Thuốc Vasulax-20: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcVasulax-20
Số Đăng KýVN-20822-17
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngRosuvastatin (dưới dạng Rosuvastatin calci) – 20mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtMicro Labs Limited 92, Sipcot, Hosur – 635 126, Tamil Nadu – India
Công ty Đăng kýMicro Labs Limited No.27, Race Course Road, Bangalore 560 001
WN 22f02 S7 0ÿ/07

BOY TE 48 CỤC QUẢN LÝ DƯỢC (3
ĐÃ PHÊ DUYỆT
Lần dau. QQ loud S,

R. Prescription only
Re
Vasulax-20
Rosuvastatin Calcium eq. to Rosuvastatin 20 mg di
`

EXG-ML01G-

Sản xuất tại:

MICRO LABS LIMITED SBK >VN- |
92, SIPCOT, HOSUR-635 126 {E08 TAMIL NADU, AN DO Nhà nhập khẩu: |
< l, Thuốc bán theo đơn > gor 3.vi x:10vien
9) ` A Ry `
|
) asuiaxk-
N Rosuvasfatin Calcium tương đương Rosuvastatin 20 mg.
___ Thành phần: Chỉ định, oáoh dùng, ohỗng ohi định, – — Mỗi viên nén bao phim chứa: các thông tinkhác: xem hướng dân sửdụng | Rosuvastatin Calcium Bao quan: Nơi khô mát, tránh ánh sáng.
tương đương với Rosuvastatin 20 mg _—_ Nhiệt độdưới3ữC – – Đọc kỹhướng dẫn sửdụng trước khi dùng — Đề xã tÀm tay trẻom
là aor a2 Ke Ww NỔ ụuta2X““ af jax” as c9 HT su 1.05 eu to Sen
Va gets to ow „St cau hội s585g
SN ajc 9% Qauv2s2l 9cạn 29 TỶ Ce ° grasatiO ein20199 Rom” Ros 2£ Ros! RO 2 ul z s
‘si ) ul ~e nộ(00 Vas ayy ThE SẼ af Vas gan STN guns © zfs. SiN pe on2° posts gatin C59 35558 -U SÔNGCaley end Roser vaste 23833
osnseevastat® 4 x:2 rare 0 a =a §=
= su 1929 =Si | need ax’ Sùng Ya atsi) 8t on. 19

