Thuốc Xorunwell 50mg/25ml: thành phần, liều dùng
Tên Thuốc | Xorunwell 50mg/25ml |
Số Đăng Ký | VN2-17-13 |
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượng | Doxorubicin hydrochloride – 2mg/ml |
Dạng Bào Chế | Dung dịch tiêm |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 lọ 25ml |
Hạn sử dụng | 24 tháng |
Công ty Sản Xuất | M/s Getwell Pharmaceuticals 474, Udyog Vihar, Phase V, Gurgaon-122016, Haryana |
Công ty Đăng ký | Công ty TNHH Kiến Việt 437/2 Lê Đức Thọ, Phường 16, Q. Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh |
GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI
Ngày kê khai | Đơn vị kê khai | Quy cách đóng gói | Giá kê khai | ĐVT |
27/09/2013 | Công ty TNHH DP&HC Nam Linh | Hộp 1 lọ 25ml | 385000 | Lọ |
20/05/2015 | Công ty TNHH DP&HC Nam Linh | Hộp 1 lọ 25ml | 336000 | Lọ |
BỘ Y TẾ
CUC QUAN LY DUOC
A PHE DUYET
Lan dau AOL Jad bea ,
T11AN13E
1Vial
25 ml
Each vial (25ml) contains Doxorubicin Hydrochloride USP 50mg Sodium Chloride USP 225mg Hydrochloric Acid USNF q.S (To adjust pH) Water forInjection USP q.§.
Please refer toenclose leaflet for Dosage &Administration/Indications/ Contra-Indications/Precautions/Side Effects.
Storage:Store between 2-8°C, protect from light. Do not freeze. Keep out ofreach ofchildren.
Specification: USP.
Read carefully the package insert before use.
XORUNWELL
2mg/ml
Cytotoxic agent Warning: Cytotoxic Agent Tobesad byretail ontheprescnption ofan Oncolog st/Cancer Hospitals Anstituuons only Severe cellulitis, vescation &tissue necrosis will occur ifdoxorubicin hydrochlaride is extravasated dunng administration
For |.V infusion after dilution
cS
GETWELL
1À, ¿ 40x40x70mm
XORUNWELL
2mg/mi
Cytotoxic agent
For |.V infusion after dilution
C
GETWELL
-Dạng baochê: Dung dịch đảm đặcđể pha dịch truyên. -Đường dung: Truyền tinhmach -$616 SX,NSX. HD:Xem “Batch No” “Mfg Date’.
-Bảoquản ởnhiệt độtừ2-8ˆCtranh anhsang
-Đockỹhương dànsửdụng trươợc khid
-Nhập khảu hởi -San xuat botM/sGetwell Pharm
25x75mm Eachvial(25ml) contains Doxorubicin Hydrochtoride USP 50mg
Rx
Water forInjection USP qs Pisase refertoenclose leaflet forDosage ®Admin pn hippie ete Indications/Precautions/Side Effects. Store between 2-8°C, protect fromhant ` = Danotfreeze 2mg/ml Keep ontofreach ofchildren. Cytotowe Agent Warning: Cytotoxic agent orlV ễ kể, Tobesoldbyretadon theprescnptin ofanOncologest/ TH Cancer Hospdaly Institutions onlySevere cellults vastxZaben &liswenecrous witoccurfdoxorubicin hydrochionde isetravasated cunngadmniaration
CSGETWELL
el Read carefully thepackage IN Sodum Chierde USP 325mq Hydrochlenc AddLISNF qs (To adjust pH)
XORUNWELL
before use.
Bacept under redecal suner.1aon
Caution: |tisdangerous totwethispreparation; Visa No Mfg LicNo Batch No Mfg. Date ddémmyy Exp Date ddémmiyy Manufactured by M/sGetwell Pharmaceuticals 474, Udyog Vihar, Phase V. Gurgaon, Haryana -122016, India
Caution: Itisdangerous totake thispreparation cycept under medical supervision Visa No Mfg Lic No Batch No Mfg Date dd/mmi/yy. Exp Date dd/mm/yy
RxThuécké don SDK: XORUNWELL 50mq/25mi (Doxambicain Hydrochloride USP 50mg)
“Exp Dale`trênbaobi -Quicach đong goi:Hộp co1lọ25ml dung dịch thuốc chưa 50mg Doxorubicin Hydrochloride
đóng lạnh Đềxatầmtaycủatrẻem.
chóng chỉđịnh. liềudung. cach ding; khac đềnghị xemtrong tờhương £a
Haryana -122016. Ä
Manufactured by M/s Getwell Pharmaceuti€g
HUONG DAN SU DUNG THUOC
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ýkiến thây thuốc.
Để xa tâm tay tré em.
XORUNWELL 50mg /25m!
Doxorubicin Hydrochloride 50 mg /25 ml
THANH PHAN
Mỗi ml dung dịch chứa:
Doxorubicin Hydrochloride…………. 2mg
SOC NC MOMS US Piperctnin Passaic Peean 9mg
Hydrochloride Acid USNE……………. đê điều chỉnh pH
Nước cất pha tiêm USP ……………. vừa đủ
MO TA SAN PHAM
Dung dich màu đỏ, không chứa các phần tử có thể nhìn thấy được.
TÍNH CHÁT DƯỢC LỰC HỌC Q
Phân nhóm dược lý: chất gây độc tế bào (anthracycliR ata cac hop chat lién quan)
Doxorubicin la mot khang sinh nhom anthracycline. Nalkotéc dụng chỗng ung thư thông qua cơ chế
gây độc tế bào do xen vào DNA, ức ché enzyme topoisomerase II, hình thành các gốc tự do chứa
oxy (ROS). Tất cả các tác động này gây ảnh hưởng có hại đến sự tổng hợp DNA: sự chen vào của
các phân tử doxorubicin dẫn đến ức chế RNA -DNA polymerase bang cach lam réi loan co ché nhan
biết và các thứ tự đặc hiệu; sự ức chế topoisomerase II dẫn đến phá vỡ sợi đơn và kép của chuỗi
ADN. Sự cắt đứt DNA bắt nguỗn từ các phản ứng hóa học của các gốc tự do chứa oxy như gốc
hydroxyl OH s.Hậu quả là có thể gây đột biến gen và nhiễm sắc thê.
Độc tính đặc hiệu cua doxorubicin có liên quan đến hoạt động tăng sinh của tế bào bình thường. Vì
vậy, tủy xương, đạ dày và đường ruột và tuyến sinh dục là các mô chính bị hư hỏng.
