Thuốc Vnastrole: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcVnastrole
Số Đăng KýVN2-88-13
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngAnastrozole – 1mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtPei Li Pharmaceutical Ind. Co., Ltd. 11, 6th Road, Industrial Dist, Taichung
Công ty Đăng kýPT Kalbe Farma Tbk Kawasan Industri Delta Silicon Jl. M.H. Thamrin Blok A3-1, Lippo Cikarang, Bekasi

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
22/11/2013Công ty cổ phần DP & Thiết Bị Y Tế Hà NộiHộp 3 vỉ x 10 viên36750Viên
A
o
a
“, t8(ïì

BỘ Y TẾ
CUC QUAN LY DUOC
ĐÃ PHÊ DUYET
Lần đầu:.@K-/………-2.9//2..

Visa No. : Lot No Mfd. Date : Exp. Date :
RxPrescription Drug
Vnastrole rc.ramec
(Anastrozole img)
Sub-label! here | ‘ lÌ| 471083712772082
Composition: Each film coated tablet contains: Anastrozole…………………….-… các sesaessre.ee 1mg Indication, Dosage and Administration, Contraindication and other information: Please see the package insert inside. Storage: Store below 30°C. Packing: Box of3blisters x10tablets.
Manufactured by: PEI LiPHARMACEUTICAL IND. CO., LTD. 11,6th Road. Industrial Dist, Taichung Taiwan R.O.C.

23/UT [824
(got
Van
|
3
pyc Putu Candra Astiti
Bussines Development Senior Manager
M18 ie M69 Y23 N‹‹‹› M72 (al B80
| ®S. ~

Batch No., EXP date: are imprinted
EV
APPRN

Nhãn phụ

Rx Thuốc kê đơn
VNASTROLE
Thành phần: Mỗi viên nén bao phim chứa:
Anastrozole……………………. Img
Chỉ định, liều dùng và cách dùng, chống chỉ định và các thông tin khác:
Xin đọc trong tờ hướng dẫn sử dụng
Bảo quản: ởnhiệt độ dưới 30°C.
Đóng gói: Hộp 3vix10 viên
SDK:
Số lôSX:
NSX:
HD:
San xuat béi: PEI LI PHARMACEUTICAL IND. CO., LTD.
11, 6″ Road, Industrial Dist, Taichung, Dai Loan —Trung Quéc
Nhập khẩu bởi:
DE XA TAM TAY TRE EM
DOC KY HUONG DAN SU DUNG TRUOC KHI DUNG

Rx Thuốc kê đơn
ĐỀ xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ýkiến bác sỹ
VNASTROLE
(Anastrozole)
MÔ TẢ:
Viên nén bao phim hình tròn, màu trang, hai mặt lồi. Một mặt dập chữ “PL”, mặt còn lại dập
chữ “T42”.
THÀNH PHÀN: Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoại chát: — Anastrozole…………………………… 1mg
Ta duoc: Lactose, Povidone K-30, Sodium starch glycolate, Magnesium stearate, Opadry II
white 85G28725
CHÍ ĐỊNH
Điều trị ung thư vú tiến triển ởphụ nữ sau mãn kinh. Ở những bệnh nhân có thụ thể
oestrogen âm tính, hiệu quả của thuốc chưa được chứng minh trừ phi các bệnh nhân này đã
có đáp ứng tích cực trên lâm sàng với tamoxifen trước đó.
Điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú xâm lấn giai đoạn sớm có thụ thê
hormon dương tính.
Điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể hormon
dương tính đã dùng Tamoxifen trong 2-3 năm.
LIÊU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG sy
Người lớn, kể cà người già: Iviên Img uống ngày Ilần.
Trẻ em: không được khuyến cáo dùng, do độ an toàn của thuốc chưa được xác định (xem
Dược lực học và Dược động học).
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân có suy giảm
chức năng thận nhẹ hoặc trung bình.
Suy giảm chức năng gan: không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân mắc bệnh gan nhẹ.
CHÓNG CHỈ ĐỊNH
Không dùng Anastrozole cho các bệnh nhân sau:
Bệnh nhân tiền mãn kinh.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú
Bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinine dưới 20 ml/phút)
Bệnh nhân mắc bệnh gan nặng hoặc trung bình.
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với anastrozole hoặc với bất kỳ thành phần nào
của thuôc.
Các trị liệu có chứa oestrogen không nên dùng đồng thời với Anastrozole vì chúng có thể
lam mat tac dung duoc lýcủa thuốc.
Không điều trị cùng lúc với tamoxifen (xem Tương tác thuốc)
THẠN TRỌNG
Không nên dùng Anastrozole cho trẻ em vì chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở
nhóm bệnh nhân này (xem Dược lực học và Dược động hoc).
Cần xác định tình trạng mãn kinh bằng xét nghiệm sinh hóa ởnhững bệnh nhân nghi ngờ về
tình trạng nội tiết.

