Thuốc Glimegim 2: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcGlimegim 2
Số Đăng KýVD-25124-16
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngGlimepirid – 2 mg
Dạng Bào ChếViên nén
Quy cách đóng góiHộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtChi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm- Nhà máy sản xuất dược phẩm Agimexpharm Đường Vũ Trọng Phụng, Khóm Thạnh An, P. Mỹ Thới, TP. Long Xuyên, Tỉnh An Giang
Công ty Đăng kýCông ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm Số 27 Nguyễn Thái Học, Phường Mỹ Bình, Tp. Long Xuyên, An Giang

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
10/04/2017Công ty cổ phần dược phẩm AgimexpharmHộp 3 vỉ x 10 viên1677Viên
1N -2301)
¬ MẪU NHÃN THUÓC SH or oo +) 1. Nhãn trực tiếp: » ota” an 2)” 5gy -Vi 10 vién nén. : „a2 eo” K` ¬ ;
| Oe es Beak? 4wie ee esate [eos wor 2 giới” |cà D sành « “. ND “ge
) act nee 4 e9 NW :vài, ner guns S~

aHep 3x ‘tien nén.
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC ————ễ____ễ_
ĐÃ PHÊ DUYỆT

Lần đâu:..0%./…(0 4. /. ¿0 A6

œ® Thuốc bán theo đơn re
c1
Š: Glimegim (2) Os Glimepirid 2mg
=

8uuz epiideuuiI) `a
(øuôeunl |S
(ny
WIVHEXSNIOY Grup uonduosald GB Ww

ng này 2 tháng 0. nam2OlG.
ự 27 © TL. TANENGIAM DOC

TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Rx Thuốc bán theo đơn
GLIMEGIM2
Thành phần: Mỗi viên nén chứa:
+KỈ WGNUTS sewasg243vvarsngtdnirEuEssiasddsss sUvu By cu ng 2mg °TR VIRWE VŨ… vs nsnessnrnbsad ke vi Krvs Oi epph pew en deunin 1vién. (Natri lauryl sulfat, Lactose, Povidon K30, Natri starch glycolat, Low-subsituted hydroxypropyl cellulose (L-HPC), Pham mau indigo carmin lake, Pham mau tartrazin dye, Magnesi stearat).
Qui cách đóng gói:
Hộp 3vi x 10 viên nén.
Chỉ định:
Điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường týp 2) ởngười lớn, khi nồng độ đường huyết không kiểm soát được bằng chế độ ăn kiêng, tập thể dục và giảm cân.
Liều lượng và cách dùng:
-Uống thuốc nguyên viên, không nhai, trước bữa ăn sáng hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong -Nguyên tắc chung: Điều trị khởi đầu và dài hạn cần theo sự chỉ dẫn của
bác sy. -Dùng liều thấp
nhất đạt được mức đường huyết mong muốn. { -Không được bỏ bữa ăn sau khi đã uống thuốc.
-Không được uống bù một liều thuốc đã quên bằng một liều cao hơn. Nếu dùng một liều dư hoặ cao phải báo bác sỹ ngay.
+Liều khởi đầu và cách định liều:
-Khởi đầu: Img x |lần/ngày. = -Sau đó nếu cần tăng liều từ từ, mỗi nắc phải cách I-2tuần theo thang điều trị sau: ‘ell Img -2mg -3mg -4mg -6mg -8mg, liều tối đa là 8mg/ngày.
-Thông thường, người bệnh đáp ứng với liều I-4mg/ngày, ít khi dùng đến 6hoặc 8mg/ngày. Liều cao hơn 4mg/ngày chỉ có kết quả tốt hơn ởmột số trường hợp đặc biệt. il

