Thuốc Zidolam: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcZidolam
Số Đăng KýVN-18988-15
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngLamivudin – 100mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 10 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtAtra Pharmaceuticals Limited Plot No. H19, MIDC Area Waluj Aurangabad 431133, Maharashtra State
Công ty Đăng kýAPC Pharmaceuticals & Chemical Limited 19/F, Chung Hing Commercial BLDG. 62-63 Connaught Road Central, Central

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
18/01/2018Cty CP DP Sohaco miền NamHộp 10 vỉ x 10 viên3500Viên
q31IW11 STV2L1ñ32VWHVHd VHIV
BU 99L 3}2IqE1 9uipnAIuleT

512I48I 04X0110x08
IAW 1OOIZ

auIgIpalW Uoljdiuasald X

ZIDOLAM
Larnivudine
Tablets
100
mg
¬ :INNđ ‘êQuy’e1jus8!eeW( ‘SELbep peqeBueiny ÍnIEAA ‘eerv 211 6LH (3LINTI STV2LLD32VWMVHd vảLv ;ọq )gnx UệS ‘Bunp ID22 Bunp asuẹp Bun Ấ⁄96G ‘tie ọnUIỢ] 9a ˆ ‘Gues YUB tquạn ‘2,0€ enb Buguy Op iu 4UeNb OFg – “Iqoaq ug¡i ,øtep’dx3, !,ØIBp’ÖjW(, “.0N LJ2188. UieX GH’XSN ‘XS 019S- “Buàp as ugp Bugny 9]9p up‘seu uBuỢu 262 6Aquip usBugyo ‘Bunp yor ‘Buda ng ‘quip 1yD- UGIA OLXIAOL dOH ‘196 Bugg – Bwog) 8uIpnAILIBT B2102 UạIA OW‘was wv1oaiz wiyd o8q ugu UglA A Op 084) UBq spn §xa
ˆu81pJIUO 1OLỊOE81 JOno daay
1UỔI| tU0)4 J29101d| `2, 0E AAol9q 91016
‘ueI2IsÁud au} Ag pe12øIip sự :eBeso(
‘9pIXOI( UưnIUBỊI |:1nOO2
‘Bul 00L dsSñn_ 9uIphAUlE| :SUIE]UO2 19IdE} DØ1E02 LIJIJ 2E3 :UOIISOdU)02
6u! 00 S12IqE1 uIpnAIuue]
INV1ODGIZ

64 Prescription Medicine

Box of10x10Tablets
ZIDOLAM
Lamivudine Tablets 100 mg
AFTRA PHARMACEUTICALS LIMITED

Mfg. Lic. No.:
Batch No.
Mfg Date dd/mmiyy
Exp. Date dd/mm/yy
VN Visa No.:
Manufactured by :

ATRA PHARMACEUTICALS LIMITED
H19 M.I.D.C Area, Waluj Aurangabad 431133, Maharashtra, India.

ACTUAL SIZE :110 x52 x48 MM. (L-W-H) DATE :3-11-2012 STYLE :SIDE LOCK
By Pantone 7474c
BB PANTONE 7474c
Blister Size: 106 mm X44 mm

%Prescription Medicine
ZIDOLAMLamivudine Tablets 100 mg
Composition : Each film coated tablet contains : Lamivudine U.S.P. 100 mg. Colour :Titanium Dioxide. Dosage :Asdirected bythe physician.
Store below 30°C. Protect from light. Keep out ofreach ofchildren.
* “0È
Batch No.
Mfg Date dd/mm/yy
Exp. Date dd/mmiyy
Manufactured by ATRA PHARMACEUTICALS LIMITED H19 M1I.D.C Area, Waluj Aurangabad 431133, Maharashtra, India.

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê toa của thây thuốc
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi dùng th uốc.
Để thuốc xa tầm với của trẻ em.
THANH PHAN
Mỗi viên nén bao phim chira Lamivudine 150mg
Tá dugc: Cellulose vi tinh thé, Lactose, Tinh bét ng6, Polyvinyl Pyrrolidone —(K -30 ),Tinh bét natri
glycolat, Silicon Dioxid Colloidal (Aerosil), Talc tinh khiét, Magnesi Stearat, Instacoat White (IC-S-
6578), Nước tinh khiết.
