Thuốc Zestril 20 mg: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcZestril 20 mg
Số Đăng KýVN-17247-13
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngLisinopril (dưới dạng Lisinopril dihydrat) – 20 mg
Dạng Bào ChếViên nén
Quy cách đóng góiHộp 2 vỉ x 14 viên
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtAstraZeneca Pharmaceutical Co., Ltd. 2 Huang Shan, Wuxi, Jiangsu
Công ty Đăng kýAstraZeneca Singapore Pte., Ltd. 8 Wilkie Road, #06-01 Wilkie Edge, Singapore 228095

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
08/03/2019Công ty Cổ phần Dược liệu TW2Hộp 2 vỉ x 14 viên7563Viên
16/12/2019CÔNG TY TNHH ZUELLIG PHARMA VIỆT NAMHộp 2 vỉ x 14 viên7563Viên
là 47 £4
(B41)
PRODUCT NAME: ZESTRIL 20 mg
CARTON
Scale: 100%
BỘ Y TẾ
CỤC QUẦN LÝ DƯỢC
ĐÃ PHÊ DUYỆT

Lân đầu:Šs….Á’ lu Ất

ZZ00RE +; Gt AS
PtH prin

opril dihydrate equivalent
to 40 mg anhydrous lisinopril

INDICATIONS, DOSAGE, CONTRA-INDICATIONS Please refer tothepackage insert. | & DO NOT EXCEED THE INDICATED DOSAGE Z = READ THE PACKAGE INSERT CAREFULLY BEFORE USE | Bs KEEP ALL MEDICINES AWAY FROM CHILDREN

>c= Ề
Sẽ Bier. Sane sau ° < Ss 8 Ss. Chsies ns G ral eo a @ = 2 Š SS ee is ae ae Fe ot Sie DZS Ø0 Se 9 #3 era: OS £ Oo wi so oz « z . ö o2 Tu 2a e@o 3 E B5 55 ONG x 1A. SOS 8 22 GTEL 2 sige OD, Do o. © ao a0 £235 “ se Label Ce SESES o WF oH2 Eao@ Oa Š ánh a CES o 3 - Lc > na SG) n0 cấy đồ SE: SE E6 E6 6E sac ca 6g. 2R +802 EZ 55F 2e es 528 [85 – = a! © = COs .o 50 kg. Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo cá thể đến tối
đa 20 mg/ngày ởbệnh nhân có cân nặng từ20 đến <50 kg, và không quá 40 mg/ngày ởbệnh nhân >50 kg. Liểu trên 0,61 mẹ/kg (hoặc vượt
quá 40 mg/ngày) chưa được nghiên cứu ởtrẻ em (xem phần Dược lực
học).Ởtrẻ em có chức năng thận suy giảm, nên xem xét khỏi đầu với liều
thấp hơn hoặc xem xét lăng từng mức liểu.
Suy tim
© bệnh nhân đái thảo đường phụ thuộc insulin có huyết áp binh Ởbệnh nhãn suy tim có triệu chứng, Zestril nên được dùng như một
thường và bệnh nhân đải thảo đường không phụ thuộc insulin có tăng trí liệu hỗ trợ cho thuốc lợi tiểu vả, khi thích hợp, với digitalis hoac huyết áp vừa mới chớm mắc bệnh lýthận được đặc trưng bởi vị. thuốc chẹn bêta. Zestril có thể được sử dụng với liều khởi đầu 2,5 mg,
albumin niệu, Zeetril làm giãm tốc độ tiết albumin niệu (xem phần 1lắn/ngày và nên tổng khi có sự theo dõi của bác sỹ để xác định tác
Được lực học).
LIEU LƯỢNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG
Nên uống Zestril một lần duy nhất mỗi ngày. Cũng như các thuốc
khác dùng một lần duy nhất trong ngày, Zestril nên được uống ởcùng
thời điểm trong ngày. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của.
viên nén ZestriL
Liều lượng tủy thuộc theo tinh trạng và đáp ứng huyết áp của từng cá
nhân (xem phần ¿ưu Ývà Thận Trọng đặc biệt khi dùng thuốc)
Tăng huyết áp
Zestril có thể dùng riêng lẻhoặc kết hợp với các nhóm thuốc trịtăng.
huyết áp nhóm khác,
tiểu khởi đầu
Ởbệnh nhân tăng huyết áp, liểu khởi đầu được khuyến cáo là10 mg|_
Bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosterone hoạt hóa mạnh (đặc
biệt ởbệnh nhân tăng huyết áp do bệnh lýmạch máu-thận, thiểu
nước và/hoặc thiếu muối, mất bù tim hoặc tăng huyết áp trầm trọng)
có thể bịhạ huyết áp quá mức sau khi dùng liều khởi đầu. Nên dùng liều khởi đầu 2,5-5 mg cho các loại bệnh nhân này và việc khởi đầu
điều trịcần có sự theo dõi của bác sỹ. Cần phải dùng liều khởi đầu
thấp hơn khí có tổn thương thận (xem Bảng 1dưới đây).
Liều duy trì
Liều duy trì thông thường có hiệu quả là20 mg, uống một lần duy
nhất mỗi ngày. Nói chung, nếu không đạt được hiệu quả điều trịmong
muốn sau 2-4 tuần với liều điều trịnào đó thì có thể tăng liều. Liều tối
đa sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng dài hạn có đổi chứng là
80 mg/ngày.
Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu
Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị với
Zestri. Điều này dễ xây rahơn ởbệnh nhân đang được điểu trịđồng
thời với thuốc lợi tiểu. Do đó phải thận trọng vìnhững bệnh nhân nảy
có thể đang thiểu nước và/hoặe muối. Nếu được, nên ngưng thuốc lợi
tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu điểu trịvới Zestril. Ổbệnh nhan tan:
huyết áp không thể ngưng thuốc lợi tiểu, nên dùng Zestril với liều khởi
đầu 5mg. Nên theo đôi chức năng thận và lượng kali huyết thanh
Liều Zestril tiếp theo nèn điều chỉnh tùy theo đáp ứng của huyết áp.
Nếu cần thiết, có thể tiếp tục dùng thuổc lợi tiểu (xem Lưu ývà Thận
Trong đặc biệt khi dùng thuốc &Tương tác thuốc,
Điều chỉnh liều sử dụng ö bệnh nhân suy thận.