Rx Thuốc bán theo đơn
Vasulax-20
Viên nén Rosuvastatin 20mg
Thành phần: Mỗi viên nén bao phim chứa:
Rosuvastatin Calcium tương đương Rosuvastatin 20mg.
Tá được: Tribasic calcium phosphate, microcrystalline cellulose, lactose, crospovidone type-
B, magnesium stearate, instacoat universal orange.
Tên hoá học: Rosuvastatin: bis[(E)-7-[4-(4-fluorophenyl)-6 isopropyl-2-[methyl(methyl-
sulfonyl)amino]pyrimidin-5-yl](R,5S)-3,5-dihydroxyhept-6-enoie acid]
Nhóm được lý: Thuốc chống r6i loan lipid — mau
Cơ chế tác dụng: -Rosuvastatin là chất ức chế chọn lọc và có cạnh tranh HMG – CoA —
reductase là enzym xúc tác cho chuyển 3-OH-3-methyl-glutaryl coenzym A sang
mevalonat là tiền chất của cholesterol, nghiên cứu in vitro trên động vật và nghiên cứu in
vitro trên tế bào nuôi cấy của động vật và người cho thấy rosuvastatin sát nhập mạnh và chọn
lọc với tác dụng ở gan, là mô đích cho sự giảm cholesterol. Nghiên cứu cả ïn vitro va in vivo
cho thấy rosuvastatin chống rỗi loạn lipid — mau theo 2 con đường. Thứ nhất. làm tăng số
lượng các thụ thé LDL -C Ở gan ở bề mặt tế bào để làm tăng thu thập và dị hoá LDL. Thứ
hai, rosuvastatin ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, làm giảm số lượng tông cộng các tiểu thê
VLDL và LDL.
Dược động học:
Hấp thụ: Nghiên cứu dược lý lâm sang trên người, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 3-5
gid sau khi uông thuốc. Ca nồng độ đỉnh (C„ạ,) và diện tích dưới đường cong (AUC) đều
tăng với tỷ lệ gần giống như khi tăng lên. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 209%.
Uống rosuvastatin cùng thức šn làm giảm tốc độ hấp thụ thuốc khoảng 20% qua đánh giá
Cmax nhưng không có ảnh hưởng đến mức hấp thụ qua đánh giá AỤC. Nông độ rosuvastatin
trong huyết tương không khác nhau khi uống sáng hoặc chiều. Su giam LDL -C rõ rệt khi
dùng rosuvastatin lúc đói hoặc lúc no, không kể thời gian dùng thuốc trong ngày.
Phân bố: Thể tích phân bố (V4) trung bình lúe ổn định của rosuvastatin là khoảng 134 lít.
Rosuvastatin gin 88% vào protein -huyét tuong, chu yếu là gắn vào albumin. Sy gan này có
hồi phục và không phụ thuộc và nông độ thuốc trong huyết tương.
Chuyển hoá: Rosuvastatin chuyển hoá yếu, khoảng 10% chất thuốc đánh dấu được tìm thay
là chất chuyển hoá. Chất chuyên hoá chính là N-đesmethyl rosuvastatin qua xúc tác của CYP
2C¿ và nghiên cứu in vitro đã chứng minh là N-desmethyl rosuvastatin chỉ có 1/6 — 1/2 tac
dụng ức chế HMG — CoA — reductase của chất mẹ rosuvastatin. Nói chung > 90% hoạt tính
ức chế HMG — CoA —reductase 1a nhé chat me rosuvastatin.
Đào thải: Sau khi uỗng, rosuvastatin va các chất chuyển hoá được thải chủ yếu qua phân
(90%). Thời gian bán thải (T2) khoảng 19 giờ.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, khoảng 28% độ thanh lọc của toàn co thé là qua than va 72% qua
gan.
Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thay AUC tang khoang 2 lan & người Nhật
sông ở Nhật và người Hoa sống ở Singapore so với người da trắng phương Tây. Ảnh hưởng
của các yếu tố di truyền và môi trường đối với sự thay đổi này chưa xác định được. Một phân
tích dược động học theo quần thể dân cư cho thây không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sang
về dược động học ở các nhóm người da trắng và người da đen.
Suy thận:
v1“
—_—