CAC DAC DIEM DƯỢC LỰC HỌC w
Cơ chế tác dụng:
Lamivudine là một chất đồng đăng nucleoside có hoạt tính chỗng lại virus gây hội chứng suy
giảm miễn dịch ởngười (HIV) và virus viêm gan B (HBV). Chất này được chuyển hóa trong tế
bào thành dạng hoạt động lamivudine 5’-triphosphat. Cơ chế tác dụng chính của thuốc là làm
ngừng chuỗi sao chép ngược của virus. Dạng triphosphat có tác dụng ức chế chọn lọc đối với sự
sao chép trong ống nghiệm của HIV-1 và HIV-2, nó cũng có hoạt tính chống lại các chủng HIV
đề kháng với zidovudine phân lập được trên lâm sàng. Lamivudine kết hợp với zidovudine thé
hiện tác dụng hiệp đồng chống HIV đối với các chủng phân lập trên lâm sàng được nuôi trong
nuôi cấy tế bào.
HIV-1 đề kháng với lamivudine bao gồm xuất hiện sự thay đổi acid amin M184V gần với vị trí
hoạt động của chuỗi sao chép ngược (RT). Biến di này xuất hiện cả trong ống nghiệm và trên
bệnh nhân nhiễm HIV-I được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus có chứa lamivudine. Đột
biến MI§4V thể hiện sự giảm nhạy cảm đáng kế với lamivudine và cho thấy khả năng sao chép
của virus trong ống nghiệm đa giảm bớt. Các nghiên cứu trong ống nghiệm đa chỉ ra rằng các
chủng virus đề kháng với zidovudine có thể trở nên nhạy cảm với zidovudine khi chúng đồng
thời đề kháng với lamivudine. Tuy nhiên, mối liên quan về lâm sàng của những phát hiện này
còn chưa được khang dinh.
Dé khang chéo do dot bién M184V RT chi giới hạn trong nhóm các thuốc kháng retrovirus kiéu
tre ché nucleoside.
Zidovudine va stavudine van duy tri hoat tinh khang retrovirus voi nhtmg chang HIV-1 dé khang
voi lamivudine.
Abacavir vẫn giữ được hoạt tính kháng retrovirus với những chung HIV-1 chi mang đột biến
MI84V. Đột biến MI84V RT làm giảm nhạy cảm với didanosine và zalcitabine tới 4 lần; ý
nghĩa lâm sàng của những phát hiện này còn chưa được biết. Phép thử tính nhạy cảm trong ống
nghiệm còn chưa được chuẩn hóa và kết quả có thể khác nhau tùy thuộc các yếu tố về phương
pháp.
Lamivudine có tính độc tế bảo thấp với các lympho bào ở máu ngoại vi, với các dòng tế bào
Iympho và đại thực bào trưởng thành, và với các loại tế bào gốc ởtủy xương trong ống nghiệm.
⁄QG
PHA

Kinh nghiệm lâm sàng: Trong các thử nghiệm lâm sàng, lamivudine khi kết hợp với zidovudine
đa làmgiảm nồng độ virus HIV-1 va ting sé lugng tế bào CD4. Dữ liệu lâm sàng lúc kết thúc
nghiên cứu chỉ ra rằng lamivudine kết hợp với zidovudine làm giảm đáng kể nguy cơ bệnh tiên
triển nặng hơn và tử vong.
Các bằng chứng từ nghiên cứu
lâm sàng cho thay lamivudine két hop véi zidovudine lam cham
xuất
hiện các chủng đề kháng voi zidovudine 6 cdc bệnh nhân chưa từng được điều trị kháng
tetrovirus từ trước.
Lamivudine được sử dụng rộng rãi nhưmột thành phần trong liệu pháp kháng retrovirus kết hợp
với các thuốc khang retrovirus khác cùng nhóm (NRTIs) hoặc
khác nhóm (Pls, cdc chất ức chế
protease).
Liệu pháp khang retrovirus phối hợp có chứa lamivudine được thấy là có hiệu quả đối với bệnh
nhân chưa từng được điều trị kháng retrovirus cũng như với bệnh
nhân đang nhiễm virus có đột
bién M184V.
Mỗi quan hệ giữa độ nhạy cảm trong ống nghiệm của HIV với lamivudine và đáp ứng lâm sàng
với liệu pháp kết hợp có lamivudine vẫn đang được nghiên cứu. ⁄
Lamivudine ở liều 100mg một lần mỗi ngày cũng có hiệu lực điều trị đối vớicác bệnh
nhân
nhiễm HBV mãn tính. Tuy nhiên, để điều trị nhiễm HIV thi chi dén liều 300mg lamivudine mỗi
ngày mới cóhiệu quả.