Chưa có dữ liệu về tính an toàn của Anastrozole ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan trung
bình hoặc nặng, hoặc ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng (thanh thải
creatinine dưới 20mL/phút).
Do anastrozole làm giảm nồng độ oestrogen, có thể gây loãng xương dẫn đến tăng nguy cơ bị
gãy xương. Cần theo dõi và kiểm soát nguy cơ bị loãng xương ở bệnh nhân mãn kinh.
Sản phẩm này có chứa lactose. Bệnh nhân có yếu tổ di truyền không dung nạp galactose,
thiếu hụt Lapp lactose hoặc khó hap thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Những nghiên cứu về tương tác thuốc trên lâm sàng với antipyrine va cimetidine cho thay str
dụng đồng thời Anastrozole với các thuốc này không gây racác tương tác thuốc đáng kể qua
trung gian cytocrome P450.
Cơ sở dữ liệu về tính an toàn trong các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy có bằng chứng
nào về tương tác thuốc đáng kẻ trên lâm sàng ở các bệnh nhân được điều trị bằng
Anastrozole đã sử dụng các thuốc thường được kê toa khác. Không có tương tác dang ké
giữa Anastrozole và các bisphosphonat (xem Dược lực học).
Cho đến nay chưa có các báo cáo về tương tác của anastrozole khi dùng đồng thời với các
thuốc chống ung thư khác.
Không nên dùng đồng thời các liệu pháp có oestrogen với Anastrozole vì chúng có thể làm
mất tác dụng dược lýcủa Anastrozole.
Tamoxifen không nên dùng đồng thời với Anastrozole vì có thể làm giảm tác động dược lý
của Anastrozole (xem Chống chỉ định).
SỬ DỤNG THUÓC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Không dùng Anastrozole cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú
ANH HUONG DEN KHA NANG LAI XE VA VAN HANH MAY MOC
Anastrozole không làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy của bệnh nhân. Tuy nhiên, suy
nhược và buồn ngủ đã được ghỉ nhận khi sử dụng Anastrozole và cần phải thận trọng khi lái
xe hoặc vận hành máy móc trong khi vẫn còn các triệu chứng trên
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÓN
Các tác dụng không mong muốn sau được báo cáo dựa trên một nghiên cứu rộng rãi ởpha III
được tiến hành trên 9366 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú có thể mổ được điều trị trong 5
năm.

Rất thường Mạch máu: ® Con béc hỏa, thường ởmức độ nhẹ hoặc
gap (210%) trung binh.
Toan than: ® Suy nhược, thường ởmức độ nhẹ hoặc
trung bình.
Cơ xương, mô liên kết và ®._ Đau/cứng khớp, thường ởmức độ nhẹ xương: hoặc trung bình.
Hệ thân kinh: ® Nhức đầu, thường ởmức độ nhẹ hoặc
trung bình.
Tiêu hoá: © Buén nôn, thường ởmức độnhẹ hoặc
trung bình.
Da và mô dưới da: ® Ban da, thường ởmức độ nhẹ hoặc trung
bình.
Thường gặp | Da và mô dưới da: ®_ Tóc thưa (hói), thường ởmức độ nhẹ
(21% va hoặc trung bình.

