Thuốc VP-Gen: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcVP-Gen
Số Đăng KýVN-18794-15
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngEtoposide – 100mg
Dạng Bào ChếDung dịch pha truyền tĩnh mạch
Quy cách đóng góiHộp 1 lọ 5ml
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtLaboratorios IMA S.A.I.C. Palpa 2862, Ciudad Autonoma de Buenos Aires
Công ty Đăng kýLaboratorios Bago S.A Bernardo de Irigoyen No. 248 Buenos Aires
5/6,
Thanh Phan: KHÔNG DŨNG QUÁ LIẾUCHÍĐỊNH. N Mỗi5mldung dịchchứa: ĐỀ XA TAM TAYTRE EM. Etopazide. …. 100mg ĐỌC KỸHƯỚNG DẦN SỬ DỤNG TRƯỚC KHIDÙNG.

Tảdược vừaái „8mÍ Chỉđịnh. Chống chỉđịnh, Liễudùng `… . vàcácthông tinkhác: Xem hướng dẫnsữdụng Đáng gảivàxuất xưởng: Blaprefarrna S.A âm;Ônhiệt độdưới30°C, tránh ánhsáng. —T®rrada 1270, Cludnd Auténoma deBuenos Aires, ARGENTINA

Không lamđông lạnh Sảnxuất bánthành phẩm :Laboratorlas IMAS.A.I.C ES Tiêu huẩn: Nhagắnxuất Palpa 2862, Ciudad Autónoma deBuenos Alzes, ARGENTINA B O Y . Nhập khẩu bởi:
CUC QUAN LY D0 zz
DA PHE DUY! ar
| Etoposide 100 mg

Lân đâu:,/…/.4…..laÄM
eGDung dich pha truyén tinh mach Truyền tĩnh mạch chậm
Ngay
SX/M[g,
Date:
dd/mm/yy
Hạn
dũng
/Exp.
Date:
dd/mm/yy
L6SX/LotNo:

Hộp 1ống tiêm 5 ml

Campasition: DONOT EXCEED RECOMMENDED DOSAGE, Each § m!contains: KEEP OUT OFTHE REACH OFCHILDREN.

Etoposlde… READ THE PACKAGE INSERT CAREFULLY BEFORE USE. Exciplents q.s. Sm Package andrelease: Bloprotarma S.A Indication, Cantraindieation, Dosage Terrada 1270, Ciudad Auténoma deBuenos Alres, andfurther Intormatian: Seepackage Insert ARGENTINA ‘Storage: Stora balaw 30°C, protect fromlight. Manufacture pharmaceutical dosage form: Laboratorios [MA Danottreeze S.A.LC `Specification; Manufacturer’s Palpa 2862, Ciudad Auténoma deBuenas Aires, ARGENTINA # 4
a -Prescriptiot
VP-gen®
Etoposide 100 mg
¡odo13
VES)
oe
WN
Oretated
VoL
ees:
]
Tityes
Solution for infusion
Slow infusion
oBeg Box: 1ampoule 5ml

Ry-Thode kddenvFrascrption anty LeMm: VP-gen® “1 Etoposide 100 mg
Dung dich pha truyén tinh mach Solution forinfusion Ốngtiam5ml/Ampoule §mi Đéng góivàxuất xưởng SDK.: Rlapro{arma S.A.. Sảnxuấtbảnthànhphẩm: m Laberaterias IMA5.A.L.C ARGENTINA ÁBagó