Lamivudine chưa được nghiên cứu nhiều trên bệnh nhân nhiễm HIV đồng thời với HBV,
Các đặc điểm được động học
Hap thu: Lamivudine được hấp thu tốt ởđường tiêu hóa, và sinh khả dụng của lamivudine dùng
đường uống ởngười lớn thường khoảng 80 — 85%. Sau khi uống, thời gian trung bình (tmax) đạt
nềng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) là khoảng 1giờ. Dựa trên số liệu thu được từ một
nghiên cứu trên người tỉnh nguyện khỏe mạnh, ở liéu diéu tri 150mg hai lần một ngày, giá trị
trung bình (CV) tương ứng ở trạng thái én định của Cmax và Cmin của lamivudine trong huyết
tương là 1,2 ng/ml (24%) và 0,09 pg/ml (27%). Gia tri AUC trung bình (CV) 12 giờ sau khi
uống thuốc là 4,7 ng.h/ml (18%). Ở liều điều trị 300mg một lần một ngày, giá trị trung bình
(CV) tương ứng ở trạng thái én định của Cmax, Cmin va AUC 24h 1a 2,0 pg/ml (26%), 0,04
pg/ml (34%) va 8,9 ug.h/ml (21%).
Viên 150mg là tương đương sinh học và tỷ lệ theo liều dùng với viên 300mg về giá trị AUC,
Cmax và tmax.
Dùng đồng thời lamivudine với thức ăn làm chậm tmax và làm giảm Cmax (giảm khoảng 47%).
Tuy nhiên, mức độ hấp thu (đựa vào giá trị AUC) của lamivudine không bị ảnh hưởng.
Dùng đồng thời lamivudine với zidovudine làm tăng 13% phơi nhiễm của zidovudine
và tăng
28% nồng độ đỉnh trong huyết tương. Điều này không có ảnh hưởng đáng kế đến độ an toàn với
bệnh nhân và vì vậy không cần điều chỉnh liễu.
Phân bỗ: Từ các nghiên cứu với đường truyền tĩnh mạch, thể tích phân bề trung bình là 1,3 l/kp

Thời gian bán thải quan sát được là từ Š đến 7 giờ. Độ thanh thải toàn thân trung bình của
lamivudine vào khoảng 0,32 I/h/kg, chu yếu là thanh thai ở than (> 70%) qua hệ thông vận
chuyển cation hữu cơ. .
Lamivudine có dược động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị vàcó gắn kết hạn chế với
protein chính trong huyết tương là albumin (< 16% -36% với albumin huyết tương trong các nghiên cứu trong ống nghiệm). Những dữ liệu hạn chế cho thấy lamivudine thấm vào hệ thần kinh trung ương và vào dịch não tủy (CSF). Tỷ lệ trung bình néng d6 lamivudine trong dịch não tủy/huyết thanh 2-4 giờsau khi uống thuốc vào khoảng 0,12. Hiện còn chưa biết mức độ thắm hay mỗi quan hệ với bất kỳ hiệu qua lam sang nao. Chuyến hóa: Dạng hoạt động, lamivudine triphosphat ni tế bảo, có thời gian bán thải pha cuỗi trong tế bào kéo dải (16 tới 19 giờ) so với thời gian bán thải của lamivudine trong huyết tương (5 đến 7 giờ). Trên 60 người tình nguyện khỏe mạnh, viên nén Lamivudine 300mg dùng một lần một ngày tương đương với viên nén Lamivudine 150mg dùng hai lần một ngàyvề các đặc điểm được động học ởtỉnh trạng ỗn định xét về giá trị AUC24 và Cmax của triphosphat nội tế bảo. Lamivudine được thải trừ phần lớn dưới đạng không đổi qua thận. Tương tác chuyên hóa của lamivudine với các thuốc khác là thấp do mức độ chuyển hóa qua gan nhỏ (5-10%) và tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương thấp. Thái trừ: Các nghiên cứu trên bệnhnhân bị suy thận cho thay sự thải trir lamivudine bj anh hướng bởi suy chức năng thận .Liều khuyên cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin đưới 50ml/phút được chỉ rõ ởphần Liều ding. Sự tương tác với trimethoprim, một thành phần trong co-trimoxazole, làm tăng 40% độ phơi nhiễm lamivudine ở liễu điều trị, Điều này không doi hoi điều chỉnh liều trừkhi bệnh nhân bị suy thận. Cần lượng giá cần thận khi dùng chung co-trimoxazole với lamivudine ở bệnh nhân bị suy thận. Cac đặc điểm dược động học ởtré em: Noi chung, các đặc tính dược động họccủa lamivudine ở các bệnh nhỉ tương tự