Thuốc Rocuronium Kabi 10 mg/ml: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcRocuronium Kabi 10 mg/ml
Số Đăng KýVN-19952-16
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượng Rocuronium bromide – 10 mg/ml
Dạng Bào ChếDung dịch tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch
Quy cách đóng góiHộp 10 lọ x 2,5 ml
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtFresenius Kabi Austria GmbH. Hafnerstrasse 36, AT-8055, Graz
Công ty Đăng kýFresenius Kabi Deutschland GmbH. D-61346 Bad Homburg v.d.H.
BỘ Y TẾ
CỤC QUẦN LÝ DƯỢC
ĐÃ PHÊ DUYỆT
Lần ius oe al AOR

|
_- WW me iad
|
ÁuEeui1@© ”H’E’A BanquloH peg 9yEL9-d Hqus puejyosjnaq iqey sniuasaly10JiEuaq uo

BI1SnV ‘2E19 608-V Hquwis euisny Jq6y| snIues81-I :Áq p81n2ønueI4 |
‘§uoIiaƒu JO} Jayem ‘ploe anaoe jeioe|6 ‘ayespAyis) a}eya0e Wnipas ‘apuojys Whiposg:sUuaIdI2x¬
‘ØpILLIG1d UInIUG1n201 BuI SZSUIE)UO2 |UIS”Z UJAA |BỊA2E3 7
‘9pIuioAq uiniUoln2oI Bui 01SUIE1U02 [WW|
Batch
Manufact. Date:
Expi
For intravenous use. For single use only. f Read the package leaflet before use. Keep out ofthe reach and sight of children. Read the leaflet forthe shelf life ofthe reconstituted product. Store inarefrigerator. Discard any unused contents. :
RxThuốc bán theo đơn
Rocuronium Kabi 10mg/ml Để xatầm tay trẻem. Đọc kỹhướng dẫn sửdụng trước khidùng. Chỉ định, cách dùng, chống chỉ đỉnh và các thông tinkhác: xinxem trong tờhướng dẫn sửdụng. Ps
Dung dich tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch. Hộp 10lọ2,5ml. Mỗi lọchứa 25mg rocuronium bromid. Bảo quản thuốc trong tủlạnh ởnhiệt độ2-8″C. SốlôSX, NSX, HD: xem Batch No., Manufact. Date,.Expiry date trên bao bì
Sản xuất bởi: Fresenius Kabi Austria GmbH. Hafnerstrasse 36, AT-8055, Graz, Ào
DNNK:
SOK:
— 10x 2,5 ml Freseritht abi Deuts

Etse=Krorer-S
61352 Bad Hon
_—— Germany
CY

Mxxxxxxx/xx
EXP
NGG) 94.

Aueuta
Gunqwoy
peg
7SET9
190811S-19U01-85|3
1019
puE|UD25)09(
Iq8y
sn|Iu9sa1-

2.5 mi contains 25 mg rocuronium bromide.
Intravenous Use.
Fresenius Kabi Austria GmbH, 5. E8 sử
Austria — a 33 M090594/00 VN 38 Số Ga

THUGG BAN THEO BON.
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.
HUONG DAN SU’ DUNG
Rocuronium Kabi 10 mg/ml
dung dich tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch
MÔ TÀ
Dung dịch tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tỉnh mạch.
Dung dịch trong suốt, không màu hoặc có màu nâu-vàng nhạt.
THANH PHAN
Mỗi mldung dịch chứa 10 mg roeuronium bromid.
Mỗi lo2,6 ml chữa 25 mg rocuronium bromid,
Tá dược: Nước cất pha tiém, acid acetic (để điều chỉnh pH), natri clorid, natri acetat trinydrat
pH của dung dịch: 3,8 -4,2
Ap suất thẳm thấu: 271- 312 mOsmol/kg
GHỈ ĐỊNH
Rocuronium bromid được chỉ định dùng cho ngư: em (bao gém trẻ sơ sinh đến thiếu niên dưới 18 tuải) trong gây mé tng quát đề giúp đặt nội khí quản trong quá trình khỏi mê thông thường, giúp giãn cơ xương trong quả trình phẫu thuật Ởngười lớn, thuốc còn được chỉ định để giúp đặt nội khí quản. trong quá trình khởi mê nhanh và đặt nội khí quản cho bệnh. nhân thở máy trong chăm sóc đặc biệt (ICU).