Một nguyên nhân quan trọng khi điều trị thất bại với doxorubicin và anthracyclines khác là sự đề
kháng. Để cỗ găng vượt qua sự dé kháng của tế bào với doxorubicin, có thể dùng các thuốc chẹn
kênh canxi như verapamil với mục tiêu tác động chính là màng tế bảo.
Verapamil ức chế các kênh vận chuyển canxi chậm và có thể tăng sự hấp thu doxorubicin vao té bao.
Sự kết hop doxorubicIin và verapamil đi kèm với các hiệu ứng độc hại nghiêm trọng ở thí nghiệm
trên động vật.
TÍNH CHÁT DƯỢC ĐỘNG HỌC
Sau tiêm tĩnh mạch, doxorubicin nhanh chóng được loại trừ ra khỏi máu, và phân phối vào các mô
phối, gan, tim, lá lách, hạch bạch huyết, tủy xương và thận. Nông độ thuốc tương đối thập nhưng kéo
dai duoc tim thay trong mô khối u.
Doxorubicin được chuyên hóa nhanh chóng trong gan. Doxorubicinol là chất chuyển hóa phô biến
nhất, mặc dù có doxorubicin-7-deoxyaglycone và doxorubicinol-7 deoxyaglycone trên khá nhiều
bệnh nhân .Khoảng 40-50% liều dùng được bài tiết qua mật trong vòng 7ngày, trong đó khoảng một
nửa là thuốc chưa chuyền hóa. Chỉ có khoảng 5% liêu dùng được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 5
ngày.
Doxorubicinol, chất chuyền hóa chính (có hoạt tính), được bài tiết qua mật và nước tiểu. Nó không
qua được hàng rào máu não, nhưng qua nhau thai và vào được trong sữa mẹ. Sự đào thải doxorubicin
ra khỏi máu gồm ba pha với thời gian trung bình là 12 phút, 3,3 giờ và 30 giờ.
Thể tích phân bố là 25 l, mức độ găn kết protein huyết tương là 60-70%. Có sự thay đổi đáng kể
trong chuyền dạng sinh học trên nhiều bệnh nhân. Sự thanh thải rõ ràng là không liên quan đến liễu,
nhưng cao hơn ởnam giới.
Suy giảm chức năng gan gây bài tiết chậm hơn, do đó tăng lưu giữ và tích tụ thuốc trong huyết tương
và các mô. Thường cần phải giảm liều mặc dù không có mối quan hệ rõ ràng giữa các xét nghiệm
chức năng øgan, độ thanh thải doxorubicin và độc tính lâm sàng. Do doxorubicin và chất chuyển hóa
được bài tiết trong nước tiêu chỉ với một mức độ nhỏ, nên không có chỉ dẫn rõ ràng răng dược động
học, độc tính của doxorubicin có thay đổi ởnhững bệnh nhân có suy giảm chức năng thận.
Tuy nhiên, ởbệnh suy thận nặng có thể ảnh hưởng đến sự thải trừ hoàn toàn doxorubicin và đòi hỏi
phải giảm liễu.
Trong một nghiền cứu ởnhững bệnh nhân béo phì (> 130% trọng lượng lý tưởng), độ thanh thải của
doxorubicin bị giảm xuống và thời gian bán hủy tăng lên so với nhóm can Ngee bình thường. Có thể
cần thiết phải điều chỉnh liều trên bệnh nhân béo phi. SEHOÁ
CHÍ ĐỊNH
Doxorubicin được sử dụng thành công trong rất nhiều bệnh tân sinh chăng hạn như bệnh bạch câu
nguyên bào lympho cấp, bệnh bạch câu nguyên bào tủy cấp, bướu Wilms, unguyên bào thần kinh,
sarcoma xuong va m6 mém, ung thư vú, ung thư buông trứng, ung thư bàng quang, ung thư tuyên
giáp, ung thư dạ dày, bệnh Hodgkin, u lympho ác tính ung thư phế quản, trong đó tế bào nhỏ loại
histologic đáp ứng nhiều nhất so với các loại tế bào khác.
Doxorubicin cũng được chỉ định để trị liệu bố sung ởphụ nữ có băng chứng bị nỗi hạch bạch huyết
nách sau khi cắt bỏ ung thư vú ban dau.
LIEU DUNG VA CACH DUNG
Truyén tinh mach
Liéu doxorubicin phụ thuộc vào phác đỏ, tình trạng sức khỏe và quá trình điều trị trước đây của bệnh
nhân.
Đề tránh bệnh cơ tim, khuyến cáo tông liêu tích lũy suốt đời của doxorubicin (bao gồm cả thuốc liên
quan như daunorubicin) không nên vượt quá 450-550mg/mˆ diện tích bề mặt cơ thể. Nếu bệnh nhân
bị bệnh tim đồng thời hoặc từng có xạ trị trung thất /màng ngoài tim, từng điều trị với các tác nhân
alkyl hóa hoặc điều trị đông thời với các tác nhân có khả năng gây độc tim, và bệnh nhân có nguy cơ
cao (tăng huyết áp động mạch > 5năm, tôn thương van tim, cơ tim hoặc mạch vành trước đó, trên 70
tuổi) thì không nên vượt quá tổng liều tối da 400 mg/m” diện tích bề mặt cơ thể ,và cần theo dõi
chức năng tim của những bệnh nhân này .
Liều dùng thường được tính trên diện tích bề mặt cơ thể. Trên cơ sở này, liều 60-75 mg/mˆ diện tích
bê mặt cơ thể mỗi ba tuần được khuyến cáo khi sử dụng một mình doxorubicin. Nếu sử dụng trọng
lượng cơ thê để tính toán liều, khuyến khích liều 1,2-2,4 mg /kg. Nếu sử dụng kết hợp với các chất
chồng khối ukhác có cùng độc tính, chăng hạn như tiêm tĩnh mạch liễu cao cyclophosphamide hoặc
các hợp chất anthracycline như daunorubicin, idarubicin ,epirubicin, liều lượng của doxorubicin nên
giảm xuống còn 30-40 mg/mˆ mỗi ba tuần.
Ở những bệnh nhân không thể nhận được liều lượng đầy đủ (như suy giảm miễn dịch, tuổi già), liều
lượng thay thê là 15-20 mg /m? bể mặt cơ thê mỗi tuân.
Chia liều trong ba ngày liên tiếp (20-25 mg/mˆ hoặc 0,4-0,8mg/kg mỗi ngày) cho hiệu quả cao hơn
nhưng độc tính cũng cao hơn. Dùng doxorubicin hàng tuần cho thấy có hiệu quả như khi dùng mỗi 3
tuần. Liều lượng khuyến cáo là 20 mg/m hàng tuần, mặc dù đã có đáp ứng mong muốn với liều 6-12
mg/m’. Dung thuốc hàng tuần cho thấy có giảm độc tính tim so với dùng mỗi 3tuần.