như ô người lớn. Tuy nhiên, sinh khả dụng tuyệt đối (khoảng 55-65%) giảm ởnhững bệnh nhỉ đưới 12 tuổi. Hơn nữa, các giá trị thanh thải toàn thân là lớn hơnở những bệnh nhí nhỏ hơn và giảm xuống khi tuổi tang lên, đạt tới giá trị của người lớn vào lúc khoảng 12 tuổi. Do những khác biệt này, liều khuyến cáo cho trẻ em tuổi từ 3 tháng đến 12 năm là 8 mg/kg/ngày, là liều đạt mức phơi nhiễm tương tự giữa người lớn và trẻ em(AUC trung bình xắp xi 5000ng.h/ml). Hiện chỉ có ítdữ liệu dược động học đối với bệnh nhỉ dưới 3tháng tuôi. Với trẻ sơ sinh một tuần tuổi, độ thanh thai lamivudine ding đường uống giảm khi so vớicác bệnh nhỉ vàcó thể do chức năng thận chưa hoàn chỉnh và sự hấp thu biến đổi. Do đó dé đạt được độ phơi nhiễm như ởngười lớn và bệnh nhí, liều khuyến cáo cho trẻ sơ sinh là 4 mg/kg/ngày. Sự đánh giá mức độ lọc qua cầu thận gợi ý rằng để đạt được độ phơi nhiễm tương tự như ở người lớn và bệnh nhĩ. liều khuyến cáo cho trẻ em sáu tuần tuổi có thể là 8mg/kg/ngày. Các đặc điểm dược động học trong thời kỳ mang thai: Sau khi uỗng, dược động học của lamivudine ởgiai đoạn cuối của thai kỳ tương tự như ởphụ nữ không mang thai. Tự “ CHỈ ĐỊNH DIEU TRI - : Nhiễm virus HIV phải dùng kết hợp với ít nhất một thuốc dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược khác, thường kết hợp với zidovudin hoặc stavudin. LIEU LUQNG VA CACH DUNG Liệu pháp này nên được dùng theo đơn của bác sỹ có kinh nghiệm điều trị HIV Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi Liều khuyến cáo của viên nén LAMIVUDINE là 300 mg/ngày. Có thể uống 150mg hai lần một ngày hoặc 300mg một lần một ngày. Viên nén 300mg chỉ phù hợp với phác đồ một lần một ngày. Những bệnh nhân chuyển sang phác đồ một lần một ngày nên khởi đầu bằng cách uống hai lần 150mg trong một ngày đầu, sau đó là 300mg một lần một ngày vào buổi sáng ngày tiếp theo. Nếu muốn theo phác để một lần một ngày vào buổi chiều, chỉ uống một liều 150mg Lamivudine vào buổi sáng đầu tiên, tiếp theo là 300mg vào buổi chiều. Khi chuyển trở lại phác đồ hai lần một ngày, bệnh nhân nên uống đủ liều điều trị của ngày cuối cùng và khởi đầu phác đồ hai lần 150mg vào buổi sáng tiếp theo. ⁄ Trẻ em 1 Trẻ em từ 3tháng đến dưới 12 năm tuổi: Liều khuyến cáo là 4mg/kg hai lần một ngày tới tối đa là 300mg/ngày, Trẻ em dưới 3tháng tuổi: Những đữ liệu hạn chế hiện có chưa đủ để đề nghị liều khuyến cáo đặc hiệu. Lamivudine còn được bào chế dưới dang dung dich trống. Viên nén Lamivudine có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Bệnh nhân suy thận Ở những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nang, néng d6 cita Lamivudine tăng do độ thanh thai giảm. Vì thế nên điều chỉnh liễu dùng, bằng cách sử dụng dung dich udng thay cho vién nén Lamivudine, cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine giảm xuống đưới 30ml/phút. Liễu khuyến cáo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Độ thanh thải Creatinine Liễu khởi đầu Liêu duy trì {ml/phat) 250 150mg 150mg x 2 lan/ngay 30< 30 130mg 150mg x 1lan/ngay Khi cán dùng những liêu thấp hơn 150mg nén str dung dung dịch uống Không có dữ liệu về việc sử dụng lamivudine ởtrẻ em suy thận. Dựa trên giả định rằng độ thanh thải creatinine và thanh thải lamivudine ở trẻ em có tương quan với nhau tương tự như ở người an lớn, khuyến cáo liều dùng cho trẻ em suy thận cũng phải được điều chỉnh giảm dựa trên độ thanh thai creatinine theo tỷ lệ như đối với người lớn. Liêu khuyếncáo cho trẻ từ3 tháng đến 12 năm tuổi: Độ thanh thải Creatinine Liêu khởi đầu Liêu duy trì (ml/phút) >50 4mg/kg 4mg/kg x 2 lán/ngày