-Uống thuốc một lần trong ngày hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Seecee Ñ Chống chỉ định: `. -Bệnh đái tháo đường typ Iphụ thuộc insulin. Nhiễm acid -ceton do đái tháo đường, tiền hôn mê hay hôn mê do tiêu đường.
-Suy thận nặng, suy gan nặng.
-Mẫn cảm với glimepirid, sulfonamid hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
-Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Thận trọng:
-Không nên dùng glimepirid cho người nhỏ hơn I8 tuổi.
-Cần theo dõi sát vì trong các tuần lễ khi mới bắt đầu điều trị, có thể xảy ra hạ đường huyết (nhất là với các bệnh nhân cao tuổi, suy dinh dưỡng, rồi loạn nội tiết tố, suy gan, suy thận, tăng vận động, giảm lượng calori thu nạp, uống rượu hay phối hợp với các thuốc khác như nhóm glitazon, biguanid, …). -Mục tiêu điều trị là kiểm soát đường huyết tốt, nên bệnh nhân phải uống thuốc điều đặn, đồng thời áp dụng chế độ ăn uống, tậpthé dục hợp lý, giảm cân nặng nếu cần.

Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông thường, các tác dụng không mong muốn nói trên sẽ giảm dân và tự hết trong quá trình điều trị. Nhưng nêu xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuôc.
Các đặc tính dược lực học: Thự – Glimepirid là một sulfonamid dùng đường uống, có tác dụng hạ glucose huyết, thuộc nhóm sulfonylure. Tác dụng chủyếu của glimepirid là kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta đảo Langerhans của tuyến tuy.
-Cơ chế tác dụng của glimepirid là liên kết với thụ thể ởmàng tế bào beta, làm đóng các kênh kali phụ thuộc ATP lại. Việc đóng kênh kali sẽ gay khử cực màng, làm mở kênh calci, khiến cho ion calci tăng xâm nhập vào bên trong tế bào. Việc tăng nồng độ ion calci trong tế bào sẽ kích thích su giải phóng insulin ra khỏi tế bao.
-Glimepirid còn có tác dụng ngoài tụy. Glimepirid cải thiện sự nhạy cảm của các mô ngoại vi đối với Insulin và làm giảm sự thu nạp insulin ởgan. Glimepirid làm tăng rất nhanh số lượng các chất chuyên chở glucose qua màng tế bào cơ và tế bào mỡ, làm tăng thu nạp glucose vào các mô cơ và mô mỡ.
Các đặc tính dược động học:
-Glimepirid có sinh khả dụng rất cao. Thức ăn không làm thay đổi đáng ké su hấp thu của thuốc, nhưng tốc độ hấp thu có chậm hơn. Nông độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 2
giờ 30 phút : sau khi uống thuốc.
-Glimepirid có thể tích phân bố rất thấp (khoảng 8,8 lít) tương tự như thẻ tích phân bố của albumin. Glimepirid liên kết mạnh với protein huyết tương (> 99%) và có độ thanh thải thấp (xap xi 48ml/phút). Nửa đời trong huyết tương của glimepirid là 5-8giờ, nhưng khi dùng liều cao nửa đời sẽ dài hơn. Dùng glimepirid được đánh dau, thay 58% các chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu và 35% qua phân. Trong nước tiểu không thấy glimepirid còn ở dạng chưa chuyển hóa. Glimepirid chủ yếu bị Š chuyền hóa ởgan. Hai dẫn chất hydroxy và carboxy của glimepirid đều thấy trong phân và nước tiểu. -Glimepirid bài tiết qua sữa trong nghiên cứu ởđộng vật, thuốc qua được hàng rào nhau -thai, nhưng qua hàng rào máu -não rất kém.

