôi trong nuôi cấy tế bào. Sự đề kháng của HIV-I với lamivudin liên quan tới việc xuất hiện sự thay déi acid amin M184V gan với vị trí hoạt động của chuỗi sao chép ngược (RT). Biến dị này xuất hién ca trén in vi/ro và trên bệnh nhân nhiễm HIV-I được điều trị điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus có chứa lamivudin. Đột biến MI84V thể hiện sự giảm nhạy cảm đáng kế với lamivudine và giảm khả năng sao chép của virus vitro. Cac nghién ctru in vitro da chi ra rằng các chủng virus đề kháng với zidovudin trở nên nhạy cảm với zidovudin khi chúng đồng thời đề kháng với lamivudin. Tuy nhiên, mối liên quan về lâm sàng của những phát hiện này còn chưa được khăng định. Đề kháng chéo do đột biến M184V RT chỉ giới han trong nhóm các thuốc kháng re/rovizus kiều ức chế nucleosid. Zidovudin va stavudin vẫn duy trì hoạt tính kháng zerovirws với những chủng HIV-I đề kháng lamivudin. Abacavir vẫn giữ được hoạt tính kháng retrovirus với những chủng HIV-I chỉ mang đột biến MI184V. Đột biến MI84V RT làm giảm nhạy cảm với didanosin và zalcitabin tới 4 lần; ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này còn chưa được biết. Phép thử nhạy cảm ¡z viro còn chưa được chuẩn hóa và kết quả có thể khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố phương pháp luận. Lamivudin có tính độc tế bào thấp với các lympho bào ởmáu ngoại vi, với các dong té bao lympho va đại thực bào trưởng thành, và với các loại tế bào gốc ởtủy xương iz viro. Đề kháng với các chất đồng đẳng thymidin (zidovudin là một trong số này) có đặc trưng và nguyên nhân là xuất hiện từng bước tới sáu đột biến đặc hiệu trong enzym sao chép ngược của virus 6cac vi tri 41, 67, 70, 210, 215, va 219. Các virus có đề kháng kiểu hình với các chất đồng đăng thymidin nhờ kết hợp các đột biến ởcác vị trí 4I và 215 hoặc do có mặt đồng thời ítnhất bốn trong số sáu đột biến nói trên. Các đột biến liên quan đến đồng đăng thymidin này tự nó không gây ra kháng chéo ởmức độ cao với các nucleosid khác, và cho phép sử dụng sau này bất kỳ thuốc nào khác coi là ức chế men sao chép ngược. Hai mẫu đột biến gây đề kháng nhiều thuốc, một mẫu có đặc trưng là các đột biến ởenzym sao chép nguoc cua HIV tai cae vi tri 62, 75, 77, 116 va 151 va mẫu thứ hai liên quan tới đột biến T69S kèm theo sự có mặt của cặp 6-base ởcùng một vị trí, đã tạo ra chủng đề kháng AZT cũng như các chất ức chế eym sao chép ngược khác. Cả hai mẫu đột biến gây đề kháng nhiều thuốc đều làm hạn chế rất nhiều các lựa chọn điều trị về sau. Kinh nghiệm lâm sàng: Trong các thử nghiệm lâm sàng, lamivudin khi kết hợp với zidovudin đã làm giảm nồng độ virus HIV-I và tăng số lượng tế bào CD4. Dữ liệu cuối cùng lâm sàng chỉ ra rằng lamivudin kết hợp với zidovudin làm giảm đáng kề nguy cơ bệnh phát triển nặng hơn và tử vong. #2“ Lamivudin và zidovudin được sử dụng rộng rãi như một thành phần trong liệu pháp kháng retrovirus kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác cùng nhóm (NRTIs) hoặc khác nhóm (PIs, các chất ức chế men sao chép ngược). Liệu pháp kháng retrovirus phối hợp có chứa lamivudin được thấy là có hiệu quả đối với bệnh nhân chưa từng được điều trị kháng retrovirus cũng như với bệnh nhân đang nhiễm virus có đột biến MI8§4V. Các bằng chứng từ nghiên cứu lâm sàng cho thấy lamivudin kết hợp với zidovudin làm chậm xuất hiện các chủng đề kháng với zidovudin ở các bệnh nhân chưa từng điều trị kháng retrovirus từ trước. Ở những bệnh nhân đang dùng lamivudin và zidovudin có hoặc không kết hợp với những thuốc kháng retrovirus khác và những người đã nhiễm chủng HIV mang đột biến MI84V cũng thấy chậm xuất hiện các đột biến gây đề kháng với zidovudin và stavudin (các đột biến liên quan đến các chất đồng đăng thymidin; TAMs). Mối quan hệ giữa độ nhạy cảm in vio của HIV với lamivudin và zidovudin và đáp ứng lâm sàng với liệu pháp có lamivudin/zidovudin vẫn đang được nghiên cứu. Lamivudin ở liều 100 mg một lần mỗi ngày cũng có hiệu lực điều trị đối với bệnh nhân nhiễm HBV mãn tính. Tuy nhiên, để điều trị nhiễm HIV thì chỉ đến liều 300mg lamivudin mỗi ngày (kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác) mới có hiệu quả. Lamivudin chưa được nghiên cứu nhiều trên bệnh nhân nhiễm HIV đồng thời với HBV. Các đặc điểm dược động học Hấp thu: Lamivudin và zidovudin được