Liều dùng có thể cân phải được giảm ởtrẻ nhỏ và người già. Khuyến cáo liều tích lũy doxorubicin
cho người già từ 70 tuôi trở lên được giới hạn là 450 mg/mˆ diện tích bề mặt cơ thể.
Liều dùng cho trẻ em nên được giảm xuống vì có nguy cơ tăng độc tính tim muộn và cần theo dõi
chức năng tim. Cân dự tính trước có độc tính trên tủy, ítnhất 10 đến 14 ngày tuy bắt đầu điều trị,
nhưng thường phục hồi nhanh chóng do lượng tủy xương dự trữ của trẻ em lớn hiển soXỚI người lớn.
Liều tích lũy tối đa ởtrẻ em là 400 mg /m2.
Nhỏ thuốc vào bàng quang
Doxorubicin có thể được dùng băng cách nhỏ giọt bàng quang để điều trị ung thư bề mặt bảng quang
sau khi cắt bỏ tuyến tiên liệt. Tuy nhiên, phương pháp này chống chỉ định trong các khối u bàng
quang xâm lần.
25 ml dung dịch chứa 50 mg doxorubicin hydrochloride, được trộn dưới điều kiện vô trùng với 20 mÌ
nước muối bình thường và được thâm qua ông thông vào bàng quang. Nông độ tối ưu là khoảng ]
mg /ml. Dung dịch thuốc nên còn trong bàng quang khoảng 1-2 giờ. Trong thời gian này bệnh nhân
nên được xoay 90° mỗi 15 phút.
Để tránh bị pha loãng với nước tiêu, bệnh nhân nên được thông báo không uống bất cứ thứ gì trong
khoảng 12 giờ trước khi nhỏ thuốc (sẽ làm giảm sản xuất nước tiêu khoảng 50 ml /h).
Việc nhỏ thuốc có thể được lặp lại sau 1tuần hoặc 1tháng, phụ thuộc vào việc điều trị phòng bệnh
hay chữa bệnh.
Hạn chế về liều tích lũy tối đa giống như đối với truyền tĩnh mạch là không áp dụng đối với nhỏ giọt
bàng quang, vì hấp thu toàn than cua doxorubicin khong dang ké.
Suy yếu chức năng gan
Nều có suy yêu chức năng gan, liêu lượng nên được giảm theo bảng sau:
Nông độ Bilirubin Bromo sulpho Liêu đề nghị
huyết tương phthalein
1,2 —3,0 mg/100ml 9-15% 50% liều bình thường
> 3,0 mg/100ml >15% 25% liều bình thường
Suy than
Trong trường hợp suy thận có GFR <10 ml /phút, dùng 75% liêu thông thường. Hướng dẫn cách dùng Doxorubicin khong được dùng tiêm trong vỏ, tiêm bắp, tiêm dưới da hoặc truyền trong thời gian dài. Dung dịch thuốc được đưa qua ông truyền tinh mach véi NaCl 0,9% hoac dextrose 5% vào tĩnh mạch lớn, dùng kim truyén, tir 2 dén 3phut. KY thuat nay giam thiéu nguy cơ huyết khôi hoặc sự thoát mạch, có thể dẫn đến viêm mô tế bào tại chỗ và hoại tử nặng. Tỷ lệ hấp thu phụ thuộc vào kích thước tĩnh mạch, liêu dùng. Tuy nhiên, liều dùng nên được truyền trong không íthơn 3đến 5phút. Nếu có vết ban đỏ dọc theo tĩnh mạch hoặc đỏ bừng mặt cho thây đã truyền quá nhanh. Cảm giác nóng rát hoặc đau nhức cho thấy thuốc đã lan vào mô xung quanh, cần chấm dứt tiêm truyền ngay và bắt đầu với tĩnh mạch khác. Thuốc lan vào mô xung quanh có thể xảy ra không gây đau. Không nên trộn lẫn Doxorubicin với heparin hoặc fluorouracil vì có báo cáo răng những loại thuốc này không tương hợp và có thê gây kết tủa. Tránh dùng với các dung dịch kiềm, có thể dẫn đến sự thủy phân của doxorubicin. Trước khi có nhiễu thông tin về tính tương hợp, đề nghị không nên trộn lẫn doxorubicin với các thuốc khác. a Trước khi sử dụng, sản phâm thuôc tiêm nên được kiêm tra băng cảm quan “ác phân tử vật chât và sự đổi màu, nếu điều kiện đóng gói cho phép. 4 CHONG CHI DINH Quá mẫn với doxorubicin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, hoặc anthracyclines hoặc anthracenediones khác Chong chi dinh tiém tinh mach: °Ức chế tủy kéo dài hoặc viêm miệng nặng xuất hiện trong quá trình điều trị gây độc tế bào hoặc xạ trị trước đó °Nhiễm trùng ‹Chức năng gan suy giảm nghiêm trọng °Loạn nhịp tim nặng, suy tim, nhồi máu trước tim, bệnh viêm tim cấp tính ‹Đã từng điêu trị băng anthracyclines với liễu tích lũy tối đa °Xu hướng tăng xuất huyết ¢Tho ki mang thai va cho con bu Chống chỉ định nhỏ giọt bàng quang: ‹Các khối uxâm lần đã thâm nhập vào bàng quang (ngoài T1) -Nhiễm trùng đường tiết niệu °Viêm bàng quang -Vân để với đặt ống thông (ví dụ: niệu đạo hẹp) sTiểu ra máu TAC DUNG KHONG MONG MUON Độc tính trên liều dùng là ức chế tủy và ngộ độc tim. Các phản ứng khác được báo cáo là: Độc tính tim —xem CANH BAO Phản ứng trên da: rụng tóc hoàn toàn có hôi phục xảy ra trong nhiều trường hợp. Tăng sắc tố ởnền móng (tay/chân) và các nếp nhăn da, chủ yếu ởnhững bệnh nhân nhi, và một vài trường hợp báo cáo có móng bị long ra .Phát ban, ngứa, hoặc nhạy cảm ánh sáng có thê xảy ra. Trên dạ dày -ruột: Buôn nôn và nôn cấp tính -xảy ra thường xuyên và có thê nghiêm trọng. Điều này có thể được giảm nhẹ bởi thuốc chống nôn. Viêm niêm mạc (viêm miệng và viêm thực quản) có thể xảy ra trong vòng 5-10 ngày kế từ ngày bắt đầu điều trị, và hầu hết các bệnh nhân hồi phục trong vòng 5-10 ngày tiếp theo. Hậu quả có thể nghiêm trọng, dẫn đến loét và nhiễm trùng nặng .Phác đồ điều trị dùng doxorubicin ba ngày liên tiếp cho tác động mạnh hơn, viêm niêm mạc nghiêm trọng hơn. Loét và hoại tử đại tràng, đặc biệt là manh tràng, có thể xảy ra, dẫn đến chảy máu hoặc nhiễm trùng nghiêm trọng, có