Trong nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thay rang bénh than tir
nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chat chuyén héa N-desmethy!
trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine huyết tương < 30ml/phút) có nồng độ thuốc trong huyết tương cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hóa N- desmethyl tăng cao gấp 9 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Nông độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh. Suy gan: Trong nghiên cứu trên người tổn thương gan ởnhiều mức độ khác nhau, không cỏ bằng chứng vệ tăng mức tiếp xúc của rosuvắttin tính theo nồng độ và thời gian ở những bệnh nhân có điểm sO Child-Pugh <7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm số Chil-Pugh la 8 và 9 có mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tinh theo nồng độ và thời gian tăng lên tối thiểu gấp 2 lần so với người có điểm số Chil-Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với diễm sé Chil-Pugh > 9.
Chỉ định:
1. Điều trị phối hợp với chế độ ăn kiêng để làm giảm cholesterol toàn phan, LDL — C, ApoB.
nonHDL – C, triglycerid và làm tăng HDL —- C ở bệnh nhân có tăng cholesterol – máu
nguyên phát (dị hợp tử có và không có tính gia đình) và rồi loạn lipid ~ máu dạng hỗn hợp
(Fredrickson nhom II ava II b).
2. Điều trị phối hợp với chế độ ăn kiêng để điều trị bệnh nhân có tăng hàm lượng triglycerid
(Fredrickson nhóm IV).
3. Làm giảm cholesterol toàn phan, LDL — C và ApoB ở người tăng cholesterol — máu đồng
hợp tử có tính gia đình, để bê trợ cho các cách điều trị giảm lipid — máu khác (vi du loc LDL
— C) hoặc khi các phương pháp này không có hiệu lực.
4. Để phòng ngừa biến cố tim mạch tiên phát.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với các chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc với bắt kỳ thành phần nào của chế
phẩm.
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.
Phụ nữ có khả năng mang thai không dùng biện pháp tránh thai thích hợp.
Suy thận nặng.
Tổn thương cơ vân.
Đang dùng ciclosporin.
Không dùng liều 40 mg ở người châu Á.
Liễu lượng và cách đùng:
Người bệnh cần theo chế độ ăn ít cholesterol, trước khi uống thuốc ức chế HMG-CoA
reductase và phải tiếp tục duy trì chế độ ăăn này trong suốt thời gian điều trị.
Điều chỉnh liều lượng statin theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liêu
từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần, cho tới khi đạt nông độ cholesterol LDL mong muốn,
hoặc khi đạt liều tối đa.
Vì tổng hợp cholesterol ở gan xảy ra chủ yếu ban đêm, dùng thuốc vào buổi tối sẽ làm tăng
hiệu lực thuốc.
Liều khởi đầu và liều duy tri hang ngày là:
| Khởi đầu Duy trì
|Rosuvastatin 5mg tôi đa 40 mg