LIEY LUQNG VA CACH DUNG
Cũng như các thuốc giãn cơ khác, liều lượng sử dụng của rocuronium bromid cần được áp dụng riêng cho từng bệnh nhân. Phương pháp gây mẽ và thời gian dự định phẫu thuật, phương pháp an thân và thời gian dự định thông khí, khả năng tương tác với các thuốc sử dụng cùng lúc và tình trạng của bệnh nhân lànhững yếu tốgiúp xác định liều lượng sử dụng. Cân áp dụng phương pháp theo dõi thuốc giãn cơ thích hop dé đánh giá mức độ ức chế thần kinh-cơ và mức độ phục hỏi.
Các thuốc gây mê đường hồ hấp làm tăng tác dụng giãn cơ của rocuronium bromid. Điều nảy xảy ra trên lâm sảng trong quả trình gây mê khí nồng độ của thuốc mẽ trong một số mỏ nhất định đã đại đến ngưỡng. Vìthé, cần điều chỉnh liều lượng duy trìmê tháp hơn với tần suất gián đoạn íthơn, hoặc truyền rocuronium bromid ờtốc độ chậm trong những quy trình kéo dai (trên một giở) trong điều kiện gây mê qua đường hô iấp,
Ởbệnh nhân người lớn, liều lượng khuyến cáo sau đây có thê
giủp hướng dẫn sử dựng rocuronium trong đặt nội khí quản, giãn cơ áp dụng cho các quy trình phẫu thuật khác nhau vệ thời gian. và áp dụng trong chăm sóc đặc biệt
“Thuốc này chỉ sử dụng một lần.
Các duy trinh dicbiét
Đặt nội khí quản:
Liễu tiêu chuẩn khi đặt nội khí quản trong gây mê thông thường. của roeuronlum bromid là0.8 mg/kg, đủ hiệu lực để đặt nội khí quản trong vòng 60 giây sau khi sử dụng thuốc ởhàu hết các bệnh nhân. Liều 1,0 mg/kg được khuyến cáo sử dụng trong đặt nội khí quản trong quá trình khởi mề nhanh, sau đó thủ thuật đặt nội khí quản cũng tiến hành trong vòng 60 giây sau khi sử dụng thuốc ởhầu hết các bệnh nhân. Nêu sử dựng liệu 0,8 mg/kg cho quy trình khởi mê nhanh, cân đặt nội khí quản cho bệnh nhân sau khi sử dụng rocuronium bromid 90 giây

Liễu duy trị
Liều duy trì khuyến cáo là 0,15 mg/kg rocuronium bromid. Trong trường hợp gây mê bằng đưởng hô hấp kéo dải, cần
giảm liễu racuronium xuống còn 0,075 —0,1 mg/kg.
Liều duy trìnên sử dụng tốt nhất vào lúc phản xạ co giật cơ đã phục hồi đến mức 25% của mức ban đầu hoặc khí có 2-3 đáp ứng trong kích thích chuối 4(TOF).
Truyền liên tực:
Nếu rocuronium bromid được truyền liên tục, nên sử dụng liều ban đầu là0,6 mg/kg và khi sự ức chế thân kinh cơ bắt đầu hỗi phụo thì bắt đầu truyền rocuronium. Cần điều chỉnh liễu truyền sao cho cóthễ duy trìđược đáp ứng cogiật cơ ở mức độ 10% so với mức độ ban đầu hoặc duy trìtừ 1đến 2đáp ứng trong TOF.