thể gây tử vong. Phản ứng này đã được báo cáo ởnhững bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp tính không thuộc tế bào lympho điều trị bằng doxorubicin kết hop voi cytarabine trong 3 ngay. Chan ăn, đau bụng, mất nước, tiêu chảy, tăng sắc tố niêm mac miệng thỉnh thoảng được báo cáo. Độc trên máu- xem CẢNH BẢO Quá mẫn -Sốt, ớn lạnh, và nỗi mê đay đã được báo cáo thường xuyên. Sốc phản vệ có thé xảy ra. Một trường hợp nhạy cảm chéo rõ ràng với lincomycinn đã được báo cáo. Thân kinh - độc thần kinh ngoại vi dưới dạng rỗi loạn cảm giác hoặc vận động tại chỗ đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với doxorubicin trong động mạch, chủ yêu là kết hop |VỚI cisplatin. Cac nghiên cứu trên động vật đã chứng minh có co giật và hôn mê ởloài gặm nhằm và thể được điều trị với doxorubIcIn trong động mạch cảnh. Co giật và hôn mê đã được báo cáo ởnhững bộhb/fñhân được điều trị băng doxorubicin kết hợp với cisplatin hoặc vincristine. Mất -Viêm kết mạc, viêm giác mạc, chảy nước mắt hiểm khi Xây Ta. Phản ứng khác- Tình trạng bât ôn /suy nhược đã được báo cáo. CẢNH BÁO Tổng quát Doxorubicin chỉ nên sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm điêu trị băng liệu pháp gây độc tê bào. Bệnh nhân cần hồi phục sau những độc tính cấp do điều trị gây độc tế bào trước đó (như viêm miệng, giảm bạch câu trung tính, giảm tiểu cầu, nhiễm trùng) trước khi bắt đâu điều trị với doxorubicin. Ngoài ra, khi bắt đâu điều trị với doxorubicin nên cần thận kiểm tra công thức máu; bilirubin toàn phân trong huyết tương, AST, creatinine huyết thanh và chức năng tim băng cách đo phân suất tông máu thất trái (LVEF). Trong khi điều trị,bệnh nhân phải được theo dõi cân thận các biến chứng lâm sàng có thể do ức chế tủy. Chăm sóc hỗ trợ có thể cần thiết dé điều trị giảm bạch cầu trung tính nặng và biến chứng nhiễm trùng nghiêm trọng. Theo dõi khả năng ngộ độc tim cũng rất quan trọng, đặc biệt là khi có tích lũy doxorubicin liều cao. Doxorubicin có thể làm tăng độc tính của liệu pháp chống ung thư khác. Độc tính trên tim mạch Độc tính tim là một nguy cơ đã biết khi điều trị bằng anthracycline, có thể biểu hiện sớm (cấp tính) hoặc muộn (chậm). Độc tính tìm sớm của doxorubicin chủ yếu là nhịp nhanh xoang ,điện tâm dé (ECG) bất thường như thay đổi sóng ST-T không cụ thể. Loạn nhịp nhanh, bao gồm ngoại tâm thu thất và nhịp nhanh thất, nhịp tim chậm, cũng như block nhĩ thất và block nhánh cũng đã được báo cáo. Những biểu hiện này thường không dự đoán sự phát triển tiếp theo của độc tính tim muộn, hiếm khi quan trọng trên lâm sàng, và nói chung không được coi là dấu hiệu để đình chỉ điều trị băng doxorubicin. Độc tính tim muộn thường xảy ra vào cuỗi quá trình điều trị bang doxorubicin hoac trong vòng 2đến 3tháng sau khi châm dứt điều trị, có thể muộn hơn, có trường hợp vài tháng đến nhiều năm sau khi hoàn thành điêu trị. Bệnh cơ tim muộn, biểu hiện bởi giảm LVEF hoặc các dấu hiệu và triệu chứng của suy tìm sung huyết (CHF) như nhịp tim nhanh, khó thở, phù phôi, tim to, gan to, thiểu niệu, báng bụng, tràn dịch màng phối, và nhịp ngựa phi. Hiệu ứng bán cấp, chăng hạn như viêm màng ngoài tim /viêm cơ tim cũng đã được báo cáo. Suy tim sung huyết đe dọa tính mạng là biểu hiện nghiêm trọng nhất của bệnh cơ tim do anthracycline, là độc tính trong liều tích lũy của thuốc. Khả năng suy yếu chức năng cơ tim tiến triển, dựa trên một số dâu hiệu, triệu chứng và sự Suy giảm phân suất tống máu thất trái (LVEF) được ước tính là 1-2% với liều tích lũy tổng cộng 300 mg/m? của doxorubicin, 3 đến 5% với liều 400 mg/m’, 5-8% với liều 450 mg/mˆ và 6-20% với liều 500 mg/m tiêm mỗi 3tuần một lần. Trong một đánh giá hồi cứu, xác suất của phát triển suy tim sung huyết đã được báo cáo là 5/168 (3%) với liêu tích lũy là 430 mg/m” doxorubicin, 8/110 (7%) liều 575 mg/m và 3/14 (21%) liều 728 mg/m’. Trong một nghiên cứu dự đoán trên doxorubicin, kết hop voi fluorouracil, cyclophosphamide và /hoặc vIncristine ởnhững bệnh nhân bị ung thư vú hoặc ung thư phổi tế bảo nhỏ, xác suất của CHF ởnhững liều tích lũy khác nhau của doxorubicin là 1,5% ở 300 mg/m, 4,9% 400 mg/m’, 7,7% ởmức 450 mg/m” và 20,5% ở500 mg/m”. Nguy cơ phát triển CHF tăng lên nhanh chóng khi tổng liêu tích lãy của doxorubicin vượt quá 400 mg/m’. Độc tính tim có thể xảy ra ở liều thâp hơn ởnhững bệnh nhân xạ trị trung thất /mảng ngoài tim, sử dụng đồng thời với các thuốc gây độc tim khác; phơi nhiễm doxorubicin khi nhỏ tudi, va cao tudi. Số liệu cũng cho thấy răng mắc bệnh tim từ trước là yếu tố tăng nguy cơ độc tim ohh’ Yoxiorubicin. Trong trường hợp này, độc tính tim có thể xảy ra ở liều thấp hơn liều tích lũy đười đề nghị của doxorubicin. Các nghiên cứu cho thấy sử dụng đồng thời doxorubicin với thuốc chén kênh canxI có thể làm tăng nguy cơ độc tim của doxorubicin. Téng liéu doxorubicin dùng cho bệnh nhân nên tính đến sự điều trị trước đây hoặc việc đang dùng đông thời các hợp chất có liên quan như 1darubicin, daunorubicin va mitoxantrone. Bệnh cơ tim hoặc suy tim sung huyết có thể gặp phải sau nhiều tháng hoặc nhiều năm ngung diéu tri doxorubicin. Nguy cơ độc tim cấp tính của doxorubicin ở bệnh nhân nhi có thể nhiều hay thấp hơn ởngười lớn. Bệnh nhân nhi có nguy cơ bị độc tính tim chậm tiến triển, trong đó doxorubicin gây bệnh cơ tìm làm suy yếu sự tăng trưởng cơ tim cũng như sự trưởng thành của trẻ, sau đó dẫn đến khả năng phát triển bệnh suy tim sung huyết khi trưởng thành. 