Rx- Thuốc kê đơn Hướng dẫn sử dụng thuốc
VP GEN
Etoposide 100mg/ 5ml
Dung dịch pha truyền tĩnh mạch
CẢNH BÁO:
Nên dùng VP-GEN cẩn thận dưới sự theo dõi của bác sỹ có kinh nghiệm dùng hoá trị liệu
ung thư. Suy tuỷ nặng kéo theo nhiễm trùng hay xuất huyết có thể xẩy ra.
THÀNH PHẦN:
Mỗi ống 5ml chứa:
Etoposide…………. 100mg
Tá dược: Acid citric, benzyl alcohol, polysorbate 80, polyethyleneglycol 300, cồn tuyệt
đối.
DẠNG TRÌNH BÀY:
Thuốc tiêm VP-GEN được đóng trong ống thuốc tiêm 5ml chứa 100 mg. Dung dịch trong
suốt gần như không màu đến màu vàng, có pH từ 3-4
oy
TINH CHAT:
Ma ATC: LOICBO1
Etoposide, có tên gọi thông thường là VP – 16, là một dẫn xuất bán tổng hợp của
podophyllotoxin, được dùng chủ yếu trong điều trị các bệnh về khối u. Tên khoa học là 4-
demethylepipodophyllotoxin 9-[4,6-0-(R)-ethylidene-(beta)-D-gluco pyranoside].
Etoposide tan tốt trong methanol va chloroform, ittan trong ethanol, khé tan trong nuéc va
ether. Dung môi hữu cơ làm tăng độ hoà tan của etoposide trong nước. Trọng lượng phân
tử 558.58 và công thức phân tử CạsHszOs;
VP-GEN được dùng đường tiêm tĩnh mạch.
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG:
Dược lực học
Etoposide có tác dụng ngăn chặn giai đoạn phân bào ởnguyên bào sợi của gà. Tuy nhiên,
tác dụng chính của thuốc trên động vật có vú là ngăn chặn chu kỳ tế bào ởgiai đoạn G2.
Hai đáp ứng khác nhau phụ thuộc vào liều đã được quan sát thấy. Ở nồng độ cao (10 Hg/ml
hoặc lớn hơn), quan sát thấy có sự phân giải tế bào ởgiai đoạn gián phân, trong khi ởnồng
độ thấp (0,3 -10 Hg /ml), thuốc có tác dụng ngăn cẩn các tế bào đi vào giai đoạn tiền gián
phân. Thuốc không tác động tới tập hợp sợi thoi. Tác dụng chính của etoposide là làm gấy
chuỗi AND sau khi tương tác với DNA topoisomerase hoặc hình thành các gốc tự do.
Dược động học :

FERNANDO CINI
Pharmacist. Regulatory Affairs Manager|
Asia, Europe &Africa
LABORATORIOS BAGO S.A.