Gây mê người lớn qua đường tĩnh mạch, tốc độ truyền cần để duy trísự ức chế thân kinh-cơ ởmức độ trên vào khoảng 0,3 — 0,6 mg/kg/giờ. Đối với gây mê qua đường hộ hắp, tốc độ truyền là0,3 ~0,4 mgfkg/giờ
Thường xuyên theo dõi sự ức chế thản kinh-cơ do tốc độ truyền có thể khác nhau trên từng bệnh nhân và phương pháp gây mê sử dụng.
Liễu lượng ởphụ nữ có thai:
Ởbệnh nhân được phẫu thuật Caesa, liều lượng khuyến cáo
duy nhất là0,6 mg/kg rocuronium bromid, vì liều 1,0 mg/kg chựa được nghiên cứu trên nhỏm đổi tượng này.
Sự đảo ngược tác dụng ức chế thần kinh-cơ do các thuốc giãn cơ có thể bị ức chế hoặc không thể hiện như mong muốn ờ. bệnh nhân đã sử dụng muối magnesium cho tỉnh trạng tăng huyết áp do mang thai, do muối magnesium làm tăng sự ức. chế thần kinh-cơ. Vì thể ởnhững bệnh nhân này, liều lượng rocuronium cần giảm xuống và điều chỉnh theo đáp ứng co giật cơ,
Liều lượng ởbệnh nhỉ
Đối với trẻ sơ sinh (dười 1tháng tuổi), trẻ nhỏ (1đến 24. tháng tuổi), trẻ em (2-11 tuổi) và thiếu niên (12-17 tuổi), liều khuyến cáo khi đặt nội khí quản trong quy trình gãy mê thông thường và liễu duy trìlàtương tựnhư ở.người lớn. Tuy nhiên, thời gian truyền liễu đơn khi đặt nội khí quản ởtrẻ dưới 2tuổi dai hon so với truyền cho trẻ em (2-11 tuêi). Khi truyền liên tục ởbệnh nhi, tốc độ truyền làtương tự như ở người lớn, trừ trẻ em (2-11 tuổi). Đối với trẻ em (2-11 tui) tốc độ truyền cần cao hơn.

Đối với trẻ em. (2-11 tuổi), tốcđộtruyền khởi đầu tương tự như ởngười lớn, và cần điều chỉnh để có thể duy trìđáp ứng co giật cơ ởmức 10% hoặc có thể duy trì từ 1đến 2đáp ứng TOF trong quả trình gây mê.

Kinh nghiệm sử dụng rocuronium bromid trong khởi mê nhanh ởbệnh nhi vẫn còn hạn ché. Vi thé không khuyến cáo sử dụng rocuronium bromid để giúp đặt nội khí quản trong điều kiện khời mê nhanh ởbệnh nhỉ.
Liễu lượng ởbệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân có bệnh ởgan hay mật, hoặc bệnh nhân suy thận.
Liều sử dụng để đặt nội khi quản ởbệnh nhận cao tuổi và bệnh
nhân có bệnh ởgan, mật hoặc bệnh nhân suy thận trong quá trình gây mê thông thường là0,ô mg/kg rocuronlum bromid Liều 0, mg/kg cũng sử dụng cho quy trình khởi mê nhanh ở. bệnh nhân cần có tác động kéo dải, tuy nhiên điều kiện cần thiết đẻ đặt nội khí quản vẫn không đạt được sau 90 giây. Bất kể đang sử dụng phương pháp gây mê nào, liều lượng khuyến cảo trong duy trì ởcác bệnh nhân nảy là0.078 —0.1 mg/kg rocuronium bromid và tốc độ truyền là0,3 —0,4 mg/kg/giờ (xem mục Truyền liên tục)
Fre