40% bệnh nhân nhi có thể có cận lâm sàng rối loạn chức năng tim và 5-10% bệnh nhân nhi có thể phát triển suy tim sung huyết khi theo dõi lâu dài. Độc tính tim muộn này có thê liên quan đến liêu doxorubicin. Khi theo dõi lâu dài, có thể gia tăng tỷ lệ phát hiện. Điều trị suy tim sung huyết do doxorubicin bao gém digitalis, thuéc loi tiéu, lam giam hau tai chang han thuéc trc ché men chuyén, chế độ ăn ít muối, và nghỉ ngơi. Sự can thiệp này có thể làm giảm triệu chứng và cải thiện tình trạng chức năng của bệnh nhân. Điều trị trước với digoxin (250 mg mỗi ngày ,từ 7ngày trước khi dùng doxorubicin) cho thấy hiệu quả bảo vệ chống lại độc tính tim. Theo dõi chức năng tim Chức năng tim nên được đánh giá trước khi bệnh nhân được điêu trị bằng doxorubicin và phải được theo dõi trong suốt quá trình điêu trị đê giảm thiểu nguy cơ phát sinh suy tim nặng. Nguy cơ có thể giảm nếu giám sát thường xuyên phân suất tống máu thất trái (LVEF) trong quá trình điều trị có ngừng đột ngột doxorubicin. Phương pháp thích hợp để đánh giá chức năng tim là đánh giá phân suất tống máu thât trái (LVEF) bao gôm chụp xạ hình kiểu nhiều cổng (MUGA) hoặc siêu âm tim (ECHO). Co thé dùng điện tâm đỗ (ECG). Khuyến khích đánh giá chức năng tim cơ bản bằng MUGA hoặc ECHO, đặc biệt là ởnhững bệnh nhân có các yếu tô nguy cơ tăng độc tính tim. Có thé quyết định lặp lại MUGA hoặc ECHO để đánh giá LVEF, đặc biệt khi dùng liều cao, tích lũy anthracycline. Kỹ thuật được sử dụng cho việc đánh giá phải nhất quán trong suốt thời gian theo dõi. Ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ , đặc biệt là có điều trị bằng anthracycline hoặc anthracenedione trước đó, cần theo dõi chức năng tim nghiêm ngặt và phải đánh giá cân thận nguy cơ /lợi ích khi điều trị tiếp tục với doxorubicin ởnhững bệnh nhân có suy chức năng tim. Sinh thiết màng trong tim được công nhận là công cụ chân đoán nhạy nhất để phát hiện bệnh cơ tim do anthracyclines, tuy nhiên, kiểm tra xâm lấn này trên thực tế không thẻ thực hiện thường xuyên. ECG thay đổi chăng hạn như loạn nhịp tim, giảm biên độ sóng QRS, hoặc thời gian tâm thu kéo dài hơn bình thường có thể là dâu hiệu bệnh co tim do anthracyclines, nhưng ECG không phải là một phương pháp nhạy hoặc đặc hiệu để theo dõi độc tính tim có liên quan đến anthracycline. Ở người lớn, giảm 10% LVEF dưới mức bình thường hoặc phân suất tống máu thất trái tuyệt đối 45%, hoặc giảm 20% LVEF mọi mức độ cho thấy suy giảm chức năng tim. Ở bệnh nhân nhi, có Suy giảm chức năng tim trong hoặc sau khi điều trị với doxorubicin khi có suy giảm chỉ số co hồi thất trái (FS) > 10 %, hoặc dưới 29%, và giảm 10% LVEF, LVEF < 55%. Nói chung, nếu kết quả kiểm tra cho thấy suy giảm chức năng tim có liên quan với doxorubicin, nên đánh giá cần thận lợi ích của việc tiếp tục điều trị so với nguy cơ tôn thương tim không thể phục hồi . Loạn nhịp tim Ván: tính nguy hiểm đến tính mạng đã được báo cáo xảy ra trong hoặc sau vài giờ dùng pa 187 UZ Doc tinh trén mau Cũng như các tác nhân gây độc tế bào khác, doxorubicin có thê gây ức chế tủy, cần phải theo dõi cần thận. Cần đếm bạch câu, hông cầu, tiểu câu trước và trong khi điều trị với doxorubicin. Giảm bạch cầu hạt hoặc mất bach cầu trung tính hồi phục được, phụ thuộc vào liều là biểu hiện chủ yếu của độc tính trên máu của doxorubicin và là độc tính cấp trên liêu dùng phô biến nhất của thuốc này. Với liều khuyến cáo, giảm bạch câu thường là thoáng qua, đạt mức thấp nhất từ 10 đến 14 ngày sau khi điều trị ,sự phục hồi thường xảy ra vào ngày 21. Giảm tiêu câu và thiêu máu cũng có thể xảy ra. Hậu quả lâm sàng của ức chế tủy nghiêm trọng bao gồm sốt, nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng, xuất huyết, tình trạng thiểu oxy mô, hoặc tử vong. Bệnh bạch cầu thứ phát Sự xuất hiện thứ phát của bệnh bạch câu dòng tủy cấp tính (AML) hoặc hội chứng dị sinh tủy (MDS) đã được báo cáo phố biến nhất ởnhững bệnh nhân được điều trị với phác đồ điều trị hóa trị liệu có chtra anthracyclines (bao gém ca doxorubicin) va các tác nhân chông ung thư gây tốn hai DNA, két hợp với xạ trị, khi bệnh nhân trước đó đã được điều trị rất nhiều với các thuốc gây độc tế bào, hoặc khi đã tăng liêu anthracyclines. Trường hợp như vậy thường xảy ra sau khoảng thời gian 1-3 năm. Bệnh nhân đã được điều trị với liều cao cyclophosphamide, da