`

Phối hợp thuốc: Các statin và nhựa gắn acid mật (cholestyramin, colestipol) có cơ chế tác
dụng bổ sung cho nhau; phối hợp các nhóm thuốc này có tác dụng cộng lực trên cholesterol
LDL. Khi ding cdc statin cùng với nhựa gắn acid mật, thí dụ cholestyramin, phải uống statin
vào lúc đi ngủ, 2 giờ sau khi uông nhựa để tránh tương tác rõ rệt do thuốc gắn vào nhựa. Hạn
chế phối hợp statin với các thuốc hạ lipid khác vì khả năng tăng nguy cơ bệnh cơ.
Phòng ngừa biến cố tim mạch: Liều ban đầu 10-20mg/ ngày. Liều duy trì: 5-40 mg/ngày.
Trẻ em:
Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập. Kinh nghiệm về việc dùng thuốc ở trẻ
em chi giiroi han trên một nhóm nhỏ trẻ em Œ §tuôi) bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu
đồng hợp tử. Vì thế, Rosuvastatin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em trong thời gian
này.
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa.
Chống chỉ định dùng Rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan:
Mức độtiếp xúc với rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh
nhân có điểm số Child-Pugh < 7. Tuy nhiên mức độ tiếp, xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8và 9. Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child-pugh trên 9. Chống chỉ định dùng Rosuvastatin cho các bệnh nhân mắc bệnh gan phát trién. Không dùng liều 40mg ởngười châu Á. Tác dụng không mong muốn: ~Suy giảm nhận thức (như mat trí nhớ. lú lẫn...) -Tăng đường huyết -Tăng IIbATec Nói chung statin dung nạp tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác. Tần số ADR ở mọi statin tương tự như nhau. Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: ja chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn, gặp ở khoảng 5% bénh nhan.
Thần kinh trung ương: Đau dau (4 — 9%), chóng mặt (3 — 5%), nhìn mờ (1 — 2%), mắt ngủ,
suy nhược.
Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.
Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở
2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
Ï gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Thần kinh - cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ va tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK). Da: Ban da. Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho, Hiém gap, ADR < 1/1000 Thần kinh — co và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu. Giỗng như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, tần xuất xảy ra phan ứng ngoại ý có khuynh hướng phụ thuộc liều. Tác động trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin. Sự thay đổi lượng và protein niệu từ không có hoặc chỉ có vết đến dương tinh ++ hoặc cao hơn đã được nhận thay ở < 1% bệnh nhân khi điều trị bằng Rosuvastatin 10mg và 20mg và khoảng 3% bệnh nhân khi điều trị bằng Rosuvastatin 40mg. Lượng protein niệu tăng nhẹ từ không có hoặc có vết đến dương tính + được ghi nhận ở liều 20mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc tự biến mắt khi tiếp tục điều trị và không phải là dấu hiệu báo trước của bệnh thận cấp tính hay tiến triển. Tác động trên hệ cơ-xương: giếng như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác. tác động trên cơ-xương như đau cơ và bệnh cơ không có biến chứng và rất hiếm trường hợp tiêu cơ vân mà đôi khi có liên quan đến sự tổn thương chức năng thận đã được ghỉ nhân ở những bệnh nhân được điều trịbằng Rosuvastatin. Tăng nồng độ CK theo liều dùng được quan sát thấy ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp là nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (> 5xULN), việc điều trị nên ngưng tạm thời.
Tác động trên gan: Cũng giống như các chất ức ché men HMG-CoA reductase khác, tang
transaminase theo liều đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân đùng rosuvastatin; phân lớn
các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các thay đổi nồng độ enzym gan trọng huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị
bằng statin. Người bệnh nào có nông độ transaminase huyết thanh cao phải theo đối xét
nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quá và theo dõi điều trị cho tới khi các bất
thường trở về bình thường. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh AST hoặc ALT (GOT
hoặc GPT) dai dang lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng
statin.
Phải khuyên người bệnh dùng statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ
lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng liệu
phap statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của bình thường và
néu chan đoán hoặc nghỉ ngờ là bệnh cơ.
*Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Sử dụng thuốc khi lái xe và vận hành mấy móc: ˆ
Thuộc có thể gây mệt mỏi, nhức đâu, mât ngủ nên cân thận trọng khi lái xe và vận hành máy
móc sau khi dùng thuôc.
Cảnh báo/thận trọng:
-Khuyến cáo làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu diéu uj bang statin va trong
trường hợp chí định lâm sảng yêu cầu xét nghiệm sau dó,
-Cân nhắc theo d6i creatin kinase (CK) trong trường hợp:
Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên dược tiến hành trong những trường hợp: Suy gián
chức năng thận. nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sư gia đình mặc bệnh cơ di truyền.
tiền sử bị bệnh cơ đo sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và hoặc uong
nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi) có những yếu tổ nguy cơ bị tiêu cơ van. kha nang
xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp nay
nên cân nhặc lợi ích /nguy cơ và theo đối bệnh nhân wén lam sang khi diéu tri bang statin.
Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường. không nên bắt dủu
điều trị bằng statin.
-Trong quá trình điều trị bằng stuin, bệnh nhân cần thông báo khí có các biêu hiện về cơ
như đau cơ. cứng cơ, yếu cơ… Khi có các biêu hiện này, bệnh nhân cân làm xét nghiệm CÁ
để có các biện pháp can thiệp phủ hợp.
Trước và trong khi điều trị với statin, nên kết hợp kiểm soát cholesterol máu băng các biện
pháp như chế độ ăn, giảm cân, tập thể dục, và điều trị các bệnh có thể là nguyên nhân của
> Ak2