Liễu lượng ởbệnh nhân quá cân vàbéo phì:
Khi sử dụng ởbệnh nhân quá cân hay bệnh nhân béo phì (bệnh nhân có thé trong vượt quá 30% hoặc hơn sovới thể trọng lýtưởng) cần phải giảm liều theo khái lượng không tính phần mỡ.
Quy trình chăm sóc đặc biệt
Đặt nội khi quản
Để đặt nội khí quản, cần sử dụng các liều tương tự như liều đã mô tảtrong phân quy trình gây mê.
Cách dùng
Rocuronium bromid được sử dụng qua đường tĩnh mạch ở dạng tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch.
CHÓNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định sử dụng rocuronium bromid ởbệnh nhân mẫn cảm với rocuronium bromid hoặc với ion bromid hay bất kỳ thành phần tádược nào của thuốc.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Rocuronium bromid phải được sử dụng bởi các chuyên viên có kinh nghiệm sử dụng thuốc giãn cơ. Cần có đủ phương tiện và nhân lực khi đặt nội khí quản và cần có hệ thống thông khí nhân tạo để sử dụng ngay khi cần.
Do rocuronium bromid gây liệt cơ hô hấp, hỗ trợ thông khí là bắt buộc cho những bệnh nhân được điều trịvới thuốc này cho đến khi hô hắp tựphát được phục hỏi. Cũng giống như những thuốc giãn cơ khác, cần tiên lượng các khó khăn gặp phải khi đặt nội khí quản, đặc biệt khi sử dụng trong quy trình khởi mê nhanh.
Tương tự như các thuốc giãn cơ khác, Suy hô hấp cũng đã được ghi nhận với rocuronium. Để ngăn ngừa biến chứng suy hô hấp, chỉlây ống nội khí quản rasau khi bệnh nhân đã phục hồi một phần từ tác dụng ức chế thần kinh cơ. Ngoài ra, các
yếu tốkhác cũng có thê ảnh hưởng đến suy hô hấp sau khi lấy ông nội khí quản rasau phẫu thuật (chẳng hạn do sự tương tác thuốc hoặc do tỉnh trạng của bệnh nhân). Vì thế trong thực hành lâm sàng, cần cân nhắc việc sử dụng thuốc phục hồi suy hô hấp, đặc biệt trong những trường hợp có thể xảy ra biến chứng suy hô hắp.
Can đảm bảo bệnh nhân thở được một cách tự phát, sâu và đều đặn trước khi chuyển rakhỏi phòng mỏ.
Các phản ứng phản vệ (xem phần trên) có thể xảy rasau khi sử dụng thuốc ức chế thân kinh-cơ. Cần có đủ phương tiện để xử lýcác phản ứng trên, đặc biệt trong trường hợp đã từng có phản ứng phản vệ trước đó với thuốc giãn cơ. Cân thận trọng vìcóthể xảy raphản ứng dịứng chéo giữa các thuốc giãn cơ.
Khí sử dụng liều trên 0,9 mg/kg thể trọng, rocuronium bromid có thể gây tăng nhịp tim, điều này có thể trung hòa với tác dụng gây chậm nhịp tim do các thuốc mê gây rahoặc do kích thích thần kinh phế vị.
Thông thường, khi sử dụng thuốc giãn cơ kéo dài trong ICU,
hiện tượng liệt cơ kéo dai/yéu cơ đã được ghi nhận. Đề có thẻ loại trừ khả năng nguy cơ này xảy ra, luôn phải theo dõi quá trình ức chế thần kinh-cơ trong suốt thời gian sử dụng thuốc giãn cơ. Ngoài ra, bệnh nhân cần được chỉ định đủ thuộc giảm đau và thuốc an thần. Mặt khác, cần theo dõi tác động của thuốc giãn cơ trên từng bệnh nhân riêng. biệt. Điều này cần có su giám sát của chuyên viên lâm sàng có kinh nghiệm sử dụng các kỹthuật theo dõi tác dụng trên cơ của thuốc.
Do rocuronium bromid luôn được sử dụng với các thuốc khác và do có thể xảy ranguy cơ tăng thân nhiệt ác tỉnh trong quá trình gây mê, thậm chí trong cả quy trình gây mê không sử dụng các tác nhân gây |khởi phát sự tăng thân nhiệt áctỉnh, các bác sĩlâm sảng cần nắm rõcác dấu hiệu khởi đầu, chẩn đoán xác định và cách điểu trịtăng thân nhiệt ác tính trước khi bat đầu gây mê. Trong các nghiên cứu trên động vật, rocuronium bromid không phải làtác nhân gây khởi phát sự tăng thân nhiệt ác tính.