tirng xa tri, hodc trén 50 tudi tang nguy co AML hoac MDS thir phat. Bénh nhan nhi cing cé nguy co AML thir phat. Tác dung phụ nơi tiềm Xơ cứng tĩnh mạch, có thể do tiêm vào mạch nhỏ hoặc do tiêm lặp lại vào cùng vị trí. Tuân thủ ki thuật tiêm như hướng dẫn có thể giảm thiêu nguy cơ viêm tĩnh mạch / tĩnh mạch huyết khối tại chỗ tiêm. Sự thoát mạch Khi tiêm tĩnh mạch doxorubicin, sự thoát mạch có thể xảy ra kèm hoặc không kèm theo cảm giác đau nhức và nóng. Nếu có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng của thoát mạch xảy ra, ngưng tiêm hoặc tiêm truyền ngay lập tức và bắt đầu với tĩnh mạch khác. Nếu nghi ngờ có thoát mạch, có thể dùng đá chườm lên 15 phút /ngày 1lần trong 3ngày. Suy gan Chuyên hóa và thải trừ của doxorubicin xảy ra chủ yêu băng đường gan mật, nên độc tính ởliễu đề nghị cùa doxorubicin có thê tăng trên bệnh nhân suy gan, do đó, trước khi cho liều, cần đánh giá chức năng gan băng các xét nghiệm thông thường như SGOT, SGPT, phosphatase kiềm, và bilirubin. THAN TRONG Tong quat Doxorubicin khong phải là một tác nhân diệt khuân. Doxorubicin gây nôn. Thuốc chồng nôn có thể làm giảm buôn nôn và nôn mửa, nên dự phòng chống nôn trước khi dung doxorubicin, dac biét khi có kết hợp với các thuốc gây nôn khác. Thông tin cho bệnh nhân Bệnh nhân phải được thông báo về những tác dụng phụ dự kiến của doxorubicin, bao gôm các triệu chứng tiêu hóa (buôn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và viêm miệng) và khả năng có biến chứng giảm bạch câu. Bệnh nhân nên tham khảo ýkién bac si néu có nôn, mất nước, dẫu hiệu nhiễm trùng, các triệu chứng suy tim sung huyết, hoặc đau tại chỗ tiêm xảy ra sau điều trị với doxorubicin. Bệnh nhân phải được thông báo răng gần như chắc chắn sẽ rụng tóc; nước tiểu có thể có màu đỏ trong 1-2 ngay sau khi dùng doxorubicin và không nên lo lắng. Bệnh nhân nên hiểu về nguy cơ tổn thương cơ tim không thể tránh khỏi khi điều trị băng doxorubicin, cũng như nguy cơ về bệnh bạch cau. 'Dbdoxerubicin có thể gây tổn thương nhiễm sắc thể trong tỉnh trùng, nam giới khi được điều trị bằng doxorubicin nén sử dụng các phương pháp tránh thai hiệu quả. Phụ nữ được điêu trị băng doxorubiein có thê bị vô kinh, hoặc mãn kinh sớm. Kiểm tra trong phòng thí nghiệm Bước đâu điều trị với doxorubicin đòi hỏi phải quan sát theo dõi định kỳ công thức máu của bệnh nhân, kiểm tra chức năng gan, và phân suất tống máu thất trái. Xét nghiệm chức năng gan có thể thấy bất thường. Cũng giống như các loại thuốc gây độc tế bào khác, doxorubicin có thể gây ra "hội chứng ly giải khối u" và tăng acid uric máu ởbệnh nhân có khối uphát triển nhanh chóng. Nông độ acid uric, kali, canxi, phosphate, va creatinine nén duoc danh gia sau khi điều trị ban đầu. Bù nước, kiêm hóa nước tiêu, và allopurinol dự phòng để ngăn ngừa tăng acid uric máu có thể giảm thiêu các biến chứng tiềm ẩn của hội chứng ly giải khối u. Chat sinh ung thư, đột biến gen, và giảm khả năng sinh sản Nghiên cứu gây ung thư chưa được thực hiện với doxorubicin. Bệnh bạch câu dong tuy cấp tính (AML) thứ phát hoặc hội chứng dị sinh tủy (MDS) đã được báo cáo ởnhững bệnh nhân được điều trị bang doxorubicin với các phác đồ hóa trị kết hợp . Bệnh nhân nhi được điều trị băng doxorubicin hoặc chất ức chế topoIsomerase II khác có nguy cơ phát triển bệnh bạch câu dòng tuỷ cấp tính và các khối ung thư khác. Doxorubicin đã gây đột biến in vitro trong khảo nghiệm Ames, và tốn hại nhiễm sắc thể trong nhiều thử nghiém in vitro (té bao CHO, té bao V79 của chuột, nguyên bào lympho người, xét nghiệm SCE) và trong thử nghiệm 1n vivo trên nhân tế bào chuột. Doxorubicin giảm khả năng sinh sản ở chuột cái với liều dùng là 0,05 và 0,2 mg/kg/ngày (khoảng 1/200 và 1/50 liều đề nghị ở người dựa trên diện tích bề mặt cơ thể). Một liều tiêm tĩnh mạch duy nhất của doxorubicin 0,1 mg /kg (khoảng 1/100 liều khuyến cáo cho người dựa trên diện tích bề mặt cơ thể) gây độc đôi với cơ quan sinh sản, gây teo tỉnh hoàn và giảm tỉnh trùng ở chuột đực. Doxorubicin gây đột biến vì nó gây ra hư hại DNA trong tỉnh trùng thỏ và các đột biến gây chết ở chuột. Vì vậy, doxorubicin có thé gây tốn thương nhiễm sắc thể trong tinh trùng của người. Đã có băng chứng bị giảm tỉnh trùng hoặc không có tinh trùng ở nam giới được điều trị với doxorubicin, chủ yếu trong phương pháp điều trị kết hợp. Ảnh hưởng này có thẻ là vĩnh viễn. Tuy nhiên, đã có báo cáo là số lượng tinh trùng quay trở lại mức bình thường trong một số trường hợp. Điều này có thể xảy ra sau vài năm kết thúc điều trị. Nam g101 tral qua diéu tri doxorubicin nén str dung cac phuong phap tranh thai hiéu qua. Ở phụ nữ, doxorubicin có thê gây vô sinh trong thời gian dùng thuốc. Doxorubicin có thể gay vo kinh. Sự rụng trứng và kinh nguyệt có thể trở lại sau khi chấm dứt điều trị, có thể xảy ra mãn kinh sớm . Sự phục hồi của chu kỳ kinh nguyệt có liên quan đến