<10%) © Phản ứng dị ứng Tiêu hoá: ®_ Tiêu chảy, thường ởmức độ nhẹ và trung bình. Nôn, thường ởmức độ nhẹ và trung bình. Hệ thần kinh: Buồn ngủ, thường ởmức độ nhẹ và trung bình. ©_ Hội chứng ống cổ tay* Roi loan gan mat: Tang phosphatase kiém, alanine aminotransferase va aspartate aminotransferase Hệ sinh sản và tuyển vú: |e Khô âm đạo, thường ởmức độ nhẹ và trung bình. ©_ Xuất huyết âm đạo, thường ởmức độ nhẹ và trung bình**, Chuyển hoá và dinh dưỡng: |ø Chán ăn, thường ởmức độ nhẹ. ®_ Tăng cholesterol máu, thường ởmức độ nhẹ và trung bình. Ítgặp (>0.1% | Rồi loạn gan mật: © Tang gamma-GT va bilirubin
va <1%) © Viém gan Da và mô dưới da: © Netra Cơ xương, mô liên kết và ®_ Ngón tay bóp cò xương: Hiém gap Da và mô dưới da: © Hồng ban đa dạng (20.01% và ®_ Phản ứng phản vệ <0.1%) Rat hiểm gặp |Da và mô dưới da: ._ Hội chứng Steven-Johnson (< 0.01%) ®_ Phù mạch *Hội chứng ôống cổ tay được báo cáo xảy raởbệnh nhân điều trị bằng anastrozole nhiều hơn bệnh nhân điều tri bing tamoxifen trong các thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, đa số các trường hợp này xảy ra ởbệnh nhân có yêu tốnguy cơ xác định. "` Xuất huyết ââm đạo được báo cáo xảy ra chủ yếu ởbệnh nhân ung thư vú tiến triển trong vài tuần đầu tiên sau khi chuyển từ liệu pháp nội tiết sang điều trị bằng Anastrozole. Cần đánh giá thêm nếu hiện tượng xuất huyết vẫn còn. Trong một nghiên cứu rộng r.¡ởpha III được tiến hành trên 9366 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú có thể mỗ được điều trị trong 5năm, hiện tượng thiếu máu cục bộ tim mạch được báo cáo xảy ra thường xuyên hơn ởbệnh nhân điều trịbằng Anastrozole so với bệnh nhân điều trị bằng Tamoxifen, mặc dù sự chênh lệch không cógiá trị thống kê đáng kẻ. Sự khác biệt quan sát được có thể chủ yếu đo có nhiều báo cáo về cơn đau thắt ngực liên quan đến một nhóm nhỏ bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh thiếu máu tim cục bộ. Chú ý: Thông báo cho bác sỹ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình điều trị. QUA LIEU - Kinh nghiệm lâm sàng do vô ý sử dụng thuộc quá liều còn giới hạn. Các nghiên cứu ởđộng vật cho thây anastrozole ítcó độc tính cấp. Các nghiên cứu lâm sàng thực hiện với những 3 liều khác nhau của Anastrozole, lên tới 60 mg liều duy nhất cho nam giới tình nguyện khỏe mạnh và lên đến 10 mg mỗi ngày cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiên triên, cho thấy các liều này đều được dung nạp tốt. Chưa ghi nhận được một liều đơn nào của Anastrozole có thể gây ra các triệu chứng đe dọa tính mạng bệnh nhân. Không có chât giải độc đặc hiệu nào trong trường hợp dùng quá liều Anastrozole và xử trí thường làđiêu trị triệu chứng. Khi xử trí một trường hợp quá liều, cần xem xét đến khả năng có thê đã sử dụng đa trị . Có thể cho gây nôn nêu bệnh nhân còn tỉnh. Thâm phân có thê hữu ích vìAnastrozole không gắn kết mạnh với protein huyết tương. Cần chăm sóc hỗ trợ bệnh nhân toàn diện, bao gồm cả theo dõi