Khi tiêm tĩnh mạch, sự phân bố của etoposide được mô tả rõ nhất theo một tiến trình gồm
hai pha với nửa đời phân bố khoảng 1, 5giờ và nửa đời thải trừ trong khoảng 4-11h. Tổng
giá trị thanh thải của cơ thể trong khoảng từ 33-48 ml/ phút hoặc 16 -36 ml/phút/mŸ, tương
tự như nửa đời thải trừ, các giá trị này không phụ thuộc vào liều lượng và trong khoảng 100
-600 mg/m”. Quá liều này, diện tích đưới đường cong và nồng độ thuốc cực đại trong máu
gia tăng một cách tuyến tính với liều dùng. Etoposide không tích lũy trong huyết tương khi
dùng hàng ngày với liều 100 mg /m2 trong 4-5ngày.
Thể tích phân bố ởtrạng thái ổn định giảm trong khoảng 18 -29 lít hoặc 7 -17 lít /m’.
Etoposide đi vào dịch não tuỷ rất ít. Mặc dù, thuốc được tìm thấy trong dịch não tuỷ và
trong các khối utrong não, nhưng nồng độ của thuốc thấp hơn ở trong các khối ungoài não
và máu. Nồng độ etoposide trong phổi bình thường cao hơn so với phổi đi căn và trường
hợp này cũng tương tự như trong các khối utiên phát và mô bình thường của tử cung. Trên
invitro, etoposide gắn kết mạnh với protein huyết tương (97%). Đã quan sát thây có mối
liên hệ ngược giữa nồng độ albumin trong huyết tương và thanh thải etoposide qua thận ở
trẻ em. Trong nghiên cứu xác định ảnh hưởng của các thuốc điều trị khác trên invitro có
gắn carbon 14 đánh dấu etoposide trong protein huyết thanh người, chỉ thấy
/ ởnồng độ đạt được trên invivo. t~ – phenylbutazone, sodium salicylate và aspirin là đẩy etoposide ra khỏi liên kết với Pu
|
Tỷ lệ gắn kết của Etoposide tương quan trực tiếp với nồng độ albumin trong huyết thanh ở
bệnh nhân ung thư và ởngười tình nguyện liên quan chặt chẽ với nồng độ bilirubin ởcác
bệnh nhân ung thư. Nhiều dữ liệu đã chỉ ra rằng có mối tương quan ngược giữa nồng độ
albumin trong huyết thanh và tỷ lệ thuốc ởdạng tự do.
Sau khi tiêm tĩnh mạch 3giờ etoposide với liều 70 -290 mg/ m”, mức độ tìm thấy chất
phóng xạ trung bình trong nước tiểu khoảng 42 -67% và trong phân khoảng 0-16% liều
dùng. Dưới 50% liều tiêm tĩnh mạch được đào thải qua nước tiểu dưới dạng etoposide với
mức độ khoảng 8-35% trong 24 giờ.
Ở trẻ em khoảng 55% liều dùng được đào thải qua nước tiểu đưới dang etoposide trong
24h. Thanh thải thận trung bình của etoposide khoảng 7 -10 ml/ phú/m” hoặc khoảng
35% thanh thải toàn phần theo một liều trong khoảng 80- 600 mg/m”.
Etoposide bài xuất qua nước tiểu và phân dưới dạng nguyên vẹn và các chất chuyển hóa.
Khoảng 45% lượng thuốc được bài xuất qua nước tiểu trong 72 giờ, trong đó 2/3 ởdạng
không biến đổi; 16% được bài tiết theo phân và khoảng 6% hoặc ít hơn được bài tiết qua
mật. Chất chuyển hoá chính trong nước tiểu của người lớn và trẻ em là hydroxy acid [4oxy
-demethylepipodophyllic acid-9-( 4, 6-0-( R)-ethylidene-(beta)-D-
glucopyranoside)] ,được hình thành bằng cách mở vòng lacton. Nó cũng hiện diện trong
huyết tương, có thể ởdạng đồng phân trans. Dạng liên hợp glucuronide hoặc sulfate của
etoposide cũng được đào thải qua nước tiểu và chiếm khoảng 5-22% liều dùng. Ngoài ra,
FERNANDO CIN!
Pharmacist. Regulatory Affairs Manager
Asia, Europe &Africa
LABORATORIOS BAGO S.A.