Liểu sử dụng ởbệnh nhân suy thận phải được dựa trên độ thanh thải
creatinine như mô tảởbằng 1dưới đây,

Bảng 1:

iểu điều chỉnh ởbệnh nhân suy thận
động lần đầu của thuổc lên huyết áp. Nên tăng ligu Zestril:
-Từng mức không quá 10 mg,
-Thời gian điều chỉnh liều không íthơn 2tuần.
-Liều tối đa bệnh nhân có thể dung nạp lên đến 35 mg, 1lần/ngày.
Việc điều chỉnh liều lượng phải được dựa trên đáp ứng lâm sảng của
từng bệnh nhân
Öbệnh nhân có nguy cơ cao hạ huyết áp có triệu chứng, vidỤ bệnh
nhân thiểu muối có hay không có giảm natrí máu, bệnh nhân giảm
thể tích tuần hoàn hoặc bệnh nhân đã được điều tị tích cực bằng
thuốc lợi tiểu, các rối loạn nảy phải được điều chỉnh, nếu được, trước.
khí điểu trị với Zestril. Nên theo đối chức năng thận và kali huyét
tranh (xem Lưu ÿvà Thận Trong đặc biệt khi dùng thuốc).
Indi mau co tim cap
“Nếu cần, bệnh nhân nên được điều trịbằng các thuốc điều trịchuẩn
như thuốc tan huyết khối, aspirin và thuốc chẹn bêta. Có thể dùng
glyceryl trinitrate dudng tinh mạch hoặc đường qua da cùng lúc với
Zestril
Liều khỏi đầu (3ngày đầu tiên sau cơn nhồi máu cø tim)
Điểu trịbằng Zestril có thể khổi đầu trong vòng 24 giờ từkhi khởi phát
các triệu chứng. Việc điều trị không nên bắt đầu nếu huyết áp tâm
thủ thấp hơn 100 mmHg. Liều khổi đầu của Zestril là5mg qua đường
uổng, tiếp theo là5mg sau 24 giờ, 10 mg sau 48 giờ vả 10 mg mot
lần/ngây cho các ngảy sau đó. Bệnh nhân có huyết áp tâm thu thấp (< 120 mmHg) khi khởi đầu điều trị hay trong vòng 3ngày đầu tiên sau cơn nhồi máu cơ tim nên dùng liều thấp hơn 2,5 mg đường uống (xem Lưu ývà Thận Trọng đặc biệt khi dùng thuổn), Ởbệnh nhân suy thận (dQ thanh thai creatinine <80 mL/phút), liểu khdi dau Zestril nên được điều chỉnh tùy theo độ thanh thải ereatinine của bệnh nhân (xem Bang 1) Liêu đuy trì Liều duy trì là10 mg, 1lấn/ngày. Nếu hạ huyết áp xảy ra (huyết áp. tâm thu <100 mmHg), liều duy tì hằng ngày 5mg nên được giảm tạm thời xuống còn 2,5 mg nếu cần thiết. Nếu hạ huyết áp kéo dải xây ra(huyết áp tâm thu thấp hơn 90 mmHg kéo dài lâu hơn một giờ), nên ngưng dùng thuốc Zestril Việc điểu trị nên được tiếp tục trong 8tuần lễvà sau đó bệnh nhân nên được tái đánh giả. Bệnh nhân có các triệu chứng suy tỉm nên tiếp tục dùng Zestril (Xem phần tiểu lượng và cách sử đụng). Biến chứng trên thận của bệnh đái tháo đường Ở bệnh nhãn đái tháo đường phụ thuộc insulin có huyết áp bình thưởng, liều hàng ngay la 10 mg Zestril, 1lần/ngày, có thể tăng lên 20 mg, 1lần/ngày, nếu cần thiết, để đạt được huyết áp tâm trương ở tưthế ngồi dưới 75 mmHg. Ởbệnh nhân đái tháo đường không phụ “Sứ vì thuộc insulin bịtăng huyết áp, dùng phác đồ liều lượng như trên để đạt đến huyết áp tâm trương ởtư thể ngồi dưới 80 mmHg. Ởbé¬h nhân suy thận (độ thanh thai creatinine < 80 mL/phut), liéu khởi đầu Zestril nên được điểu chÏnh theo độ thanh thai creatinine cla bệnh nhân (xem Bằng 1) Sử dụng thuốc ởngười cao tuổi Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự thay đổi nào liên quan đến tuổi tác bệnh nhân về hiệu quả và tính an toàn của thuốc. Tuy nhiên, khi tuổi cao kèm theo giảm chức năng thận, nên tuân theo sự hướng dẫn của bảng 1để xác định liều khởi đầu của Zestril. Sau đó, liều lượng nên được điều chỉnh tùytheo đáp ứng của huyết áp. Sửdụng trên bệnh nhân ghép thận Chưa có kinh nghiệm về việc dùng Zestril trên bệnh nhân mới ghép thận, Do vậy, không khuyến cáo dùng Zestril trên các bệnh nhân này. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Quá mẫn với Zesiril hoặc bất kỳ tá được nào hoặc các. thuộc Ức chế men chuyển angiotensln (AE) khác. ~__ Tiền sử phù mạch do dũng thuốc ức chế men chuyển - Phù mạch ditruyền hoặc vô can - Phụ nữ có thai ở 3 tháng giữa và cuối của thai kỳ (xem Phụ nữ có thai và cho con bú), LƯU ÝVÀ THẬN TRỌNG BẶC BIỆT KHÍ DÙNG THUỐC Hạ huyết áp có triệu chứng Hạ huyết áp có triệu chứng rất hiểm gặp ờbệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng. Ởbệnh nhân tang huyết áp ding Zestril, ha huyết áp có khuynh hướng dễ xảy ra nếu bệnh nhân bịgiảm thể tích tuần hoàn, vidy do thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chẽ muối, thẩm phân, tiêu chảy hoặc nôn mửa hoặc tăng huyết áp nặng phụ thuộc renin (xem Tương lác thuốc và Tác động khóng mong muốn). Õbệnh nhân suy tim, có hay không có suy thân kèm theo, hạ huyết áp có triệu chứng cũng đã được ghi nhận. Điều này có nhiều khả năng xảy ra hơn ởbệnh nhân suy tim nặng, phản ánh qua việc dùng liều cao thuốc lợi tiểu quai, giảm natri máu hoặc tổn thương chức năng thận. Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bịhạ huyết áp có triệu chứng, việc khởi đầu điều trị và điểu chỉnh liểu cần được giám sát chặt chẽ. Những biện pháp tương tựcùng được áp dụng ởbênh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não, mã ởnhững bệnh nhãn này hạ huyết áp quá mức có thể dẫn tới nhồi máu cơ tìm hoặc. tai biến mạch máu não. Nếu hạ huyết áp xảy ra, phải để bệnh nhân nằm ngửa và, nếu cần, truyễn lĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Hạ huyết áp thoáng qua không phải làchống chỉ định đối với những liều tiếp theo, những liều. thuốc nây có thể được sử dụng không có trở ngại khi huyết áp đã được nâng lên sau khi bù dịch. Ở một số bệnh nhân suy tìm có huyết áp bình thưởng hoặc thấp, huyết áp tâm thu có thể hạ thấp hơn nữa khi dùng Zestril. Tác dụng này đã được biết trước và thường không phải là lý do để ngưng thuốc. Nếu hạ huyết áp có triệu chứng, có thể cẩn phải giằm liều hoặc. ngưng sử dụng Zestril. Hạ huyết áp trong nhối máu cơ tim cấp Không được khởi đầu điều trịvới Zestril che bệnh nhân nhỏi máu cơ tim cấp có nguy cơ bịrối loạn huyết động học trầm trọng sau khi điều trịvới thuốc giãn mạch. Đây lànhững bệnh nhân có huyết áp tâm thu < 100 mmHg hoặc sốc do tim. Trong vòng ba ngày đầu tiên sau nhỏi máu cơ tím, nên giảm liều nếu huyết áp tâm thu <120 mmHg. Cần giảm liều duy trì xuống 5mg hoặc tam thời xuống 2,5 mg nếu huyết áp lâm thu <100 mmHg. Nếu hạ huyết áp kéo đài (huyết áp tâm thu dưới 80 mmHg kéo dài hơn 1giờ) phải ngưng dùng Zestri, Bệnh nhân mắc bệnh cơ tìm phì đại/hẹp động mạch chủ và van hai lá Giống như các thuốc ức chế men chuyển khác, nên thận trọng khi dùng Zestril cho bệnh nhân hẹp van 2lávà nghẽn dòng máu rakhỏi tâm thất trái như làhẹp động mạch chủ hoặc bệnh.lý cơ tim phì đại Tẩổn thương chức năng thận c Ởbệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatifffỐ.< 80 mL/phut), liéu khởi đầu Zestril nền được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinine của bệnh nhân (xem Bảng 1trong Liếu lượng và Cách sử dụng) và chức năng đáp ứng của bệnh nhân với trị liệu. Theo dõi thường quy lượng kali va creatinine Ia mot phan của việc thăm khám ykhoa thông thường cho các bệnh nhân này. Ở bệnh nhân suy tím, ha huyết áp liều đầu với thuốc ức chế men chuyển có thể làm tình trạng tổn thương chức năng thận nặng thêm. Suy thận cấp, thường là có thể hồi phục, đã được ghi nhận trong trường hợp này. Ởmội số bệnh nhân hẹp động mạch thận 2bên hoặc hẹp động mạch thận của thận đơn độc, được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, người tađã ghi nhận có sự gia tang urẽ huyết và creatinine huyết thanh, thường sẽ hồi phục khi ngưng điều trị. Điểu này đặc biệt dễ xảy raởbệnh nhân suy thận Nếu tăng huyết áp do bệnh lýmạch máu thận cũng hiện diện thì làm tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận. Õnhững bệnh nhân nay, nên bắt đầu điều trị ởliều thấp dưới sự giám sát chặt chẽ và điều chỉnh liều lượng cẩn thận. Vìviệc điều trịvới thuốc lợi tiểu có thể là một yếu tốgóp phần gãy ra tình trạng nói trên, nên ngưng dùng những thuốc nảy và theo dõi chức năng thận trong những tuần đầu tiên điều trịvới Zestril. Một số bệnh nhân tăng huyết áp mà không có bệnh lýmạch máu thận rõ rệt trước đó có hiện tượng tăng urê huyết và creatinine huyết thanh, thường lànhẹ và thoảng qua, đặc biệt khi Zestril được dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Điều nay thường có khä năng xảy rahơn ðởbệnh nhân tổn thương chức năng thận trước đó. Có thể cần giảm liều và/hoặc ngưng thuốc lợi tiểu và/hoặc Zestril Trong nhồi máu cơ tÌm cấp, không nên điều trịkhởi đầu với Zestril ở bệnh nhân có biểu hiện rối loạn chức năng thân, được định nghĩa là nổng độ creatinine huyết thanh vượt quá 177 mícromolllít và/hoặc protein niệu vượt quá 500 mg/24 giờ. Nếu rối loạn chức năng than phát triển trong quá trình điều trịvới Zestril (néng độ creatinine huyết thanh vượt quá 285 mieromol/lt hay gấp đôi so với các trịsố trước khi điều trị) thì nên xem xét đến việc ngưng dùng Zestril Quá mẫn/phù mạch Phù mạch ởmặt, lay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được ghí nhận itgặp ởbệnh nhân được điều trịvới thuốc ức chế men chuyén, ké ca Zestril. Triệu chửng này có thể xảy ratại bất kỳ thỡi điểm nào trong khi điểu trị. Trong trưởng hợp này, cần ngưng dung Zestril ngay lập tức và tiến hảnh điều trịvà theo dõi thích hợp để đảm bảo rằng các triệu chứng được giải quyết hoàn toàn trước khi bệnh nhân xuất viện. Ngay cả trong trưởng hợp sưng phù chỉ khu trú ởlưỡi, không gây suy hô hấp, bệnh nhãn cần được tiếp tục quan sát vìviệc điều trị bằng thuốc kháng hislamin va corticosteroid có thể không đáp ứng đủ Trong vải trường hợp rất hiểm đã có ghi nhận lử vong do phủ mạch liên quan đến phủ thanh quản hoặc phù lưỡi, Bệnh nhân phù ởlưỡi, thanh môn hoặc thanh quần có thể gây tắc nghẽn đường hô hấp, đặc. biệt ởnhững người có tiền sử phẫu thuật đường hô hấp. Önhững trưởng hợp này, cần điều trịcấp cứu ngay. Trường hợp này có thể sử dụng adrenaline và/hoặc duy trì thông thoáng đường hộ hấp. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận cho đến khi triệu chứng được giải quyết hoàn toàn và ổn định. Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ởngười da den với tỳlệcao. hơn ởngười có màu da khác. Những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không do sử dụng thuốc ức chế men chuyển có thể có nguy eơ cao bịphù mạch khi dùng thuốc ức chế men chuyển (xem Chống chỉ định). Phản ứng dạng phản vệ ở bệnh nhân thẩm phân máu Các phản ứng dạng phản vệ đã được ghi nhận ởbệnh nhân thẩm phản máu với màng thẩm phân có tốc độ thẩm phân cao (như làAN 89) và điều trị đồng thời với 1thuốc ức chế men chuyển. Önhững bệnh nhân này cần xem xét việc sử dụng một loại màng thẩm phân khác hoặc nhóm thuốc điều trịtăng huyết áp khác. Phản ứng dang phản vệ khí lytrích Iipoprotein tỷtrọng thấp (LDL) Ởvài trường hợp hiếm, bệnh nhân đang dùng thuốc ức chẽ men chuyển trong khi lytrích lipoprotein tỷtrọng thấp (LDL) bằng dextran sulphate có thể có phản ứng dạng phản vệ đe dọa đến tính mạng. Các phần ứng này đã không xây rakhi tạm thời không dùng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi lần ly trích. Giải mẫn cảm Bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình điều trịgiải mẫn cảm (ví dụ nọc độc loài hymenoptera) đã có những phản ứng loại phản vệ kéo dài. Cũng ởnhững bệnh nhân này, các phần ứng này đã không xảy ra khi tạm ngưng thuốc ức chế men chuyển nhưng. đã xuất hiện lại khi võ tinh sử dụng thuốc trở lại. Suy gan Ởmột vài trường hợp rất hiểm, thuốc ức chế men chuyển có thể liên quan đến hội chứng khởi đầu làvàng da ứmật và tiến triển thành hoại tửbạo phát và (đôi khi) gây tửvong. Cơ chế của hội chứng này. chưa biết rõ. Nên ngưng dùng thuốc ởbệnh nhân xuất hiện triệu chứng vàng da hoặc tăng men gan rõ rệt khi dùng Zestril và có sự theo dõi của bác sỹ. Giảm bạch cầu trung tính/Mất bạch cầu hạt Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm lượng tiểu cầu và thiểu máu đã được ghi nhận ởbệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển. Hiếm khi xảy ragiảm bạch cầu trung tính ởbệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố biến chứng. Triệu chứng giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt có thể hổi phục sau khi ngưng dùng thuốc ức chế men chuyển. Nên dùng Zestril một cách rất thận trọng ởbệnh nhân có bệnh mạch máu tạo keo, đang điều trị ức chế miễn dịch, đang dùng allopurinol hoặc procainamide, hoặc có sự kết hợp của các yếu tố biến chứng này, đặc biệt ởbệnh nhân có suy giảm chức năng thận trước đó. Một số bệnh nhân này bịnhiễm khuẩn nghiêm trọng mà không đáp ứng với trị liệu kháng sinh tích cực. Nếu dùng Zestril ởcác bệnh nhân này, nên theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và phải yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay nếu có bất cứ dấu hiệu nhiễm khuẩn nào. Chủng tộc Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ởngười da đen với tỈlệcao hơn làởngười có màu da khác. Cũng như các thuốc ức chế men chuyển khác, Zestril có thể ítcó tác động hạ huyết áp trên bệnh nhân da đen so với trên các nhóm bệnh nhân khác, có thể làdo trạng thái renin thấp chiếm tỷlệcao ởnhóm bệnh nhân da đen tăng huyết áp. HoHo đã được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Điển hình làho khan, dai dẳng và tự hết khi ngưng thuốc. Ho do thuốc ức chế men chuyển phải được xem xét khi chẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây ho. Phẫu thuật/gây mê Ởbệnh nhân đại phẫu hoặc trong khi gây mê bằng các thuốc làm hạ huyết áp, Zestril có thể ức chế sự tạo thành angiotensin IIthứ phát do phóng thích renin bủ trừ. Nếu hạ huyết áp xảy ravà được nghĩ làdo cơ chế này thì có thể điều chỉnh bằng cách bồi hoàn thể tích tuần hoàn. Tang kali mau Đã ghi nhận sự tăng néng dé kali trong huyét thanh 6bệnh nhân điều trịbằng thuốc ức chế men chuyển, ké ca Zestril. Benh nhân có nguy cơ tăng kali huyết gồm người thiểu năng chức năng thận, đái tháo đường, hoặc dùng thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali hoặc các bệnh nhân đang dùng các thuốc có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (như làheparin). Nếu thấy rằng cần thiết dùng đồng thời với các thuốc nói trên, nên theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết thanh (xem Tương tác thuốc). Bệnh nhân đái tháo đường Bênh nhân đái tháo đường đang dùng thuốc uống tri đái tháo đường hoặc insulin, nên kiểm soát chặt chẽ mức đường huyết trong than đầu điều trịbằng thuốc ức chế men chuyển (xem Tương tác thuốc). Lithium Nói chung không khuyến cáo kết hợp lithium với Zestril (xem Tương tác thuốc). Phụ nữ có thai và cho con bú Không nên dùng Iisinopril trong 3tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ dinh dung Zestril trong ba tháng giữa và cuối của thai kỳ (xem Chống chỉ định). Khi phát hiện có thai, nén ngung dung lisinopril ngay (xem Phụ nữ có thai và Cho con bú). Không khuyến cáo dùng Iisinopril ở phụ nữ đang cho con bú. TƯƠNG TÁC THUỐC Thuốc lợi tiểu Khi thêm một thuốc lợi tiểu vào phác đồ điều trịcủa bệnh nhân đang sử dụng Zestril, tác dụng điều trịtăng huyết áp thường tăng thêm. Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu và đặc biệt lànhững bệnh nhân mới dùng lợi tiểu, đôi khi bị hạ huyết áp quá mức khi dùng thêm Zestril. Kha nang bi ha huyết áp có triệu chứng với Zestril, có thể được giảm tổi thiểu bằng cách ngưng thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trịvới Zestril (Xem Lưu ý & Thận Trọng đặc biệt khi dùng thuốc và Liều lượng &cách sử dụng). Chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali Mặc dù trong các thử nghiệm làm sàng nồng độ kali trong huyết thanh thường ởtrong mức giới hạn, tinh trạng tăng kali máu đã xảy ra ởmột số bệnh nhân. Các yếu tốnguy cơ gây tăng kali máu bao gồm suy thận, đái tháo đường, và dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolactone, triamterene hoặc amiloride), chất bổ sung kali hoặc chất thay thế muối chứa kali. Việc dùng các chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc chất thay thế muối chứa kali, đặc biẹt ở bệnh nhân suy thận, có thể dẫn đến nồng độ kali huyết thanh tăng đáng kể. Nếu dùng Zestril chung với thuốc lợi tiểu mất kali, sự giảm kali huyết gây rado thuốc lợitiểu có thể được cải thiện. Lithium Sự gia tăng nồng độ và độc tính của lithium trong huyết thanh có hồi phục đã được ghi nhận khi dùng đồng thdi lithium với thuốc ức chế men chuyển. Khi dùng chung thuốc lợi tiểu loại thiazide với thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng nguy cơ độc tính của lithium. Không khuyến cáo dùng Zestril chung với lithium, nhưng nếu cần thiết phải kết hợp thì phải theo dõi cẩn thận mức lithium trong huyết thanh (xem Lưu ývà Thận Trọng đặc biệt khi dùng thuốc). Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) ké ca axit acetylsalicylic >3g/ngay
Sử dụng NSAID kéo dài có thể giảm tác động điều trịtăng huyết áp
của thuốc ức chế men chuyển. Khi dùng chung NSAID và thuốc ức
chế men chuyển gây tác động cộng hợp tăng kali huyết thanh và dẫn
đến suy giảm chức năng thận. Các tác động này thường có thể hồi
phục. Trong một số hiếm trường hợp, suy thận cấp có thể xảy ra, đặc
biệt ởbệnh nhân có chức năng thận bịsuy giảm trước đó như người
cao tuổi, bệnh nhân mất nước.
Vàng
Phản ứng Nitritoid (triệu chứng của sự giãn mạch, mà có thể rất trầm
trọng, bao gồm: đỏ bừng, buồn nôn, chóng mặt và hạ huyết áp,) sau
khi sử dụng Vàng dưới dạng tiêm (ví dụ: natri aurothiomalate) đã được
ghỉi nhận thường xuyên xảy raởnhững bệnh nhân điều trịbằng thuốc
ức chế men chuyển.
Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác
Dùng đồng thời với các thuốc này có thể làm tăng tác động hạ huyết
áp của Zestril. Khi phối hợp với giyceryl trinitrate và các nitrate khác
hoặc chất giãn mạch có thể làm giảm huyết áp hơn nữa.
Thuốc chống trầm cảm 3vòng/Thuốc chống loạn thần/Thuốc gây

Khi dùng chung thuốc gây mê, thuốc chống trầm cảm 3vòng và thuốc chống loạn thần với thuốc ức chế men chuyển có thể dẫn đến
giảm huyết áp hơn nữa (xem Lưu ývà Thận Trọng đặc biệt khi dùng
thuốc).
Thuốc giống giao cảm
Thuốc giống giao cảm có thể làm giảm tác động điều trịtăng huyết
áp của thuốc ức chế men chuyển.
Thuốc trị bệnh đái tháo đường
Các nghiên cứu dịch tễhọc đề nghị rằng dùng đồng thời thuốc ức chế
men chuyển và thuốc trị đái tháo đường (insulin, thuốc hạ đường
huyết dạng uôõng) có thể làm tăng tác đông ha đường huyết với nguy
ơtụt đường huyết. Hiện tượng này dường như có thể xảy ra nhiều
ÀN hơn trong những tuần điều trịđâu tiên và ởbệnh nhân suy thận.
AXít acetylsalicylic, thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn bêta, thuốc
nhóm nitrate
Zestril có thể sử dụng đồng thời với axít acetylsalicylic (ở các liều
dùng cho bệnh lýtim mạch), thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn bêta
và/hoặc nhóm nitrate.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Không nên dùng Zestril trong 3tháng đầu của thai kỳ. Khi có dự định
hoặc xác định có thai, phải chuyển sang dùng một liệu pháp thay thế
khác ngay. Bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái
thai sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu
của thai kỳ chưa được kết luận, tuy nhiên không thể loại trừ có sự gia
tăng nhỏ về nguy cơ.
Chống chỉ định dùng Zestril trong 3tháng giữa và 3tháng sau của thai kỳ.
Dùng thuốc ức chế men chuyển kéo dài trong 3tháng giữa và 3 tháng
cuối của thai kỳ đã biết gây độc trên bào thai người (giảm chức năng
thận, thiểu ối, chậm cốt hóa xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh
(suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).
Nếu xảy ratrường hợp dùng Zestril trong 3tháng giữa của thai kỳ,
nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ).
Trẻ nhữ nhi có mẹ dùng Zestril phải được theo dõi chặt chẽ đề phòng
hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali máu. Zestril, điqua nhau thai, đã
được loại khỏi tuần hoản trẻ sơ sinh bằng cách thẩm phân phúc mạc
với một số lợi ích về mặt lâm sàng và trên lýthuyết có thể loại đi
bằng cách truyền máu thay thế.
Phụ nữ cho con bú

Người ta chưa biết Zestril có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Lisinopril được tiết rasữa chuột đang cho bú. Không nén dung Zestril
ở phụ nữ đang cho con bú.