30 <50 4mg/kg 4mg/kg x 1lân/ngày 15<30 4mg/kg 2,6mg/kg x1lân/ngày d< 15 4mg/kg 1,3mg/kg x1lân/ngày <§ 1,3mg/kg 0,7mg/kg x1lân/ngày Bệnh nhân suy gan Dữ liệu có được ởbệnh nhân suy gan mức độ trung bình đến nặng cho thấy tính chất được động học của lamivudine không bị ảnh hưởng đáng kể của tình trạng suy chức năng gan. Dựa trên những đữ liệu này, điều chỉnh liều là không cần thiết trừ khi có kèm theo tình trạng suy thận. CHÓNG CHỈ ĐỊNH y Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh thận nặng. CANH BAO DAC BIET VA THAN TRỌNG TRONG KHI SỬ DỤNG Không nên dùng viên nén Lamivudine để điều trị đơn độc. Suy than: Ở những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng, thời gian bán thải pha cuối của Lamivudine tăng do độ thanh thải giảm, vì thế nên điều chỉnh liều dùng. Phác đồ một lần một ngày (300mg một lẫn một ngày): Một nghiên cứu lâm sàng đa khăng định hiệu quả của phác đồ uống viên nén Lamivudine một lần một ngày không kém hơn so vơi phác đồ hai lần một ngày. Kết quả điều trị này thu được từ nhóm những bệnh nhân chưa từng điều trị bằng thuốc kháng retrovirus, chủ yéu bao gồm những bệnh nhân nhiễm HIV chưa có biểu hiện lâm sàng (CDC mức độ A). Phác đô điều trị kết hợp 3thuốc nucleoside: Có những báo cáo về tý lệ thất bại cao trong điệt virus và sự xuất hiện kháng thuốc ở giai đoạn sớm khi lamivudine được kết hợp với tenofovir disoproxil fumarate và abacavir cũng như kết hợp véi tenofovir disoproxil fumarate va didanosine trong phác đồ một lần một ngày. Nhiễm trùng cơ hội: Những bệnh nhân đang uống viên nén Lamivudine hoặc bất kỳ thuốc kháng retrovirus nào khác cũng vẫn có thể bị nhiễm trùng cơ hội và những biến chứng khác của tình trạng nhiễn HIV, và vì vậy nên được các bác sĩ có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh liên quan tới HIV theo dõi chặt chẽ về lâm sàng. Sự lan truyền của HIV: Các bệnh nhân phải được khuyên rằng các liệu pháp điều trị kháng retrovirus hiện thời, kể cả viên nén Lamivudine, không được chứng minh là có khả năng phòng iC-+ {1 ngừa được nguy cơ lan truyền virus HIV cho người khác qua quan hệ tình dục hoặc truyền máu. Cần tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Viêm tụy: Các trường hợp viêm tụy đa xuất hiện nhưng hiếm. Tuy nhiên, hiện chưa rõ liệu những trường hợp này có nguyên nhân do phương pháp điều trị HIV hay do bệnh có liên quan đến HIV. Nên ngừng ngay việc điều trị bằng viên nén Lamivudine nêu các dấu hiệu lâm sảng, triệu chứng hoặc các bất thường về chỉ số xét nghiệm báo hiệu xuất hiện tình trạng viêm tụy. Nhiém acid lactic: Nhiễm acid lactic va phi đại gan có kèm theo nhiễm mỡ đa được báo cáo khi dùng những chất đồng đẳng nucleoside. Những triệu chứng sớm (tăng lactat máu triệu chứng) bao gdm các triệu chứng tiêu hóa nhẹ (buỗn nôn, nôn và đau bụng), khó ởkhông đặc trưng, giảm ngon miệng, sút cân, triệu chứng hô hấp (thở nhanh và/ hoặc sâu) hoặc các triệu chứng thần kinh (bao gdm cả yếu vận động). Nhiễm acid lactic có tỷ lệ tử vong cao và có thể kèm theo viêm tụy, suy gan, hoặc suy thận. Nhiễm acid lactic thường xuất hiện sau một vải tháng điều trị. Nên ngừng điều trị bằng các chất đồng đẳng nucleoside nêu có xuất hiện các triệu chứng tăng lactat máu và nhiễm acid lactic/toan chuyển hóa, phì đại gan tiến triển, hoặc néng độ aminotransferase tăng cao nhanh chóng. Cần thận trọng khi sử dụng các thuắc đồng đẳng nucleoside cho bat ky bénhnhân nảo (đặc biệt là những phụ nữ béo phì) bị phì đại gan, viêm gan hoặc các yếu tố nguy cơ rõ ràng khác đối với các bệnh gan và gan nhiễm