thường xuyên các biểu hiện sống và theo dõi sát bệnh nhân. DƯỢC LỰC HỌC Mã ATC: L02B G03 (ứcchế men) Anastrozole làmột thuốc ức chế men aromatase thuộc nhóm không steroid, có tính chọn lọc cao và tác dụng mạnh. Ở phụ nữ sau mãn kinh, oestradiol được sản xuất chủ yếu từ sự chuyển đổi androstenedione sang oestrone nhờ phức hợp men aromatase ởcác mô ngoại vi. Sau đó oestrone chuyển thành oestradiol. Sự giảm lượng oestradiol trong máu đã được chứng minh mang lai tac dung có lợi cho bệnh nhân ung thư vú. Bằng cách sử dụng một xét nghiệm có độ nhạy cảm cao, người ta nhận thấy Anastrozole với liều Img hàng ngày đã làm giảm trên 80% lượng oestradiol ởbệnh nhân sau mãn kinh. Anastrozole không có các hoạt tính kiểu progesterone, androgen hay. oestrogen. Liều dùng hàng ngày của Anastrozole lên tới 10 mg cũng không gây bat kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn. Do đó không cần phải cung cấp thêm corticoid. Điều trị hỗtrơ chủ yếu trong ung thư vú giai đoạn sớm Trong một nghiên cứu rộng rãi pha III trên 9366 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú có thể phẫu thuật được điều trị trong 5năm, Anastrozole thể hiện tác dụng tốt hơn đáng kể so với tamoxifen về khả năng sống của bệnh nhân. Lợi điểm của Anastrozole về khả năng sống so với Tamoxifen được quan sát ởbệnh nhân có thụ thể hormon dương tính. Anastrozole có lợi điểm về thời gian đến khi bệnh tái phát so với tamoxifen. Anastrozole cũng có lợi ích làm tăng khả năng sống nhu tamoxifen. Anastrozole kéo dai hơn thòi gian từ khi tái phát bệnh đến khi tử vong so với tamoxifen. Nhìn chung Anastrozole được dung nạp tốt. Các tác dụng không mong muốn sau được báo cáo không kể nguyên nhân. Bệnh nhân điều trị bằng Anastrozole có tỷ lệxảy racơn bốc hoà, xuất huyết âm đạo, tiết dịch âm đạo, ung thư nội mạc tử cung, viêm tĩnh mạch huyết khối, thiếu máu não cục bộ íthơn so với tamoxifen. Bệnh nhân điều trị bằng Anastrozole có tỷ lệ xảy ra rối loạn về khớp (bao gồm viêm khớp, bệnh khớp và đau cơ) và gãy xương cao hơn tamoxifen. Tỷ lệxảy ra gãy xương ở nhóm điều trị bằng Anastrozole là22/1000 bệnh nhân và ởnhóm điều trị bằng tamoxifen là 15/1000 bệnh nhân với thời gian điều trị trung bình là 68 tháng. Tỷ lệ gãy xương do dùng Anastrozole dao động trong khoảng lớn ởphụ nữ sau mãn kinh. Điều trị hỗ trợ trong ung thư vú giai đoạn sớm ởbệnh nhân đang, điều trị tamoxifen hỗ trợ Trong 1thử nghiệm pha III (ABCSG 8) được tiến hành trên 2579 phụ nữ sau mãn kinh có thụ thể hormon dương tính bị ung thư vú giai đoạn sớm đang được điều trị hỗ trợ bằng tamoxifen, khi chuyển sang dùng Anastrozole bệnh nhân có khả năng sống sốt cao hơn so với tiếp tục dùng tamoxifen. Thòi gian điều trị đến khi tái phát ở bắt kỳ vị trí nào, tái phát tại chỗ hoặc vị trí khác và tái phát bệnh ởvị trí khác đều khẳng định ưu điểm của Anastrozole, phù hợp với kết quả về tỷ lệkhỏi bệnh. Tỷ lệxuất hiện ung thư vú đối bên đều rất thấp ở cả 2 trị liệu, trong đó Anastrozole