tuôi điều trị. Bệnh bạch câu dòng tủy cấp tính (AML) thứ phát hoặc hội chứng dị sinh tủy (MDS) đã được báo cáo ởnhững bệnh nhân được điều trị với phác đô hoá trị liệu kết hợp có chứa anthracycline. Dùng cho trẻ em Bệnh nhân nhi có thê tăng nguy cơ ngộ độc tim về sau. Khuyến cáo đánh giá chức năng tim định kỳ để theo dõi độc tính này .Doxorubicin, được dùng trong các phác đồ hóa trị liệu chuyên khoa cho các bệnh nhân nhi, có thê gây tốn hại sự phát triển trước tuôi dậy thì. Nó cũng có thể góp phần gây Suy tuyến sinh dục, thường là tạm thời. Bệnh nhị được điều trị băng doxorubicin hoac chat trc ché topoisomerase II khác có nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu dòng tuy cấp tính và àá¿|khối ung thư khác. Bệnh nhân nhi đồng thời điều trị băng doxorubicin và actinomycin-D có biểujÊ#ñ viêm phổi cấp tính ởnhiêu thời điểm khác nhau sau khi xạ trị tại chỗ. Dùng cho người giả Không có sự khác biệt tông thể về an toàn và hiệu quả được quan sát thấy giữa các bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi, nhưng cần lưu ýmột số bệnh nhân lớn tuổi có thể nhạy cảm nhiều hơn với tác dụng của thuốc. Khi cân nhắc điều trị băng doxorubicin trên bệnh nhân cao tudi, ngoài độ tuôi của bệnh nhân, nên dựa trên tình trạng sức khỏe và bệnh lý gân đây. TƯƠNG TÁC THUỐC Doxorubicin được chuyền hóa chủ yêu ởgan. Khi điều trị đồng thời với các thuốc gây thay đôi chức năng gan có thé anh huong dén qua trinh chuyén hoa doxorubicin, duoc dong hoc, hiéu qua diéu tri, độc tinh. Doc tinh cua doxorubicin, đặc biệt là trên máu, bệnh dạ dày và ruột, có thể tăng lên khi doxorubicin duoc sử dụng kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác. Paclitaxel: Đã có một số báo cáo trong các tài liệu ghi nhận sự gia tăng độc tính tim khi doxorubicin duoc phối hợp với paclitaxel. Hai nghiên cứu công bố răng nếu truyền paclitaxel hơn 24 giờ tiếp theo là truyền doxo-rubicin hơn 4§ giờ sẽ gây giảm đáng kể độ thanh thải của doxorubicin, giảm bạch cầu và viêm miệng có thé nang hon. Progesterone: Trong một nghiên cứu duoc céng bé, progesterone được tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân bị khối uác tính nặng (ECOG PS <2) ở liễu cao (lên đến 10 gtrong 24 giờ) đi kèm với một liều doxorubicin cố định (60 mg/m2), thấy làm nặng thêm sự giảm bạch câu trung tính và giảm tiểu cầu do doxorubicin. Verapamil: Một nghiên cứu về ảnh hưởng của verapamil với độc tính cấp tính của doxorubicin ởchuột cho thay nông độ đỉnh ban đầu trong tim của doxorubicin cao hon, gay tac động mạnh hơn và thoái hóa nghiêm trọng mô tim dẫn đến tăng tử vong. Cyclosporine: Cyclosporine dùng kèm với doxorubicin có thể dẫn đến tăng AUC cho ca doxorubicin và doxorubicinol, có thể là do giảm thanh thải của thuốc mẹ và giảm chuyên hóa doxorubicinol. Một số bao cdo cho rang khi cyclosporine dùng kèm với doxorubicin làm tăng độc tính máu nặng hơn và kéo đài hơn so với dùng doxorubicin một mình. Tình trạng hôn mê, co giật cũng đã được mô tả. Dexrazoxane: Trong một nghiên cứu lâm sàng trên phụ nữ bị ung thư vú di căn, khi sử dụng đồng thời với thuốc bảo vệ tim, dexrazoxane, với điều trị ban đầu băng fluorouracil, doxorubicin và cyclophosphamide (FAC) thì có đáp ứng khối uíthơn. Bắt đầu dùng dexrazoxane muộn (sau khi uống một liều tích lũy doxorubicin 300 mg/m2, doxorubicin được dùng như một thành phân của phác đồ FAC) không thấy có giảm hiệu quả hóa trị liệu. Dexrazoxane chỉ được chỉ định trên phụ nữ bị ung thư vú di căn đã được dùng liều doxorubicin tích lũy 300 mg/m? va dang tiếp tục điều tri bang doxorubicin. Cytarabine: Hoai tir dai trang biéu hién bằng viêm manh tràng ,phân có máu và nhiễm trùng nghệnÐ trọng và đôi khi gây tử vong khi kết hợp doxorubicin tiêm tĩnh mạch hàng ngày trong 3ngày vàcytarhbinte truyén liên tục hàng ngày trong khoảng 7ngày hoặc nhiều hơn. UY Cyclophosphamide: Khi diéu tri b6 sung cyclophosphamide véi doxorubicin không có biểu hiện ảnh hưởng ,nhưng có thé tang ảnh hưởng đến doxorubicinol, một chất chuyển hóa của doxorubicin. Doxorubicinol chỉ có 5% tác động gây độc tế bào của doxorubicin. Điều trị đông thời với doxorubicin đã được báo cáo làm trâm trọng thêm tác động viêm bàng quang xuất huyết của cyclophosphamide. Bệnh bạch cầu dong tủy cấp tính đã được báo cáo là một bệnh ác tính thứ hai sau khi điều trị bằng doxorubicin va cyclophosphamide. Tài liệu cũng ghi nhận cdc tuong tac thuéc sau day: Phenobarbital lam tang thai trir doxorubicin; nông độ phenytoin có thể giảm bdi doxorubicin; streptozocin (Zanosar®) có thể ức chế sự chuyển hóa ởgan của doxorubicin; saquinavir kết hợp với cyclophosphamide, doxorubicin, va etoposide làm tăng độc tính niêm mạc ở những bệnh nhân có bệnh u lympho không phải Hodgkin liên quan đến HIV; và khi tiêm vắc xin sống cho bệnh nhân bị ức chế miễn dịch, bao gồm cả những người đã trải qua hóa trị liệu gây độc tế bào, có thể nguy