mỡ (bao gồm cả một số thuốc đang sử dụng và cồn). Những bệnh nhân đồng thời bị viêm gan và được diéu tri bing alpha interferon va ribavirin có thé la những đổi tượng có nguy cơ cao. Những bệnh nhân có nguy cơ cao cần được theo đối chặt chẽ. Suy chức năng tp thể: Các nucleoside và các đồng đẳng nuecleoside được chứng mình trong ống nghiệm và /rong cơ rhể là làm tổn hại ty thể ởcác mức độ khác nhau. Đa có các báo cáovề suy chức năng ty thể ở các trẻ emHIV âm tính phơi nhiễm trong bào thai và/hoặc sau khi sinh với các đồng đăng nucleoside. Các phản ứng bắt lợi chính được ghỉ nhận là các rỗi loạn huyết học (thiếu máu, thiếu bạch cầu trung tính), rỗi loạn chuyển hóa (tăng lactat máu, tăng lipase máu). Những tình trạng này thường chỉ tạm thời. Một số rối loạn về thần kinh khởi phát muộn đa được báo cáo (tăng trương lực cơ, co giật, cư xử bất thường). Hiện còn chưa biết những rối loạnvề thần kinh này là tạm thời hay kéo dài. Bất kỳ trẻ em nào phơi nhiễm từ trong bảo thai vớicác nueleoside và các đồng đẳng nucleoside, ké cả những trẻ em HIV âm tính, đều phải được theo đõi về lâm sang và xét nghiệm, và nên thăm đò đầy đủ về khả năng rối loạn chức năng ty thể trong trường hợp có các triệu chứng liên quan. Những phát hiện nảy không ảnh hưởng tới khuyến cáo quốc gia hiện nay về việc sử dụng các thuốc kháng retrovirus cho phụ nữ có thai để - ngăn ngừa lây truyền HIV đọc. Loạn dưỡng mỡ: Các liệu pháp kháng retrovirus kết hợp thường kèm theo tình trạng phân bố lại mỡ trong cơ thê (hội chứng loạn dưỡng mỡ) ởbệnh nhân HIV. Hậu quả lâu dai của các tình trạng này hiện còn chưa được biết rõ. Các kiến thức về cơ chế còn chưa đầy đủ. Có giả thuyết rằng có mỗi liên hệ giữa tình trạng tích mỡ nội tạng với các chất ức chế protease (PIs) va tinh trang teo mô mỡ với các chất ức chế men sao chép nguoe nucleoside (NRTIs). Nguy cơ loạn dưỡng mỡ weas Lo cao hơn thường gặp kèm theo các yếu tố riêng như tuổi cao, và các yếu tố liên quan đến thuốc như thời gian điều trị kháng retrovirus dài hơn và các rối loạn chuyên hóa kèm theo. Khám lâm sàng nên bao gồm cả đánh giá các dấu hiệu thực thể của hiện tượng tái phân bố mỡ. Cần nghĩ đến việc xác định mỡ và glucose trong huyết thanh lúc đói. Các rối loạn mỡ cần được kiểm soát thích hợp về lâm sàng. Hội chứng phục hồi hệ miễn dịch: Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng vào lúc khởi đầu điều trị băng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART), phản ứng viêm có thê xuấthiện đối vớicác tác nhân gây bệnh cơ hội có hoặc không có triệu chứng, và gây ra các tình trạng lâm sàng nghiêm trọng, hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng đa có. Đặc biệt, những phản ứng như vậy đa được quan sát thấy trong vài tuần hoặc tháng đầu tiên điều trị Những ví dụ của các phản ứng này là viêm võng mạc do cyfomegalovirus, nhiễm mycobacterium rộng và/hoặc khu trú, và viêm phổi do Pneumoeystis carinii. Bat kỳ triệu chứng viêm nào cũng phải được đánh giá và điều trị nếu cần. Tụ Bệnh gan: Các bệnh nhân bị viêm gan B hoặc C mãn tính và được điều trị bằn# liệu pháp kháng retrovirus kết hợp có nguy cơ cao hơn gặp các tác dụng bất lợi về gan nặng và có thể gây tử vong. Trong trường hợp bị đồng thời viêm gan B hoặc C, hãy tham khảo thêm những thông tin liên quan của các sản phẩm này. Nếu ngừng uống viên nén Lamivudine ở bệnh nhân bị nhiễm đồng thời virus viêm gan B, nên giám sát định kỳ các phép thử chức năng gan và ghi lại tình trạng sao chép của HBV, vì việc ngừng lamivudine có thể gây ra tình trạng viêm gan cấp nghiêm trọng. Các bệnh nhân