còn có sự demetyl hoá vòng dimethoxyphenol thông qua isoenzyme CYP450 3A4 để tạo
thành dạng catechol tương ứng.
Sau khi truyền nh mạch hoặc uống thuốc các giá trị Cmax và diện tích dưới đường cong
(AUC) có sự khác biệt đáng kể trong từng bệnh nhân và giữa các bệnh nhân. Điều này cho
thấy có sự khác nhau trong việc đánh giá sinh khả dụng tuyệt đối của etoposide viên nang
dùng theo đường uống.
Ở người lớn, thanh thải toàn phần của etoposide có tương quan với thanh thải creatinin
nồng độ albumin huyết thanh và thanh thải ngoài thận. Thanh thải toàn phần của
etoposide giảm ởbệnh nhân suy thận, do đó diện tích dưới đường cong (AUC) tăng và thể
tích phân bố ở trạng thải ổn định giảm. Sự sử dụng cisplatin có thể dẫn đến giảm thanh thải
toàn phần của etoposid. Ở trẻ em, nồng độ SGPT trong huyết thanh cao đi kèm với sự
giảm thanh thải toàn phần của thuốc. Sự sử dụng cisplatin trước đó có thể cũng đưa đến sự
giảm thanh thải toàn phần của etoposide ởtrẻ em.
Mặc dù có một số sự khác biệt nhỏ về các thông số dược động học giữa các độ tuổi và giới
tính đã được quan sát thấy, nhưng không gây ra sự khác biệt đáng kể nào trên lâm sàng. OF
CHỈ ĐỊNH:
VP-GEN được chỉ định trong kiểm soát các bệnh sau:
Khối u tinh hoàn khó trị:
VP-GEN được dùng phối hợp với các tác nhân hoá trị liệu được công nhận khác trên bệnh
nhân bị khối utỉnh hoàn khó chữa, đã được điều trị bằng các liệu pháp phẫu thuật, hoá trị
liệu và xạ trị thích hợp.
Khối uphổi không tăng sản tế bào nhỏ:
VP-GEN dùng trong liệu pháp phối hợp với các tác nhân hoá trị liệu được công nhận khác
trên bệnh nhân bị khối uphổi không tăng sắn tế bào nhỏ.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
VP —GEN được dùng đường truyền tĩnh mạch chậm.
Không được tiêm tĩnh mạch nhanh!
Liều lượng:
-Điều trị ung thư tỉnh hoàn: Liều thông thường của VP-GEN dùng phối hợp với các thuốc
hóa trị liệu đã được công nhận khác là khoảng 50 -100mg/m”/ngày dùng từ ngày 1đến
ngày thứ 5hoặc 100 mg/m’/ ngày vào các ngày thứ 1, 3và 5.
-Điều trị ung thư phổi không tăng sản tế bào nhỏ: VP-GEN được dùng phối hợp với các
hóa trị liệu đã được công nhận khác, liều dùng từ 35 mg/m”/ngày trong 4ngày liền cho đến
50 mg/m”/ngày, trong 5ngày liền.
Đợt điều trị sau khoảng 3-4tuần sau khi cơ thể đã hồi phục đầy đủ do độc tính của thuốc.
Phasmacist. Reguiaiory Affairs Manager Asia, Europe &Africa LABORATORIOS BAGO S.A,
FERNANDO CINI //

-Trường hợp suy thận: Liều khởi đầu cần được hiệu chỉnh theo độ thanh thải creatinin

Độ thanh thải creatinin >50m1/ phút 15-50ml/ phút
Etoposide 100% liều 75% liều
Cách dùng:
Thuốc tiêm VP-GEN cần được pha loãng trước khi sử dụng với dung dịch Glucose 5%
hoặc dung dịch Natri clorid tiêm 0,9% để được dung dịch có nồng độ cuối cùng là 0,2 –
0,4mg/ml. Nếu dung dịch có nồng độ lớn hơn 0,4 mg/ml có thể xuất hiện kết tủa.
Hạ huyết áp do truyền nhanh đã được báo cáo. Vì vậy khuyến cáo truyền tĩnh mạch với
tốc độ 30 -60 phút một lần truyền. Có thể truyền trong thời gian lâu hơn, nếu có lo lắng về
lượng dịch được truyền. Không được tĩnh mạch nhanh VP-GEN.
Cần kiểm tra bằng cẩm quan về độ trong và màu sắc dung dịch trước khi sử dụng.
Các dụng cụ bằng chất dẻo được chế tạo từ acrylic họăc ABS (một polymer cia
acrylonitrile, butadien và styrene) đã được báo cáo rạn nứt hoặc rò gỉ khi dùng với thuốc
tiêm Etoposide không pha loãng.
Hướng dẫn đề phòng:
Cũng như các chất có khả năng gây độc khác, phải thận trọng khi tiếp xúc và thao tác với ,
dung dịch VP-GEN. Phản ứng dị ứng da do tiếp xúc với VP-GEN có thể xảy ra. Khuyên
cáo dùng găng tay khi tiếp xúc với VP-GEN. Nếu dung dịch VP-GEN tiếp xúc với da hoặc
niêm mạc, cần rửa da ngay lập tức bằng xà phòng và xả nước, rửa niêm mạc bằng nước.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Chống chỉ định cho những người có tiền sử mẫn cảm với VP-GEN hoặc bất cứ thành phần
nào của thuốc.
Không được dùng etoposide trong trường hợp suy tủy xương nhất là sau khi điều trị bằng
tia xạ hay hóa trị liệu, trong trường hợp suy thận.
Không được tiêm etoposide vào các khoang hốc vì thường gây tử vong.
THẬN TRỌNG:
Chú ýchung
Tất cả các trường hợp sử dụng etoposide đều được coi là hóa trị liệu. Các thầy thuốc phải
đánh giá sự cần thiết và lợi ích của việc dùng thuốc so với nguy cơ xẩy ra các tác dung
không mong muốn của thuốc.
Hầu hết các tác dụng phụ đều có thể phục hồi nếu được phát hiện sớm. Nếu xảy ra phản
ứng trầm trọng, nên giảm liều hoặc ngưng thuốc và thực hiện các biện pháp điều trị tuỳ
theo đánh giá của bác sỹ. Khi dùng etoposide trở lại nên cẩn thận và xem xét cân nhắc
giữa nhu cầu dùng thuốc và nguy cơ có thể tái xuất hiện độc tính.
Độc tính của etoposide có thể tăng ởnhững những bệnh nhân có nồng độ albumin trong
huyết thanh thấp.
Suy tây
FERNANDO CINI Pharmacist. Regulatory Affairs Manager Asia, Europe &Africa LABORATORIOS BAGO S.A,

PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ ĐANG CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Etoposide có thể gây hại tới thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Etoposid đã cho thấy
có gây quái thai trên chuột cống và chuột nhắt. Trên chuột cống, tiêm tĩnh mạch với liều
0,4 mg/kg/ngay (bằng khoảng 1/20 liều dùng trên người tính theo mg /m?) trong thời kỳ tạo
cơ quan, đã gây ra các độc tính trên chuột mẹ, độc tính trên phôi và sinh quái thai (bất
thường khung xương, quái thai lòi não, thoát vị não và tật không có nhãn cầu). Với liều cao
hon 1, 2 va 3,6 mg/kg/ngay (bằng khoảng 1/7 va 1/2 liều dùng trên người tính theo mg
/m2) dẫn đến 90 -100% sự tiêu phôi. Ở chuột nhắt, được cho tiêm phúc mạc một liều đơn
1,0 mg/kg (bằng khoảng 1/16 liều dùng trên người tính theo mg /m”), cho thấy rõ ràng độc
tính trên phôi, các bất thường về hộp sọ và đị dạng khung xương nặng. Tiêm phúc mạc với
liều 1,5 mg/kg (bằng khoảng 1/10 liều dùng trên người tính theo mg /m” )vào ngày thứ 7
của thai kỳ làm gia tăng tỷ lệ chết trong tử cung, dị dạng thai và làm giảm đáng kể trọng
lượng thai nhi trung bình.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh để nên tránh mang thai trong thời gian điều trị. Nếu dùng thuốc
trong khi mang thai hoặc nếu bệnh nhân mang thai trong khi đang dùng thuốc. Bệnh nhâm,jV“
nên được cảnh bảo về những nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi. CT
Etoposide cũng được xem như tác nhân có thể gây ung thư ởngười. Bệnh bạch cầu cấp có
hay không có tiền bệnh bạch cầu đã được báo cáo ở một số hiếm bệnh nhân đựơc điều trị
bằng etoposide đơn độc hoặc phối hợp với các tác nhân kháng ung thư khác. Nguy cơ tiến
triển của hội chứng bạch cầu hoặc tiền bạch cầu là không rõ ràng. Các xét nghiệm về tính
gây ung thư với etoposide vẫn chưa được tiến hành trên các động vật thí nghiệm.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết được ở người, thuốc có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do rất nhiều thuốc
được bài tiết vào sữa mẹ và do nguy cơ xẩy ra các tác dụng phụ trầm trọng từ etoposide
cho trẻ còn bú, nên cân nhắc quyết định nên ngưng cho con bú hay ngưng thuốc có xem
xét tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
NGƯỜI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Etoposide có thể gây buồn nôn và nôn. Thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe và vận
hành máy móc
TƯƠNG TÁC THUỐC:
Dùng cyclosporine liều cao dẫn đến nồng độ thuốc trong máu cao hơn 2000 pg /ml, cing
với etoposide đường uống dẫn đến tăng nồng độ etoposide 80% và giảm thanh thải toàn
phần của etoposide 38% so với khi dùng etoposide đơn độc.