tăng lipid. Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của
người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy cần sử dụng nồng độ
cholesterol LDL dé bat đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm
được cholesterol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, mệt số ít người bệnh uống statin thấy tăng rõ rệt
transaminase huyết thanh (> 3 lần giới hạn bình thường). Khi ngừng thuốc ở những người
bệnh này, nồng độ transaminase thường hạ từ từ trở vệ mức trước điều trị. Một vải người
trong sô người bệnh này trước khi điều trị với statin đã có những kết quả xét nghiệm chức
năng gan bất thường và/hoặc uống nhiều rượu. Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh
uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc thôi hin ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh
cơ cap va nang hoặc có yêu tố nguy cơ dễ bị suy thận cập do tiêu cơ vân, thí dụ như nhiễm
khuẩn cấp nặng, hạ huyệt áp, phẫu thuật và chắn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội
tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
Chỉ dùng statin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong
trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
Ảnh hưởng trên thận:
Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi
nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40mg, phần lớn
tình trạng này thoáng qua hoặc tỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là dấu hiệu báo
trước của tình trạng bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Cần đánh giá chức năng thận trong thời
gian theo đôi các bệnh nhân đã được điều trị liều 40mg.
Ảnh hưởng trên gan:
Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khac, cần thận trọng khi dùng
Rosuvastatin ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Các thử nghiệm chức năng gan được khuyến cáo thực hiện trước khi điều trị và 3 tháng sau
khi bắt đầu điều trị bằng Rosuvastatin. Nên ngưng hoặc giảm liều Rosuvastatin nếu nông độ
transaminase huyết thanh gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Ở những bệnh nhân tăng cholesterol huyết thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng
thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt dau ding Rosuvastatin.
Chủng tộc:
Các nghiên cứu được động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc với thuốc tính theo
nồng độ và thời gian ở bệnh nhân Nhật Bản và Trung Quốc so với người da trắng phương
Tây.
Các chất ức ché Protease
Sự tiếp xúe của hệ thống với rosuvastatin tăng lên đã được quan sát thấy trên các cá thể đang
sử dụng rosuvastatin đồng thời với nhiều chất ức chế protease khi kết hợp với ritonavir. Nên
xem xét đến cả lợi ích làm giảm lipid khi sử dụng Crestor ở bệnh nhân HIV đang sử dụng
các thuốc ức chế protease và tiểm năng làm tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương khi bắt
đầu điều trị và chuẩn độ liều Crestor ở bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ức chế
protease. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với một vài các thuốc ức chế protease trừ khi
điều chỉnh liều Crestor (xem mục 4.2 và 4.5).
Bệnh phổi kẽ
Các trường hợp đặc biệt bị bệnh phổi kẽ đã được báo cáo ở một vài statin, đặc biệt khi điêu
trị trong thời gian dai (xem mục 4.8). Triệu chứng có thé bao gồm khó thở, ho không đờm và
suy giảm sức khỏe chung (sốt, giảm cân, mệt mỏi). Nên dừng diéu tri bang statin nêu bệnh
nhân bị nghỉ ngờ có bệnh phỗi kẽ tiến triển.
Đái tháo đường
Một vài bằng chứng cho rằng các statin là một nhóm thuốc làm ting glucose huyết và ở một
vài bệnh nhân, có nguy cơ cao bị đái tháo đường trong tương lai, có thể dẫn đến tỉnh trạng
ae