đa bị suy chức năng gan từ trước, bao gồm cả viêm gan thể hoạt động mãn tính, có tần suất gặp các bất thường về chức năng gan cao hơn trong quá trình điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp, và cần được giám sát theo thực hành chuẩn. Nếu có bất kỳ dấu hiệu xấu đi nào của các bệnh về gan ở những bệnh nhân này, cần ngừng tạm thời hoặc vĩnh viễn liệu pháp điều trị này. TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUÓC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC Khả năng có tương tác trong chuyên hóa là thấp do mức độ chuyên hóa và sự gắn kết với protein huyết tương thấp và hầu hết thuốc thải trừ qua thận. Nông độ Cmax của Zidovudine tăng vừa phải (28%) khi được dùng kết hợp với lamivudine, tuy nhiên mức độ phơi nhiễm toàn diện (AUC) không thay đổi dang ké. Zidovudine không tác động đến dược động học của lamivudine. Cân tính đến khả năng tương tác với các thuốc khác khi được sử dụng đồng thời, đặc biệt các thuốc có đường thải trừ chính là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyên cation hữu cơ (ví dụ Trimethoprim). Các thuốc khác (ví dụ như ranitidine, cimetidine) được thải trừ chỉ một phần theo cơ chế này và không thấy có tương tác với lamivudine. Những chất đồng đẳng nucleoside (ví dụ didanosine và zalcitabine) cũng giống như zidovudine, không bị thải trừ theo cơ chế này và dường như không tương tác với lamivudine. Uống Trimethoprim 160mg/Sulphamethoxazole §00mg mỗi ngày làm tăng 40% mức độ phơi nhiễm với Lamivudine, do tác động của thành phần trimethoprim; thành SFSs Si VU AMS phần sulphamethoxazole không có tương tác gì. Tuy nhiên, trừ khi bệnh nhân bị suy thận, không cần thiết phải điều chỉnh liều lamivudine. Lamivudine không ảnh hưởng đến dược động học của trimethoprim hoặc sulphamethoxazole. Khi dùng kết hợp, các bệnh nhân nên được giám sát về lâm sàng. Tránh kết hợp lamivudine với co-trimoxazole liều cao để điều trị viêm phôi do Pneumocystis carinii (PCP) và nhiễm toxoplasmosis. Chuyển hóa lamivudine không liên quan đến CYP3A, do đó không có tương tác với các thuốc được chuyên hóa bằng hệ thống này. Không khuyến cáo dùngđồng thời lamivudine với việc truyền tĩnh mạch ganciclovir hoặc foscarnet. Lamivudine và zalcitabine có thể ức chế sự phosphoryl hóa trong tế bảocủa nhau. Vì vậy không khuyến cáo sử dụng kết hợp viên nén Lamivudine với zalcitabine. PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ sd Phụ nữ mang thai Chưa khăn định được độ an toàn của lamivudine ởphụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật về khả năng sinh sản không cho thấy bằng chứng Lamivudine gây quái thai, và cũng không cho thấy ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của con đực hoặc con cái. Lamivudine gây chết thai giai đoạn đầu ởthỏ khi dùng liều tương đương với người. Ở người, do có sự vận chuyên thụ động lamivudine qua nhau thai nên nồng độ của lamivudine ở huyết thanh trẻ sơ sinh vào lúc vừa sinh tương đương với nồng độ trong huyết thanh mẹ và máu cuống rồn. Tuy các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật không luôn luôn dự báo được đáp ứng trên người, không nên dùng thuốc này trong 3tháng đầu của thai kỳ. Phụ nữ cho con bú Sau khi uống lamivudine được bài tiết qua sữa với nồng độ tương tự như trong huyết thanh. Vì lamivudine và cả virus đều có trong sữa mẹ, người mẹ đang uống viên nén Lamivudine không nên cho con bú sữa của mình. Những phụ nữ nhiễm HIV được khuyên rằng không nên cho bú sữa mình trong bất kỳ tình huống nào để tránh lan truyền HIV. ANH HUONG DEN KHA NANG LAI XE VA VAN HANH MAY MOC Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc đa được thực hiện. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÓN Các tác dụng bất lợi sau đây đa được báo cáo trong quá trình điều trị HIV bằng viên nén Lamivudine. Còn chưa rõ nhiều tác dụng trong đó là do viên nén Lamivudine hay do các thuốc được dùng đồng thời hoặc là hậu quả của việc nhiễm bệnh. Những tác dụng bất lợi được coi là có khả năng liên quan tới quá trình điều trị được liệt kê dưới đây theo hệ thống các cơ quan trong co thé va tan suất. Các tần suất được xác định là rất hay gặp (>1/10), thường gặp (>1/100, <1/10), không thường gặp (>1/1000, <1/100), hiểm gặp (>1/10000
,<1000), rất hiếm gặp (<10000). Các rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: Không thường gặp: Giảm bạch cầu trung tính và thiểu máu (cả hai đôi khi có trường hợp nặng), giảm tiểu cầu. Rất hiếm: nguyên hồng cầu không trưởng thành. Các rối loạn hệ thần kinh: Thường gặp: Đau đầu, mắt ngủ Rất hiếm: Đa có báo cáo về các trường hợp rối loạn thần kinh ngoại biên (dị cảm) Các rồi loạn về hô hấp, ngực và trung thất: Thường gặp: Ho, hội chứng mũi i : Các rối loạn đường tiêu hóa: | Thường gặp: Buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc chuột rút, tiêu chảy Hiém gặp: Tăng amylase huyết thanh. Đa có báo cáo về các trường hợp viêm tụy. Các rối loạn về gan mật: Không thưởng gặp: Tăng men gan (AST, ALT) tạm thời Hiểm gặp: Viêm gan. Các rối loạn về đa và mô dưới đa: Thường gặp: Ban đỏ, rụng tóc Cac roi loạn cơ xương và mô liên kết: Thường gặp: Viêm khớp, rối loạn cơ. Hiếm gặp: Tiêu cơ vân. Các rồi loạn toàn thân Thường gặp: Mệt mỏi, khó chịu, sốt. Đa có báo cáovề các trường hợp nhiễm acid lactic, đôi khi tử vong, thường kèm theo phì dai gan và gan nhiễm mỡ nặng xảy ra khi dùng các chất đồng đăng nueleoside. Liệu pháp kháng retrovirus kết hợp có kèm theo tình trạng tái phân bố mỡ trong cơ thể (Hội chứng loạn dưỡng mỡ) ởbệnh nhân HIV bao gồm giảm mỡ ngoại vi và mỡ dưới da mặt, tăng mỡ bụng và ngực, tăngkích thước ngực và tích mỡ vùng cô vai (bướu trâu). Liệu pháp kháng virus kết hợp có kèm theo bất thường chuyển hóa như tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, đề kháng với insulin, tang glucose mau và tăng lactat máu. Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng vào giai đoạn bắt đầu điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART) có thể xuất hiện phản ứng viêm đối với các nhiễm trùng cơ hội có hoặc không có triệu chứng. QUA LIEU Str dung lamivudine liều rất cao trong các nghiên cứu cấp ởđộng vật không gây ra bất kỳ nhiễm độc cơ quan nào. Chỉ có ít các dữ liệu về hậu quả của việc uống quá liều ở người. Không có trường hợp tử vong nào, và các bệnh nhân đều đa phục hồi. Không có dấu hiệu hay triệu chứng đặc biệt nào được nhận biết trong các trường hợp quá liều như vậy. Trong trường hợp uống quá liều, bệnh nhân cần được giám sát và cân phải được điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn. Vì lamivudine có thể thấm tách được, có thê thâm tách máu liên tục đề điêu trị quá liêu, mặc dù điêu này còn chưa được nghiên cứu. HAN DUNG: 24 thang ké tir ngay san xuat pe BAO QUAN: Bao quản ởnhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng. ĐÉ NGOÀI TÀM TAY TRẺ EM. KHÔNG DÙNG THUÓC QUÁ HẠN SỬ DỤNG THONG BAO CHO BAC Si NHUNG TAC DUNG BAT LOI GAP PHAI KHI SU DUNG THUOC ĐÓNG GÓI: Hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim ATRA PHARMACEUTICALS LIMITED Plot No. H19 M.I.D.C Area, Waluj Aurangabad 431133, Maharashtra State, An Độ. “Ihe P.TRUONG PHONG

Ẩn