FERNANDO Cl

Bệnh nhân được điều trị với VP-GEN cần được theo dõi chặt chẽ và thường xuyên về dấu
hiệu suy tuỷ cả trong và sau quá trình điều trị.
Suy tuỷ dẫn đến tử vong đã được báo cáo. Suy tuỷ có liên quan đến liều dùng là độc tính
đáng kể nhất khi điều trị bằng etoposide. Do đó, phải thực hiện một số xét nghiệm trước
khi trị liệu và trước mỗi liều VP-GEN kế tiếp: đếm tiểu cầu, hemoglobin, bạch cầu và các
thành phần khác. Khi số tiểu cầu đưới 50.000/mnì hay số bạch cầu trung tính tuyệt đối
dưới 500/ mm” phải ngưng sử dụng thuốc cho tới khi các tế bào máu được phục hồi đầy đủ.
Bác sỹ nên biết rõ tai biến có thể xảy ra của phản ứng phản vệ biểu hiện qua các triệu
chứng như: lạnh run, sốt, tim đập nhanh, khó thở, tụt huyết áp. Tần số gặp sốc phản vệ xảy
ra thường xuyên hơn ởnhững trẻ em được truyền thuốc ởnồng độ cao hơn nồng độ khuyên
cáo .Nồng độ thuốc (hoặc tốc độ truyền thuốc) đóng vai trò làm tăng nguy cơ sốc phản vệ
vẫn chưa được xác định chắc chắn
Xử lý bằng cách điều trị triệu chứng. Nên ngưng truyền thuốc ngay lập tức, và sau đó dùng
các tác nhân làm tăng huyết áp, corticosteroid, kháng histamin, hoặc tăng thể tích lưu
thông, tuỳ theo ýkiến của bác sỹ.
Đối với dung dịch gốc etoposide cần được truyền nh mạch chậm (thời gian 1lần truyền A
thường là 30 -60 phút), vì tụt huyết áp đã được báo cáo như là một tác dụng phụ có th<† h xảy ra khi truyền tĩnh mạch nhanh. Các xét nghiệm Nên thực hiện kiểm tra định kỳ huyết đồ trong quá trình sử dụng VP-GEN. Nên làm xét nghiệm này trước khi điều trị và trong những thời điểm thích hợp trong khi điều trị. Nên thực hiện ítnhất một lần trước mỗi liều VP-GEN. Bệnh nhân suy thận: Phải điều chỉnh liều. Khả năng gây ung thư, gây đột biến, suy giảm khả năng sinh sản Etoposide đã cho thấy khả năng có thể gây đột biến trong phép định lượng Ames. Tiêm phúc mạc etoposide với liều 1,5 mg/kg cho chuột nhắt Swiss -Albino vào ngày thứ 7 của thai kỳ làm gia tăng tỷ lệ chết trong tử cung, dị dạng thai và làm giảm đáng kể trọng lượng trung bình của thai nhi. Sự tăng cân ở chuột mẹ không bị ảnh hưởng. Teo tinh hoàn không phục hồi đã xảy ra ở chuột công đực khi điều trị bằng etoposide đường tiêm tĩnh mạch trong 30 ngày với liều 0,5 mg/kg/ngày (khoảng 1/16 liều dùng trên người tính theo mg /m?). Sử dụng thuốc trong nhi khoa Độan toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ em vẫn chưa được đưa ra. Etoposide có chứa polysorbat 80, ởtrẻ sơ sinh, các hội chứng đe doạ đến tính mạng như suy giảm chức năng gan, thận, bệnh phổi, chứng giảm tiểu cầu, cổ chướng đã được báo cáo có liên quan đến việc sử dụng vitamin Etiêm chứa polysorbate 80. Phản ứng phản vệ cũng đã được báo cáo ởtrẻ em. FERNANDO Pharmacist. Regulatory Affairs, Manager Asia, Europe & Afjffca LABORATORIO BAGO S.A. L Các tác dụng gây giảm bạch cầu và/ hoặc giảm tiểu cầu của