ANH HUGNG LEN KHA NANG LAI XE VÀ VAN HANH MAY
Khi lái xe hoặc van hành máy, nên xem xét thỉnh thoảng có thể xảy ra
chóng mặt hoặc mệt mỏi.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN Các tác dụng không mong muốn sau đã được quan sát và ghỉ nhận
trong khi dùng Zestril và các thuốc ức chế men chuyển khác với tần
xuất xảy ra như sau: Rất thường gặp (2 10%), thudng gặp (>1%,
<10%), Ítgặp (> 0,1%, <1%), hiếm gặp (> 0,01%, <0,1%), rất hiếm gặp (<0,01%) kể cả các trường hợp riêng lẻ. Hối loạn máu và hệ bạch huyết Hiếm gặp: giảm haemoglobin, giảm haematocrit. Rất hiếm: suy tủy xương, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt (xem Lưu ývà Thận Trọng đặc biệt khi dùng thuốc), thiếu máu tán huyết, bệnh hạch bạch huyết, bệnh tựmiễn. hối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Rất hiếm: tụt đường huyết. hối loạn hệ thần kinh và tâm thần Thường gặp: chóng mặt, nhức đầu. Ítgặp: thay đổi khí sắc, dịcảm, chóng mặt, rối loạn vịgiác, rối loạn giấc ngủ. Hiếm gặp: lulẫn tâm thần, rối loạn khứu giác. Tần suất chưa biết: triệu chứng trầm cảm, ngất. Hối loạn tim mạch Thường gặp: tác động tưthế (kể cả tụt huyết áp). Ítgặp: nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, có lê là thứ phát do hạ huyết áp quá mức ởbệnh nhân có nguy cơ cao (xem Lưu ývà Thận Trọng đặc biệt khi dùng thuốc), hồi hộp, nhịp tìm nhanh. Hiện tượng Raynaud. Hối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất Thường gặp: ho. Ítgặp: viêm mũi. Rất hiếm: co thất phế quản, viêm xoang. Viêm phế nang do dị ứng/viêm phổi tăng bạch cầu áitoan. Hối loạn tiêu hóa: Thường gặp: tiêu chảy, buồn nôn. Ítgặp: nôn, đau bụng, khó tiêu. Hiếm gặp: khô miệng. Rất hiếm: viêm tụy, phù mạch tại ruột, viêm tế bào gan hoặc viêm gan ứ mật, vàng da và suy gan (xem Lưu ývà Thận Trọng đặc biệt khi dùng thuốc). Hối loạn da và mô dưới da: Ítgặp: nổi mẩn, ngứa, quá mẫn/phù thần kinh-mạch: phù thần kinh- mạch ởmặt, tay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản (xem Lưu ývà Thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc). Hiếm gặp: nổi mề đay, rụng tóc, vẩy nến. Rất hiếm: toát mồ hôi, bệnh pemphigus, hoại tửbiểu bìgây độc, hội chứng Stevens-.Johnson và hồng ban da dang, ulympho gia trén da. Phức hợp triệu chứng đã được ghi nhận và có thể bao gồm một hoặc nhiều triệu chứng sau đây: Sốt, viêm mạch máu, đau cơ, đau khớp/viêm khớp, kháng thể kháng nhân (ANA) dương tính, tăng vận tốc lắng máu (ESR), tăng bạch cầu áitoan, tăng bạch cầu, nổi mẩn, nhạy cảm ánh sáng hoặc các biểu hiện khác ởda có thể xảy ra. Hối loạn thận và tiết niệu Thường gặp: rối loạn chức năng thận. Hiếm gặp: urê huyết, suy thận cấp. Rất hiếm: thiểu niệu/vô niệu. Bối loạn nội tiết: - Tần suất chưa biết: bài tiết hormone kháng lợi tiểu không thích hợp. hối loạn hệ sinh sản và tuyến vú Ítgặp: bất lực. Hiếm gặp: nữ hóa tuyến vú. Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại chỗ Ítgặp: mệt mỏi, suy nhược. Các kết quả xét nghiệm Ítgặp: tăng urê máu, tăng creatinine huyết thanh, tăng men gan, tăng kali máu. Hiếm gặp: tăng bilirubin huyết thanh, giảm natri máu. Dữ liệu an toàn từ các nghiên cứu lâm sàng cho thấy lisinopril noi chung được dung nạp tốt ởtrẻ em tăng huyết áp, do đó thông tin an toàn trong nhóm tuổi này làtương đương như khi quan sát ởngười lớn. QUÁ LIỀU Đã có một vài dữ liệu về quá liều trên người. Các triệu chứng liên quan đến quá liều thuốc ức chế men chuyển có thể bao gồm tụt huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí phổi, nhanh nhịp tim, đánh trống ngực, chậm nhịp tim, chóng mặt, lo âu và ho. Khuyến cáo điều trịquá liều làtruyền tinh mach dung dịch muối sinh lý. Nếu hạ huyết áp nặng xảy ra, nên đặt bệnh nhân ởtưthế chống sốc. Cũng có thể xem xét điều trị với angiotensin IIvà/hoặc catecholamin tiêm tĩnh mạch nếu có sẵn. Nếu mới uống thuốc quá liều, áp dụng các biện pháp nhằm đảo thải Zestril (như gây nôn, rửa dạ dày, uống chất hấp thụ và natri sulfate). Có thể loại Zestril rakhỏi hệ tuần hoàn bằng phương pháp thẩm phân máu (xem Luu yva Than trọng đặc biệt khi dùng thuốc). Đặt máy tạo nhịp được chỉ định trong tình trạng chậm nhịp tim kháng trị. Cần theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn, nồng độ chất điện giải và creatinine trong huyết thanh. ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC Nhóm trịliệu: thuốc ức chế men chuyển angiotensin Mã ATC: C09 AA03 Zestril lachat Uc chế men peptidyl dipeptidase. Lisinopril ức chế men chuyển angiotensin (ACE), làchất xúc tác sự chuyển đổi angiotensin Ithành chất peptide co mạch làangiotensin II. Angiotensin IIcũng kích thích sự tiết aldosterone từvỏ thượng thận. Ức chế ACE làm giảm nồng độ angiotensin IIdẫn đến giảm tính co mạch và giảm tiết aldosterone. Sự giảm tiết aldosterone có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh. Trong khi cơ chế tác dụng hạ huyết áp của Iisinopril được nghĩ chủ yếu làdo sự ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, lisinopril vẫn có tác dụng điều trịtăng huyết áp ngay cả ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp có nồng độ renin thấp. ACE tương tựnhư kininase II,là men thoái biến bradykinin. Nồng độ gia tăng của bradykinin, một peptide giãn mạch, có đóng vai trò trong hiệu quả điều trị của lisinopril hay không vấn còn làmột vấn đề cần phải làm sáng tỏ. Tác động của Zestril trên tỷ lệtửvong và tỷ lệmắc bệnh trong suy tim đã được nghiên cứu bằng cách so sánh liều cao (32,5 mg hoặc 35 mg, ngày 1lần) với liều thấp 2,5 mg hoặc 5mg, ngày 1lần). Trong một nghiên cứu trên 3164 bệnh nhân với thời gian theo dõi bình quân là46 tháng đối với bệnh nhân sống sót, dùng liều cao Zestril đã giảm 12% nguy cơ đối với tiêu chí kết hợp tử vong do tất cả các nguyên nhân và nhập viện do tất cả các nguyên nhân (p=0,002) và giảm 8% nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân và nhập viện do bệnh tim mạch (p=0,036) so với khi dùng liều thấp. Người tacũng đã ghi nhận giảm nguy cơ tửvong do tất cả nguyên nhân (8%; p=0,128) và giảm nguy cơ tử vong do bệnh tìm mạch (10%; p=0,073). Trong một phân tích post-hoc, số bệnh nhân nhập viện do suy tim giảm 24% (p=0,002) ởbệnh nhân dùng liều cao Zestril so với liều thấp. Lợi ích về triệu chứng làtương tựởcả hai nhóm dùng Zestril liều cao và liều thấp. Kết quả nghiên cứu chứng tỏ làtổng quan biến cố ngoại ýởbệnh nhân điều trịliều cao hoặc liều thấp Zestril đều tương tựnhau về bản chất cũng như số lượng. Các biến cố dự đoán trước do thuốc ức chế men chuyển như làhạ huyết áp hoặc thay đổi chức năng thận có thể kiểm soát được và hiếm khi phải ngưng điều trị. Triệu chứng ho ítxảy rahơn ởbệnh nhân dùng Zestril liều cao so với dùng liều thấp. Trong thử nghiệm GISSI-3 dùng thiết kế giai thừa 2x2 để so sánh tác động của Zestril và glyceryl trinitrate dùng riêng lẻhoặc kết hợp trong 6tuần so với nhóm chứng. Thử nghiệm thực hiện trên 19.394 bệnh nhân dùng thuốc trong vòng 24 giờ sau cơn nhồi mau co tim, Zestril cho thấy giảm nguy cơ tử vong có ýnghĩa thống kê so với nhóm chứng (11%, 2p =0,03). Glyceryl trinitrate làm giảm nguy cơ không đáng kể nhưng sự két hgp gitfa Zestril va glyceryl trinitrate [am giảm đáng kể nguy cơ tửvong so với nhóm chứng (17%, 2p =0,02). Trong phân nhóm người cao tuổi (>70 tuổi) và phụ nữ, đã được xác định là
các nhóm có nguy cơ tử vong cao, người ta đã ghi nhận có lợi ích
đáng kể đối với tiêu chí kết hợp tỷlệtửvong và chức năng tim. Tiêu
chí đánh giá kết hợp cho toàn bộ bệnh nhân cũng như cho các nhóm
nguy cơ cao tại thời điểm 6tháng cũng chứng tỏ lợi ích đáng kể trên
bệnh nhân dùng Zestril hoặc Zestril kết hợp với glyceryl trinitrate trong
6tuần, cho thấy Zestril có tác động dự phòng. Cũng như điều trịvới
những thuốc giãn mạch khác, việc điều trịbằng Zestril có thể kèm với

việc tăng tần xuất hạ huyết áp và rối loạn chức năng thận nhưng
không có sự tăng tỷlệthuận tần xuất tửvong.
Trong một nghiên cứu mủ đôi, ngẫu nhiên, đa trung tâm so sánh Zestril với thuốc chẹn kênh canxi trên 335 bệnh nhân đái tháo đường
týp 2và tăng huyết áp, mới bắt đầu có bệnh thận biểu thị bằng triệu
chứng vialbumin niệu, dùng Zestril 10-20 mg, ngày 1lần trong 12
tháng, làm giảm 13 mmHg huyết áp tâm thu, 10 mmHg huyết áp tâm
trương và 40% tốc độ tiết albumin niệu. Khi so sánh với thuốc chẹn
kênh canxi cũng gây giảm huyết áp tương tự, bệnh nhân dùng Zestril
chứng tỏ có tốc độ tiết albumin niệu giảm nhiều hơn đáng kể, cung
cấp bằng chứng chứng minh tác động ức chế men chuyển của Zestril
làm giảm vialbumin niệu qua cơ chế trực tiếp trên mô thận ngoài tác
động hạ huyết áp.
AGE, được biết có hiện diện ởtếbào nội mạc và hoạt tính ACE gia
tăng ở bệnh nhân đái tháo đường dẫn đến sự tạo thành angiotensin II
và phân hủy bradykinin, làm tăng tổn thương tếbào nội mạc do tăng
đường huyết. Thuốc ức chế men chuyén, ké ca lisinopril, ngăn cản sự
tao thanh angiotensin Ilva su phân hủy bradykinin và do đó cải thiện
tình trạng rối loạn chức năng tếbào nội mạc.
Điều trịvới lisinopril không ảnh hưởng đến sự kiểm soát đường huyết
như được ghi nhận qua sự thiếu hụt tác động đáng kể trên các mức
haemoglobin gan glucose (HbA1c).
Trong một nghiên cứu lâm sàng trên 115 bệnh nhi huyết áp tăng, từ
6-16 tuổi, bệnh nhân cân nặng dưới 50 kg sử dụng 0,625 mg, 2,5 mg hoặc 20 mg Zestril một lần mỗi ngày, và bệnh nhân có cân nặng từ
50 kg trở lên sử dụng 1,25 mg, 5mg hoặc 40 mg Zestril một lần mỗi
ngày. Sau 2tuần, dùng Zestril một lần mỗi ngày làm huyết áp giảm
một cách phụ thuộc liều mà hiệu quả hạ huyết áp không đổi được
chứng minh ởliều lớn hơn 1,25 mg. Tác dụng này đã được xác định ởgiai đoạn ngưng thuốc, khi huyết áp
tâm trương ởbệnh nhân được chọn ngẫu nhiên dùng giả dược tăng
khoảng 9mm Hg so với bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để duy trì
liều trung và cao của Zestril. Tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc liều của
Zestril làđồng nhất giữa các nhóm nhân khẩu học: tuổi tác, giai đoạn
dậy thì, giới tính và chủng tộc.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Lisinopril là một thuốc ức chế men chuyển không chứa sulphydryl, dùng đường uống.