hại. DÙNG TRONG THỜI KỈ MANG THAI, THỜI KÌ CHO CON BU Dùng trên phụ nữ có thai Thuốc dùng cho thai kỳ loại D Doxorubicin đã được tìm thấy trong các mô bào thai (gan, thận, phối) ở nông độ cao hơn nhiều lần nông độ trong huyết tương của người mẹ, cho thấy thuốc vượt qua được nhau thai. Doxorubicin gây quái thai và độc phôi thai ở liều 0,8 mg /kg/ ngày (khoảng 1/13 liều được đề nghị ở người dựa trên diện tích bê mặt cơ thể) khi dùng trong thời kỳ tạo cơ quan ởchuột. Đặc tính gây quái thai và phôi cũng được thấy ởnhững thời điểm khác của quá trình điều trị. Nhạy cảm nhất là khoảng ngày 6-9 thời kỳ mang thai ở liều 1,25 mg /kg/ ngày và lớn hơn. Đặc điểm dị tật bao gồm hẹp thực quản và đường ruột, rò khí thực quản, kém phát triển bàng quang và các bất thuong tim mach. Doxorubicin gây độc phôi thai (tăng chết thai) và sây thai ởliễu 0,4 mg/kg/ngày (khoảng 1/14 liều được đề nghị ở người dựa trên diện tích bê mặt cơ thể) ởthỏ khi dùng trong thời kỳ tạo cơ quan. Không có nghiên cứu đây đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai. Nếu doxorubicin được sử dụng trong quá trình mang thai, hoặc nêu bệnh nhân có thai trong khi điều trị, bệnh nhân cần được thông báo vê các mỗi nguy hiểm có thể xảy ra cho thai nhi. Phụ nữ có kha năng mang thai cân được tư vấn để tránh thai trong quá trình điều trị doxorubicin và 6tháng sau đó. Phụ nữ cho con bú Doxorubicin va chat chuyển hóa chính của nó, doxorubicinol, đã được phát hiện trong sữa của một bệnh nhân cho con bú. Do doxorubiem có khả năng gây tác dụng phụ nghiêm trọng ởtrẻ bú mẹ, các bà mẹ nên được khuyên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị doxorubicin. ANH HUONG TREN KHA NANG LAI XE VA VAN HANH MAY MOC Những bệnh nhân nếu bị bất kỳ tác dụng phụ có thể làm giảm khả năng lái xe (buồn ngủ, buôn nôn hoặc nôn mửa) nên tránh lái xe và vận hành máy móc. QUA LIEU Dùng liễu duy nhất 250 và 500 mg đã gây tử vong. Xà Sự quá liêu có thê gây thoái hoá cấp cơ tìm trong vòng 24h và gầy suy tủy nặng, ÀM hưởng này mạnh nhất sau 10-15 ngày sử dụng. Quá liều cấp tính doxorubicin làm tăng tác dụng độc hại gây viêm niêm mạc, giảm bạch câu, giảm tiểu cầu. Điều trị quá liều cấp tính gôm: các bệnh nhân bị ức chế tủy nặng cần nhập viện, dùng kháng sinh, truyền tiểu câu và điều trị triệu chứng viêm niêm mạc. Có thể xem xét sử dụng yếu td tang truong hé tao mau (G-CSF, GM-CSF). Liêu tích lũy của doxorubicin lam tang nguy co bénh co tim va suy tim sung huyét. Diéu tri nén bao gồm quản lý chặt chẽ suy tim sung huyết bằng digitalis, thuốc lợi tiểu, và thuốc làm giảm hậu tải chăng hạn như ức chế men chuyền. Suy tim muộn có thể xảy sau khi quá liều sáu tháng. Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận, và điều trị dâu hiệu suy tim phát sinh băng các biện pháp thông thường. XỬ LÝ VÀ TIỂU HỦY THUỐC Cần có qui trình thích hợp khi xử lý và tiêu hủy thuốc chống ung thư. Đã có một số hướng dẫn được đề ra. Chưa có thống nhất chung qui trình nào là cần thiết và thích hợp nhất. Tuy nhiên, do tính chất độc hại của chất này, khuyên làm theo các biện pháp bảo vệ sau đây: «Nhân viên phải được đào tạo về các kỹ thuật tốt nhất cho việc xử lý và tiêu hủy thuốc. °Phụ nữ mang thai không nên làm việc này. -Nhân viên xử lý doxorubicin nén mac quân áo bảo hộ: kính bảo hộ, áo choàng, găng tay dùng một lần và mặt nạ. ©C6 khu vực quy định cho việc xử lý (tốt nhất là dưới hệ thống thổi gió từng lớp). Các bê mặt làm việc cần được bảo vệ băng giấy hấp phụ có bề mặt nhựa, dùng một lần. -Tất cả các dụng cụ dùng để cho xử lý, phục hồi hoặc làm sạch, bao gdm ca gang tay, nén duoc dat trong túi xử lý chất thải có nguy cơ cao đề đốt ởnhiệt độ cao. sThuốc bị tràn hay rò rỉ nên pha loãng với dung dịch natri hypochloride (1% clo), tốt nhất băng cách ngâm, và sau đó với nước. ¢Tat ca cdc chat tây rửa cân phải được xử lý như chỉ dẫn trước. «Trong trường hợp tiếp xúc với da, rửa kỹ các vùng da bị ảnh hưởng với xà phòng và nước hoặc dung dịch NaHCO3. Không được làm mài mòn da bằng cách dùng bàn chải chà. ‹Trong trường hợp thuốc tiếp xúc với mắt, mở mí mắt và nhỏ lên mắt một lượng nhiều nước trong ít nhất 15 phút. Sau đó tìm đến bác sĩ. °Luôn luôn rửa tay sau khi gỡ bỏ găng tay. Những người chăm sóc bệnh nhân trẻ em điều trị với doxorubic1n nên được tư vân đê có biện pháp phòng ngừa (như đeo găng tay cao su) đê ngăn ngừa tiêp xúc với nước tiêu của bệnh nhân và các dịch cơ thể khác trong ítnhât 5ngày sau mỗi đợt điều trị. TRÌNH BÀY: Hộp có 1lọ 25 ml DIEU KIEN BAO QUAN Bao quan ởnhiệt độ từ 2-8 °C. Tránh ánh sáng. Không đông lạnh. THỜI HẠN SỬ DỤNG Chưa mở lọ: 2năm kể từ ngày sản xuất Sau khi pha thành dịch truyền tĩnh mạch: 12 giờ ở2-§°C. TIEU CHUAN CHAT LUONG: Duoc dién My Sản xuất bởi: GETWELL PHARMACEUTICALS 474, Udyog Vihar, Phase V, Gurgaon-122016, Haryana. INDIA Tel: +91-124-4014403/04 Fax: +91-124-4012497 `“ f© CỤC TRƯỞNG Nouyén Vin Shank