hấp thu tốt trong đường tiêu hóa. Sinh khả dụng dùng đường uống ởngười lớn của lamivudin thường khoảng 80-85% và của zidovudin là 60-70%. Một nghiên cứu về tương đương sinh học so sánh viên phối hợp lamivudin và zidovudin với viên nén lamivudin 150mg uống đồng thời với viên nén zidovudin 300mg. Ảnh hưởng của thức ăn cũng đối với tốc độ và số lượng hấp thu cũng được nghiên cứu. Viên phối hợp lamivudin và zidovudin được thấy là tương đương sinh học với viên lamivudin 150mg và viên zidovudin 300mg được bào chế tách riêng, khi uống lúc đói. Sau khi cho người tình nguyện khỏe mạnh uống liều đơn viên phối hợp lamivudin và zidovudin, giá trị Cmạx trung bình (CV) của lamivudin và zidovudin tương ứng 1a 1,6 ug/ml (32%) va 2,0 pg/ml (40%) va giá trị AUC tương ứng là 6,l w.h/ml (20%) và 2,4 u.h/ml (29%). Giá trị tmạy trung bình (khoảng dao động) của lamivudin và zidovudin tương ứng là 0,75 (0,50-2,00) giờ và 0,5 (0,25-2,00) giờ. Mức độ hấp thu của lamivudin và zidovudin (AUC,) và dự đoán thời gian bán thải sau khi uống viên phối hợp lamivudin và zidovudin cùng với thức ăn là tương tự như khi uống lúc đói, mặc dù tốc độ hấp thu (Cmax, fmax) thì chậm đi. Dựa vào dữ liệu này, có thể dùng viên phối hợp lamivudin và zidovudin kèm hoặc không kèm thức ăn. Phân bố: các nghiên cứu với lamivudin và zidovudin dùng đường truyền tĩnh mạch cho thấy thé tích phân bố trung bình tương ứng là 1,3 l/kg và 1,6 l/kg. Lamivudin có dược động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị và gắn kết hạn chế với protein chính trong huyết tương là albumin (< 36% với albumin huyét tuong in vitro). Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của zidovudin là 34 -38%. Những tương tác liên quan đến việc thay đổi vị trí gắn kết không được đề cập tới đối với viên phối hợp lamivudin va zidovudin. A Các dữ liệu cho thấy lamivudin và zidovudin đi vào hệ thần kinh trung ương và vào dịch não tủy (CSF). Tỷ lệ trung bình nồng độ lamivudin và zidovudin trong dịch não tủy/huyết thanh 2-4 giờ sau khi uống thuốc tương ứng vào khoảng 0,12 và 0,5. Hiện còn chưa biết mức độ đi vào chính xác hoặc mối liên quan của tình trạng này với bất kì hiệu quả lâm sàng nào. Chuyển hóa: Chuyên hóa của lamivudin chỉ là một phần nhỏ trong quá trình thải trừ. Lamivudin được thải trừ phần lớn dưới dạng không đổi qua thận. Tương tác chuyển hóa của lamivudin với các thuốc khác là thấp do mức độchuyên hóa qua gan nhỏ (5-10%) và tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương thấp. Dẫn xuất 5'-glucuronid của zidovudin là chất chuyên hóa chính ở cả trong huyết tương và nước tiểu, chiếm khoảng 50-80% liều dùng được thải trừ qua nước tiéu. Dan xuat 3’-amino-3’-deoxythymidin (AMT) được xác định là chất chuyển hóa của zidovudin khi dùng đường tĩnh mạch. Thải trừ: Thời gian bán thải quan sát được của lamivudin là từ Šđén 7giờ. Độ thanh thải toàn thân trung bình của lamivudin vào khoảng 0,321/h/kg, với độ thanh thải qua thận chiếm ưu thế (>70%) qua
hệ thống vận chuyển cation hữu cơ. Các nghiên cứu trên bệnh nhân bị suy thận cho thấy sự thải trừ của
lamivudin bị ảnh hưởng bởi chức năng thận. Cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân có độ thanh thải
creatinin dưới 50ml/phút.
Trong các nghiên cứu với zidovudin dùng đường tĩnh mạch, thời gian bán thải pha cuối trong huyết
tương là 1, giờ độ thanh thải toàn thân
trung bình là 1,6l/h/kg. Sự thải trừ qua thận của zidovudine
được dự đoán là 0,341/h/kg, biểu thị quá trình lọc ởcầu thận vàsự bài tiết chủ động qua ống thận. Nồng
độ zidovudin gia tăng ởnhững bệnh nhân bị suy thận tiến triển.
Các đặc điểm dược học trong thời kỳ mang thai: Sau khi uống, dược động học của lamivudin và
zidovudin của phụ nữ mang thai tương tự như ởphụ nữ không mang thai.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để biết thêm thông tin xin tham khảo ýkiến của bác sỹ, được sỹ.
Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Không dùng thuốc quá
hạn sử dụng.
HAN DÙNG: 60 tháng kế từ ngày sản xuất

BẢO QUẢN: Bảo quản ởnơi khô mát, không quá 30 °C. Bảo quản trong bao bì gốc. À
ĐÓNG GÓI: Hộp Ichai x60 viên l=
2
kK 2.0 I»= Sản xuât bởi: &,
MYLAN LABORATORIES LIMITED ⁄
Plot No. H-12 & H-13, MIDC, Waluj, Aurangabad 431136, Maharashtra State, Án Độ.

TUQ.CỤC TRƯỞNG
P.TRƯỜNG PHÒNG
Pham Shi Vin Hayprey

Ẩn