Hấp thu
Sau một liều uống Iisinopril, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh
đạt đến trong 7giờ, mặc dù thuốc có khuynh hướng đạt đến nồng độ
đỉnh trong máu chậm hơn ởcác bệnh nhân bịnhồi máu cơ tim cấp.
Dựa vào lượng thuốc qua đường tiểu, mức độ hấp thu trung bình của
lisinopril làkhoảng 25%, với sự biến thiên theo từng bệnh nhân 6-60%
đối với các liều được nghiên cứu (5-80 mg). Độ khả dụng sinh học tuyệt đối giảm khoảng 18% ởbệnh nhân suy tim. Thức ăn không ảnh
hưởng đến sự hấp thu Iisinopril.
Phân bố
Lisinopril dường như không gắn kết với protein huyết tương khác
ngoài men chuyển angiotensin trong máu (ACE). Các nghiên cứu trẽn
chuột cho thấy Iisinopril ítvượt qua hàng rào máu-näo.
Thải trừ
Lisinopril không qua chuyển hóa và bài tiết toàn bộ dưới dạng không
đổi ranước tiểu. Ởcác liều lặp lai, lisinopril c6 thời gian bán hủy có
hiệu quả do tích lũy thuốc là 12,6 giờ. Hệ số thanh thải Iisinopril ở
người khoẻ mạnh khoảng 50 ml/phút. Nồng độ thuốc trong huyết
thanh giảm dần cho thấy một giai đoạn cuối kéo dài mà không góp
phần vào sự tích lũy thuốc. Giai đoạn cuối này có thể biểu hiện bằng
việc gắn kết bão hòa với ACE và không tỷlệvới liều lượng.
Bệnh nhân suy gan
Tổn thương chức năng gan ởbệnh nhân xơ gan đưa đến giảm hấp thu
lisinopril (khoảng 30% như được xác định qua lượng thuốc qua đường
tiểu) nhưng tăng mức độ và thời gian tiếp xúc với thuốc (khoảng 50%)
so với người khoẻ mạnh do giảm thanh thải.
Bệnh nhân suy thận
Tổn thương chức năng thận làm giảm thải trừ thuốc Iisinopril, vốn
được tiết qua thận nhưng sự giảm này chỉ có ýnghĩa lâm sàng khi độ
lọc cầu thận dưới 30 ml/phút. Ởbệnh nhân suy thận nhẹ đến trung
bình (độ thanh thai creatinine 30-80 mi/phút), AUC trung bình chỉ tăng
13%, trong khi ởbệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine 5-
30 ml/phút) AUC trung bình được ghi nhận tăng lên gấp 4,5 lần.
Lisinopril có thể được đào thải qua thẩm phân. Trong 4giờ thẩm phan
máu, nồng độ Iisinopril trong huyết tương giảm trung bình khoảng
60% với độ thanh thải thẩm phân là40-55 ml/phút.
Bệnh nhân suy tim
Bệnh nhân suy tim có mức độ và thời gian tiếp xúc với lisinopril lớn
hơn khi so với người khoẻ mạnh (AUC tăng trung bình 125%), nhưng
nếu dựa vào lượng thuốc qua đường tiểu của lisinopril, hấp thu sẽ
giảm khoảng 16% so với người khoẻ mạnh.
Người cao tuổi
Bệnh nhân cao tuổi có nồng độ thuốc trong máu và giá trị diện tích
dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời
gian sẽ cao hơn so với bệnh nhãn trẻ tuổi (tăng khoảng 60%).
Trẻ em
Thông tin dược động học clia lisinopril được nghiên cứu ở 29 bệnh
nhân
nhi tăng huyết áp, từ 6đến 16 tuổi, với chỉ số GFR trên 30
ml/phút/1,73m°. Sau khi sử dụng liều 0,1-0,2 mg/kg, nồng độ đỉnh
trong huyết tương cla lisinopril đạt trạng thái ổn định xảy ra trong
vòng 6giờ, và mức độ hấp thu dựa trên lượng thu hồi trong nước tiểu
khoảng 28%. Những giá trịnày tương tựnhư giá trịthu được trước đây
ởngười lớn.
AUC va Cmax 6tré em trong nghiên cứu này đã phủ hợp với kết quả
đã quan sát ởngười lớn.
TẢ DƯỢC
Mamnitol, calci hydrogen phosphat dihydrat, oxid sắt đỏ E172, tinh bột
ngô, tinh bột đã được tiền gelatin hóa, magnesi stearat.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từngày sản xuất.
BAO QUAN
Bảo quản ởnhiệt độ không quá 30°C.
DẠNG TRÌNH BÀY
Viên nén Zestril 5mg, hộp 2vỉ, vỈ14 viên. Viên nén Zestril 10 mg, hdp 2vi, vÏ14 viên.
Viên nén Zestril 20 mg, hộp 2vỉ, vÏ14 viên.
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRUGC KHI DUNG. NEU CAN
THEM THONG TIN, XIN HOI YKIEN CUA BAC SY.
THUOC NAY CHI DUNG THEO SU KE DON CUA BAC SY.
THONG BAO CHO BAC SY BIET NHUNG TAC DUNG KHONG :
MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI DÙNG THUỐC. At
ĐỂ THUỐC XA TAM TAY TRE EM.
NHÀ SẢN XUẤT
AstraZeneca Pharmaceutical Co., Ltd.
Số 2,đường Huangshan, Wuxi, Jiangsu, Trung Quốc.
Ngày hiệu đính toa thuốc: tháng 10/2012.
CV.000-069-775.5.0
Zestril isatrade mark ofthe AstraZeneca group ofcompanies.
©AstraZeneca 2005-2012
ae
straZeneczS>

PHO CUC TRUONG
Nouyin Vin Shank

Ẩn