Etoposide có thể tăng lên khi dùng kết hợp hoặc vừa mới điều trị những thuốc có cùng tác dụng như thuốc gây suy tủy tia xạ trị liệu. Khi dùng etoposide kết hợp với vaccin virus chết, đáp ứng tạo kháng thể của người bệnh đối với vaccin có thể bị giảm. Vì vậy nên tính toán dùng luân phiên các thuốc này từ 3 tháng đến 1năm. Khi dùng kết hợp với vaccin virus sống, có thỂ gây tăng sự sao chép của virus vaccin,làm tăng tác dụng phụ của vaccin và/ hoặc làm giảm đáp ứng kháng thể của người bệnh với vaccin. Vì vậy phải dùng các thuốc này cách xa nhau từ 3 tháng đến 1năm. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN: Các dữ liệu về phản ứng có hại sau được báo cáo với etoposide khi dùng đường uống va đường tiêm, dùng một liều hoặc nhiều liều khác nhau trong điều trị khối u ác tính. Huyết học Suy tuỷ thường phụ thuộc với liều lượng nhiều nhất, với giảm bạch cầu hạt, xuất hiện vào ngày thứ 7đến 14 và giảm tiểu cầu vào ngày thứ 9đến 16 sau khi dùng thuốc. Sự phục hồi tuỷ xương thường hoàn tất sau ngày thứ 20 và không có sự tích tụ độc tính được báo cáo. | yp ~ Sốt và nhiễm trùng cũng được báo cáo ở những bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính. wp vong liên quan đến suy tuỷ đã được báo cáo. Bệnh bạch cầu cấp có hay không có tiền bệnh bạch cầu đã được báo cáo ở một số hiếm bệnh nhân đựơc điều trị bằng etoposide đơn độc hoặc phối hợp với các tác nhân kháng ung thư khác. Tiêu hoá Buồn nôn và nôn là những độc tính nhiều nhất trên đường tiêu hoá. Thường xảy ra ởmức độ nhẹ đến vừa, chỉ khoảng 1% bệnh nhân cần phẩi ngưng điều trị. Nôn và buồn nôn có thể kiểm soát được bằng những liệu pháp chống nôn. Viêm niêm mạc /viêm thực quản mức độ vừa đến nặng cũng có thể xảy ra. Các độc tính trên đường tiêu hoá sau khi dùng thuốc bằng đường uống xảy ra thường xuyên hơn khi truyền tĩnh mạch. Hạ huyết áp Hạ huyết áp thoáng qua sau khi truyền tĩnh mạch nhanh đã được báo cáo với 1-2% bệnh nhân. Thuốc không gây độc với tim và không làm thay đổi điện tim. Để tránh sự cố hiếm gặp này, etoposide nên được tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 30 -60 phút. Nếu bệnh nhân bị hạ huyết áp, phải ngừng truyền địch và bù dịch hoặc dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ thích hợp khác. Khi truyền trở lại, phẩi truyền với tốc độ chậm. Phản ứng dị ứng Các phản ứng dạng phản vệ biểu hiện qua chứng Gn lạnh, sốt, tim đập nhanh, co thắt phế quản, khó thở và hạ huyết áp đã được ghi nhận xuất hiện trên 0,7 -2% bệnh nhân truyền tinh mach bằng etoposide và dưới 1% bệnh nhân điều trị bằng viên nang etoposide đường FERNANDO CINI Pharmacist. Regulatory Aifairs Manager Asia, Europe &Africa LABORATORIOS BAGO S.A. uống. Những phản ứng này thường đáp ứng ngay sau khi ngưng truyền và sau khi dùng các tác nhân tăng huyết áp, corticoid, kháng histamin hay tăng thể tích lưu thông