có lợi điểm hơn. Về tổng thê, tỷ lệsống sót tương tự nhau ởcả 2nhóm. 2thử nghiệm tương tự (GABG/ARO95 và [TA) với Anastrozole cũng như tổng hợp kết quả phân tích của ABCSG 8và GABG/ARO95 củng cố thêm các kết quả trên. Các dữ liệu về an toàn của Anastrozole trong 3nghiên cứu này phù hợp với các đữ liệu an toàn đã biết trên phụ nữ sau mãn kinh ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể hormon dương tính. 4 Nghiên cứu về Anastrozole va bisphosphonate risedronate (SABRE) BMD Trong 1nghién ctru SABRE pha III/ IV, 234 phu nit sau man kinh ung thu va giai doan sém có thụ thể hormon dương tính đuợc lên kế hoạch điều trị bằng Anastrozole được phân thành các nhóm có nguy cơ thấp, trung bình và cao dựa theo nguy cơ bị gãy xương hiện tại của họ. Tất cả các bệnh nhân đều được sử dụng vitamin Dvà calci. Các bệnh nhân thuộc nhóm có nguy cơ thấp sử dụng Anastrozole đơn độc, bệnh nhân thuộc nhóm có nguy cơ trung bình sử dụng Anastrozole cùng bisphosphonate hoặc Anastrozole cùng giả dưọc một cách ngẫu nhiên và bệnh nhân thuộc nhóm có nguy cơ cao sử dụng Anastrozole cùng bisphosphonate. Các nghiên cứu tiến hành trong 12 tháng cho thay tình trạng xương (được đánh giá bằng tỷ trọng khoáng trong xương và sự tạo thành xương) của các bệnh nhân thuộc nhóm có nguy cơ gãy xương trung bình hoặc cao được kiểm soát tốt khi sử dụng Anastrozole kết hợp với bisphosphonate. Hơn nữa, không quan sát thấy sự thay đổi tỷ trọng khoáng trong xương ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ thấp khi dùng Anastrozole với vitamin Dva calci. Nghiên cứu này cho thấy phụ nữ sau mãn kinh ung thư vú giai đoạn sớm có chỉ định điều trị bằng Anastrozole cần kiểm soát tình trạng xương theo hướng dẫn điều trị LipidNghiên cứu SABRE cho kết quả trung tính về nồng độ lipid trong máu ởcả nhóm bệnh nhân điều trị bằng Anastrozole đơn độc và Anastrozole kết hợp với bisphosphonate. Trẻ em 3thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trên trẻ em (2 thử nghiệm trên những nam thiếu niên day thì bịchứng to vú ởđàn ông và 1thử nghiệm trên những bé gái mắc hội chứng McCune- Albright). Nghiên cứu trên nam thiếu niên mắc chứng tovú ởđàn ông: Thử nghiệm 0006 làmột nghiên cứu mù kép, ngẫu nhiên, tiến hành ởnhiều nơi, trên 80 nam thiếu niên mắc chứng to vú ởđàn ông với thời gian trên 12 tháng (bao gồm tuổi 11-18) được điều trị bằng Anastrozole 1mg/ngày hoặc giả dược trong thời gian tới 6tháng. Sự giảm >
50% tổng thể tích ngực đo bằng siêu âm được quan sát thây ở 38,5% (15/39) bệnh nhân dùng
Anastrozole và ở 31,4% (11/35) bệnh nhân dùng giả dược, (tỷ lệchênh lệch =1,513; 95% CI
0,496 đến 4,844; P=0,4687).
Thử nghiệm 0001 là một nghiên cứu dược động học đa liều Anastrozole Img/ngay trên 36
nam thiêu niên dậy thì với chứng to vú ởđàn ông trong thời gian dưới 12 tháng. Sự giảm
50% tổng thể tích ngực hoặc nhiều hon sau 6 tháng điều trị được ghi nhận ở55,6% (20/36)
bệnh nhân.
Nghiên cứu trên bé gái mắc hội chứng McCune-Albright:
Thử nghiệm 0046 làmột thử nghiệm thăm dò, tiến hành ởnhiều nơi với Anastrozole trên 28
bé gái (từ 2đến 10 tuổi) mắc hội chứng McCune-Albright. Không quan sát thấy sự thay đổi
đáng kê tần suất số ngày xuất huyết âm đạo khi điều trị. Với bệnh nhân xuất huyết âm đạo,
28% số bệnh nhân giảm tần suất xuất huyết âm đạo 50% khi điều trị, 40% bệnh nhân ngừng
xuất huyết sau 6tháng điều trị và 12% bệnh nhân ngừng xuất huyết sau 12 tháng điều trị.
Không quan sát thấy sự thay đổi đáng kể kích thước buồng trứng và tử cung. Không quan sát
thấy sự thay đổi đáng kẻ tỷ lệgià hóa xương ởnhóm điều trị. Tỷ lệtăng trưởng (tính bằng
cm/năm) giảm đáng ké (p<0,05) từ trước khi điều trị đến thời gian 0-12 tháng và từ trước khi điều trị đến thời gian 6tháng sau (tháng thứ 7-12) Độ an toàn của thuốc khi dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định DƯỢC ĐỘNG HỌC Anastrozol được hap thu nhanh chóng và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 2 giờ sau khi dùng (uống thuốc khi đói). Anastrozol được thải trừ chậm, thời gian bán thải là 40-50 giờ. Thức ăn làm giảm tỷ lệnhưng không ảnh hưởng, đến mức độ hấp thu. Sự thay đổi nhỏ về tỷ lệhấp thu không ảnh hưởng đáng kẻ đến nông độ thuốc trong huyết tương ởtrạng thái ổn định khi dùng viên nén Anastrozole một lầnmỗi ngày. Khoảng 90-95% trường hợp nồng độ Anastrozole trong huyết tương đạt trạng thái ôổn định sau 7 ngày dùng thuốc. Không có bằng chứng cho thấy các thông số dược động học của Anastrozole phụ thuộc vào thời gian hoặc liều dùng. Dược động học của Anastrozol không phụ thuộc vào tuổi của phụ nữ sau mãn kinh. i `Nữ Ởnam thiếu niên dậy thì bị chứng to vú ởđàn ông, anastrozole được hấp thu nhanh chóng, phân bố rộng rãi trong cơ thẻ, thuốc được thải trừ chậm với thời gian bán thải khoảng 2ngày. Các thông số dược động học ởnam thiếu niên tương tự như ở phụ nữ sau mãn kinh. Thanh thải Anastrozole ởbé gái thấp hơn bé trai. Ởbé gái, Anastrozole được phân bố rộng rãi và thải trừ chậm với thời gian bán thải khoảng 0,8 ngày. Chỉ có khoảng 40% Anastrozole gắn kết với protein huyết tương. Ởphụ nữ sau mãn kinh, Anastrozole được chuyên hoá mạnh, dưới 10% liều dùng của thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng chưa chuyên hoá trong vòng 72 giờ. Sự chuyển hoá Anastrozole được thực hiện bởi phản ứng N-dealkyl hoá, hydroxyl hoá và liên hợp glucuronid. Cac chat chuyén hoá được đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Triazole —chất chuyền hoá chính trong huyết thanh —không có tác dụng ức chế aromatase. Thanh thải đường uông biểu kiến của Anastrozole trên người tình nguyện bị xơ gan ổn định hoặc suy thận năm trong khoảng giá trị quan sát được ởngười tình nguyện khoẻ mạnh. ĐÓNG GÓI: Hộp 3 vi x10 viên BAO QUẢN: Bảo quản ởnhiệt độ dưới 30°C. + HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. ⁄ Sản xuất bởi: PEI LI PHARMACEUTICAL IND. CO., LTD. ; 11, 6" Road, Industrial Dist, Taichung, Dai Loan, Trung Quốc. ỈŨ

Ẩn