tăng đường huyết mà việc điều trị đái tháo đường là phù hợp. Nguy hiểm này tuy nhiên
không so sánh được với việc giảm nguy cơ tim mạch băng statin và do đó, nó không phải là
lý do để ngường điều trị bằng statin. Các bệnh nhân nguy cơ (glucose huyết lúc đói từ 5.6
dén 6.9 mmol/l, BMI >30 kg/m’, triglycerides tang, tang huyết áp) nên được kiểm soát trên
cả lâm sàng và sinh hóa theo như hướng dẫn quốc gia
Trong nghiên cứu JUPITER, tần suất đái tháo thường đã được báo cáo là khoảng 2.8% với
rosuvastatin và 2.3% với mẫu chứng, chủ yếu ở các bệnh nhân glucose huyết lúc đói từ 5.6
đến 6.9 mmolI.
Không dung nạp lactose
Các bệnh nhân có các vấn đề di truyền về không dung nạp galactose, thiét hut Lapp lactase
hoặc hấp thu kém glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Tương tác thuốc:
*Tăng nguy cơ tồn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuộc sau:
-Gemfibrozil
-Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác.
-Niacin liều cao (> 1g/ngày)
-Colchicin
*Việc sử dụng đông thời các thuôc ha lipid máu nhóm statin với các thuộc dicu tri TITY va
viêm gan siêu vi C (HCV) như Atazanavir. Atazanavir phối hợp Ritonavir, Lopinavir phôi
hợp Ritonavir có thể làm tăng nguy cơ gay tổn thương cơ. nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân.
thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Vì vậy, khuyên cáo piới hạn lieu
rosuvasfatin tối đa I0mg một lần/ngày nêu dùng đồng thời với các thuốc đó.
*Rifampin làm giảm nồng độ atorvastatin khi phối hợp với nhau. Nhà sản xuất atorvastatin
cho rằng nếu phối hợp 2 thuốc, các thuốc đó phải cho cùng một lúc, vì cho atorvastatin sau
khi cho rifampin làm giảm nhiều nồng độ atorvastatin huyết tương.
* Amiodaron: Amiodaron được CYP-450 (chủ yêu CYP3A4) chuyển hóa. Ngoài ra.
amiodaron ức chế hoạt tính của CYP3A4 và có tiềm năng tương tác với thuốc cũng được
chuyển hóa bởi enzym này. Nhà sản xuất lovastatin và simvastatin khuyến cáo nên giảm liều
các statin này.
* Diltiazem: làm tăng nồng độ atorvastatin, lovastatin, simvastatin trong huyết tương, có
nguy cơ tiêu sợi cơ, suy thận.
* Verapamil: Phối hợp với simvastatin có thể làm tăng nồng độ simvastatin, nguy cơ bệnh
co.
*Statin có thé lam tang tac dung ctia warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi
bắt đầu đùng statin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để bảo đảm không
có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.
*Các nhựa gắn acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của statin khi uống cùng.
Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau. Mặc dù không tiến hành các nghiên
cứu về tương tác thuốc trong lâm sàng, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác có hại có ý
nghĩa lâm sàng khi dùng statin cùng với các chất ức chế enzym chuyển angiotensin, các
thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm không steroid.
* Cyclosporin: Ding đồng thoi Rosuvastatin voi cyclosporin, cac gia tri AUC cua
Rosuvastatin cao hơn trung bình gấp 7 lần so với trị số này ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Dùng đồng thời Rosuvastatin và cyelosporin không ảnh hưởng đến nồng dé cyclosporin
trong huyết tương.
* Gemfibrozil: Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, dùng đồng thời
Rosuvastatin với gemfibrozIl làm tang gấp. 2 lần các chỉ số Cmax và AUC của rosuvastatin.
*Thuốc kháng acid: Dùng Rosuvastatin đồng thời với hỗn dịch thuốc kháng acid chứa nhôm
và magiê hydroxid làm giảm khoảng 50% nông độ rosuvastatin trong huyết tương. Khi uống
JK