9
{M
Quá liều và cách xử trí:
Quá liều glimepirid có thể gây hạ đường huyết nặng, đôi khi đe dọa sinh mạng. -Biểu hiện quá liều :
Nhức đầu, người mệt lả, run rây, vã môồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm
phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn thị giác, ngủ gà) tram cảm, lú lẫn, mắt tr giác, dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê, thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn tụt glucose huyết nặng có thể giống nhưmột cơn đột quy. Có thể tới 24 giờ sau khi uông triệu chứng mới xuất hiện.
-Xử trí:
Nếu hạ đường huyết nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường trắng 20 —30 øhoà vào một cốc nước và thẾo dõi glucose huyết. Cứ sau khoảng 15 phút lại cho uống một lần, cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường. Có thể phải điều chỉnh liều lượng, việc ăn uống và hoạt động thể lực. ; Néu ha đường huyết nặng có kèm hôn mê, co giật hoặc tổn thương thần kinh: Cần đưa ngay đên cơ sở ytế điều trị băng glucagon hay dung dịch glucose ưu trương.
Nếu uống phải những liều lớn: Cần phải giải độc như rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt.

-Dùng glimepirid cũng như dùng thuốc uống hạ glucose huyết khác tuy đã kiểm soát được glucose
huyét, nhưng sau một thời gian, có thê không kiểm soát được glucose huyết nữa. Khi đó, phải tăng liều
hoặc phối hợp với metformin, glitazon hoặc với insulin.
-Cần chú ýđặc biệt đến hiện tượng tụt glucose huyết ởngười cao tuổi, người dùng thuốc chẹn beta
hoặc thuốc huỷ giao cảm, vì rất khó phát hiện. Nếu có tụt glucose huyết, phải xử trí kịp thời.
-Cần định ky theo dõi glucose huyết vàcứ 3 – 6tháng một lần định lượng HbA¡c dé nếu cần, phải thay
đổi phác đồ điều trị.
Tương tác thuốc: h
-Các thuốc có tiềm năng làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của glimepirid như insulin, các thuốc
khác làm hạ glucose huyết, cloramphenicol, dẫn chất coumarin, cyclophosphamid, disopyramid,
ifosfamid, thuốc ức chế MAO, thuốc chống viêm không steroid (acid paraaminosalicylic, các salicylat,
phenylbutazon, oxyphenbutazon, azapropazon), probenecid, miconazol, các quinolon, các sulfonamid,
thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế men chuyên, các steroid đồng hoá và nội tiết tổ sinh dục nam. Khi phối
hợp một trong các thuốc trên với glimepirid, có thê dẫn đến nguy cơ tụt glucose huyết rất nguy hiểm.
Khi đó, phải điều chỉnh, giảm liều glimepirid.
-Các thuốc lam tang glucose huyết khi phối hợp với glimepirid như các thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc
lợi tiểu thiazid, corticosteroid, diazoxid, catecholamin và các
thuốc giống thần kinh giao cảm khác,
glucagon, acid nicotinic (liều cao), estrogen va thuốc tránh thai có estrogen, phenothiazin, phenytoin,
hormon tuyén giap, rifampicin. Khi phối hợp một trong các thuốc trên với glimepirid co thé dan dén
tang glucose huyết, không kiểm soát được glucose huyết nữa. Khi đó, phải điều chỉnh tăng liều
glimepirid.
Sử dụng cho phụ nữ có thai va cho con bú:
Không dùng glimepirid cho phụ nữ có thai hay đang cho con bú.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Thận trọng khi sử dụng thuốc đối với người lái xe hay vận hành máy vì khi dùng glimepirid, glucose
huyết có thể không ổn định, nhất là khi bắt đầu dùng, hoặc khi thay đổi trị liệu, hoặc khi dùng không
đều đặn, làm cho sự linh hoạt hoặc phản ứng củangười bệnh có thể giảm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến
khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn:
-Tác dụng không mong muốn quan trọng nhất la tut glucose huyết. Khi xảy ra tụt glucose huyết, cần
thực hiện như mục “Quá liều và xử trí”.
+ Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, cảm giác day tức ởvùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy.
Mắt: Khi bắt đầu dùng, thường có rối loạn thị giác tạm thời, do sự thay đổi về mức glucose huyết.
+It gap, 1/1000

Ẩn