nếu cần thiết. Tuy nhiên các phản ứng có thể rất trầm trọng. Tăng huyết áp và/hoặc đổ bừng mặt cũng đã được báo cáo. Huyết áp thường được ổn định trong một vài giờ sau khi ngừng truyền. Các phản ứng dị ứng thường xảy ra trong giai đoạn đầu của quá trình truyền thuốc. Sưng mặt /lưỡi, ho, toát mồ hôi, tím tái, viêm họng, co thắt thanh quản, đau lưng, ngất đôi khi xảy ra liên quan đến những phản ứng trên. Ngoài ra, cũng hiếm gặp trường hợp mẫn cẩm gây ngừng thở. Chứng phát ban, mề đay hoặc ngứa không thường xuyên xẩy ra ởliều sử dụng. ởliều thăm đò, ban đỏ, ngứa toàn thân, rát sần, viêm quanh mạch đã được báo cáo. Chứng rụng tóc, rụng lông mày Chứng rụng lông tóc có hồi phục, đôi khi tiến triển đến hói hoàn toàn đã được quan sát thấy trên khoảng 66% bệnh nhân. Tác dụng phụ khác Những tác dụng phụ sau được báo cáo không thường xuyên: Đau bụng, ợchua, táo bón, khó nuột, suy nhược, mệt mỏi, phiền muộn, ngủ gà, rối loạn màu sắc, đau giây thần kinh thị giác, tràn dịch màng phổi, xơ hóa phối, sốt, động kinh (đôi khi liên quan đến những phản ứng dị ứng khác), hội chứng Steven — Johnson, xơ cứng biểu bì, nhiễm sắc tố, viêm da bức xa, Độc với gan, thường xảy ra ởnhững bệnh nhân dùng liều cao hơn liều khuyến cáo. Nhiễm toan chuyển hóa cũng được báo cáo ởnhững bệnh nhân dùng liều cao hơn. Những báo cáo về thóat mạch có sưng phù đã được đề cập trong báo cáo lưu hành. Hiếm khi sự thoát mạch có liên quan đến hoại tử và chai cứng tĩnh mạch. Phải thông báo với bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. QUÁ LIỀU: Không có thuốc giải độc đặc hiệu trong trường hợp quá liều, chủ yếu là điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. ĐỘ ỔN ĐỊNH: Dạng ống tiêm chưa mở ổn định trong thời gian 24 tháng ởnhiệt độ phòng (30°C). Dang ống tiêm đã pha loãng tới 0,2 -0,4 mg/ml ổn định tương ứng trong 96 và 24 giờ ởnhiệt độ phòng (300C), dưới ánh sáng đèn huỳnh quang, khi đựng trọng lọ thủy tỉnh hay lo plastic. BẢO QUẢN: Bảo quần ởnhiệt độ dưới 30C, tránh ánh sáng. Không để đông lạnh HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. op. ERNANDO GINI Pharmacist, Regulatory Affairs Manag . Asia, Europe &Avica | LABORATORIOS BAGG S.A TIÊU CHUẨN: Nhà sản xuất. KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC SAU KHI ĐÃ HẾT HẠN. KHÔNG DÙNG QUÁ LIỀU CHỈ ĐỊNH. DE XA TAM TAY TRE EM. DOC KY HUGNG DAN SU DUNG TRUGC KHI DUNG. NEU CAN BIET THÊM THÔNG TIN VỀ THUỐC HÃY HỎI Ý KIẾN BÁC SỸ HOẶC DƯỢC SỸ. Sản xuất bởi: Đóng gói và xuất xưởng: BIOPROFARMA S.A Terrada 1270, Ciudad Auténoma de Buenos Aires. Republica Argentina Sản xuất bán thành phẩm: LABORATORIOS IMA S.A.LC. Palpa 2862, Ciudad Auténoma de Buenos Aires. Republica Argentina. TUQ. CỤC TRƯỞNG P.TRƯỜNG PHÒNG Nouyin Kay Hang FERNANDO CINI /: Pharmacist. Regulatory Aifairs Mang Asia, Europe &Africa | LABORATORIOS BAGO S.A f

Ẩn