thuốc kháng acid cách 2gid sau khi ding Rosuvastatin thi nồng độ rosuvastatin trong huyét
tương sẽ giảm ít hon. Mối tương quan về mặt lâm sàng của tương tác nay vẫn chưa rõ.
*Thuốc viên uống ngừa thai/liéu pháp thay thế hormon (HRT): dùng đồng thời Rosuvastatin
với thuốc viên uống ngừa thai làm tăng 26% AUC của ethinyl estradiol và 34% AUC của
norgestrel. Nên lưu ý đến mức tăng nồng độ các chất này trong huyết tương khi chọn thuốc
uống ngừa thai. Chưa có dữ liệu dược động học trên những bệnh nhân dùng đồng thời
Rosuvastatin và HRT và vì vậy không thể loại trừ khả năng có tác động tương tự. Tuy nhiên,
sự kết hợp đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sảng và đã được
dung nạp tốt.
Độc tính gây ung thư, biến dị và ánh hưởng đến khả năng sinh sẵn:
Nghiên cứu 104 tuần độc tính gây ung thư cho chuột công với liều uống 2-20-60-
80mg/kg/ngày thấy tỷ lệ các polyp đệm ở tử cung tăng rõ rệt ở chuột cái dùng liều
§0mg/kg/ngày, gấp 20 lần liều ở người 40mg/ngày, dựa vào AUC. Với liều thấp hon, không
gặp tăng tý lệ polyp.
Nghiên cứu 107 tuần độc tính gây ung thư cho chuột nhất với liều uống 10-60-
200mg/kg/ngày, thấy có tăng u tuyên tế bào gan / ung thư biêu mô ứng với liều
200mg/kg/ngày, gâp 20 lần liều ở người 40mng/ngày, dựa vào AUC. Với liều thấp hơn trên
chuột nhắt, không thay tăng tần số u ởtế bào gan,
Rosuvastatin không gây biến di hoặc mảnh vụn có hoặc không có kèm hoạt hóa chuyên hóa
qua test Ames với salmonella typhimurium và E. coli, qua thử nghiệm u lymphô bào ở chuột
nhất trắng và test làm sai lạc thê nhiễm sắc ở tế bào phổi chuột đồng Trung Quốc,
Rosuvastatin có tác dụng âm tính với test in vivo nhân nhỏ ở chuột nhất.
Nghiên cứu về sự sinh sản trên chuột cống với liều uống 5- 15 – 50mg/kg/ngày, chuột đực
dùng 9 tuần trước và trong kỳ giao phối, chuột cái dùng 2 tuần trước khi giao phôi va trong
thời kỳ giao phối cho đến khi có chửa ngày thứ 7. Với liều 50mg/kg/ngày (gấp 10 lần liều
dùng cho người 40mg/ngày dựa vào so sánh AUC), đã không thay có tác dụng có hại trên sự
sinh sản. Trên tỉnh hoàn cho uống rosuvastatin 30mg/kg/ngày trong |tháng, có gặp các tê
bảo tỉnh trùng khống lồ. Các tế bào tỉnh trùng khổng lồ cũng gặp ở khỉ sau khi dùng 6 tháng
liền với liều rosuvastatin 30mg/kg/ngày kèm theo tạo hốc ở biểu mô ông dẫn tỉnh. Dựa vào
so sánh AUC, thì chó dùng gấp 20 lần và khi dùng gấp 10 lần liều ở người với 40mg/ngày.
Những kết quả nảy cũng gặp với các thuốc khác của nhóm statin.
Với trẻ em:
Nghiên cứu về dược động học, có 18 bệnh nhân (9 nam, 6 nữ) tuổi 10 — 17 dị hợp tử F7
uông liều một lần và nhiều lần rosuvastatin. Ca Cinax Va AUC ca thuốc này ở tuôi trẻ déu
tương đương với các giá trị gặp ở người lớn tuổi dùng cùng liều lượng.
Người cao tudi:
Không có khác biệt về nồng độ trong huyết tương của rosuvastatin giữa người trẻ và người
cao tuổi 65 tuổi).
Quá liều:
Không có cách điều trị đặc hiệu cho quá liều. Khi gặp quá liều cần điều trị triệu chứng và có
biện pháp hỗ trợ. Tham tach lọc máu không làm tăng rõ rệt độ thanh lọc của rosuvastatin.
Bảo quản: Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng. Nhiệt độ dưới 300C.
Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
M VY

Hạn dùng: 3năm kê từ ngày sản xuât.
*Không được dùng thuốc quá hạn sử dụng
*Đọc kỹ hướng dân sử dụng trước khi dùng. Nếu cân thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.
*Thuốc này chỉ được bán theo đơn của thây thuốc

Nhà sản xuât:
MICRO LABS LIMITED,
92, SIPCOT, HOSUR-635 126, TAMIL NADU, INDIA

TUQ.CỤC TRUONG
P.TRUONG PHONG
Pham Whi Vion Hanh

Ẩn