Bệnh ởcơ cũng đã được báo cáo sau khi sử dụng thuốc giãn cơ loại không khử cực trong một thời gian dài cùng lúc với corticosteroid. Vì thế cần giảm thời gian sử dụng cùng lúc 2 thuốc này càng ngắn cảng tốt.
Rocuronium chỉ sử dụng sau khi đã phục hồi hoàn toàn tác dụng ức chế thân kinh-cơ gây bởi suxamethonium.
Các trường hợp sau cóthể ảnh hưởng đến dược động học và dược lực học của rocuronium bromid:
Bệnh ởgan/mật vàsuy thận
Rocuronium bromid được đảo thải trong nước tiểu và trong mật. Vì thế cần thận trọng khi sử dụng rocuronium bromid ở bệnh nhân có bệnh lâm sàng ởgan hay mật và/hoặc suy thận. Đối với các bệnh nhân này, tác dụng giãn cơ của rocuronium bromid cóthể bịkéo dài ởliều 0,6 mg/kg.
Kéo dài thời gian tuần hoàn trong máu
Các tình trạng gây kéo dài thời gian tuần hoàn trong máu, chẳng hạn như bệnh tim-mạch, tuổi cao và phù nề có thể làm tăng thể tích phân phối và có thể làm chậm khởi phát tác dụng của rocuronium bromid.
Bệnh thần kinh-cơ
Tương tự như các thuốc giãn cơ khác, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng rocuronium bromid ởcác bệnh nhân có bệnh thần kinh-cơ hoặc sau khi bịviêm cơ bại liệt, do đáp ứng của thuốc giãn cơ có thể bịthay đổi ởnhững bệnh nhân này. Mức độ thay đổi đáp ứng khá khác nhau. Ởbệnh nhân bịbệnh nhược cơ hoặc có hội chứng nhược cơ (hội chứng Eaton-Lambert), một liều nhỏ rocuronium bromid cũng có thể gây tác dụng rất mạnh và vìthế cần chỉnh liều rocuronium theo đáp ứng của bệnh nhân.
Hạ thân nhiệt
Khi phẫu thuật trong điều kiện hạ thân nhiệt, tác dụng ức chế thần kinh-cơ của rocuronium bromid tăng và thời gian tác động sẽ kéo dài.
Bệnh nhân béo phi
Tương tự như các thuốc giãn cơ khác, thời gian tác dụng của rocuronium bromid có thê bịkéo dài và thời gian phục hôi tự phát cũng tương tự ởbệnh nhân béo phi, nếu tính liều lượng rocuronium theo thê trọng thật sự của bệnh nhân.
Bệnh nhân bỏng
Các bệnh nhân bịbỏng có thể đề kháng với các thuốc giãn cơ loại không khử cực vìthế cần điều chỉnh liều theo đáp ứng.
Các tình trạng có thê ảnh hưởng đến tác động của rocuronium bromid
Ha kali huyết (ví dụ như sau khi bịnôn mửa, tiêu chảy nặng hoặc sử dụng thuốc lợi tiêu), tang magnesium huyét, ha canxi huyết ((sau khi truyền dịch quá nhiều), giảm protein huyết, mắt nước, nhiễm axít, tăng anhydrid carbonic huyết, suy kiệt đều cóthể ảnh hưởng đến tác động của rocuronium bromid.
Can diéu chinh laitinh trang mat can bang điện giải nặng, thay đổi pH máu hoặc mắt nước nếu cóthẻ.
nius
El

Thuốc này chứa không quá 1mmol natri (23 mg) trong mỗi liều, nên cóthê xem như “không chứa natrÏ”.
SỬ DỤNG ỞPHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Có rất ítsố liệu về kinh nghiệm sử dụng rocuronium bromid ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động độc hại trực tiếp hay gián tiếp của rocuronium trên sinh sản. Tuy nhiên, chỉ sử dụng rocuronium bromid ởphụ nữ có thai nếu thật sự cần thiết và điều này tùy thuộc vào lợi ích của điều trịso với nguy cơ. Sử dụng rocuronium bromid trong phẫu thuật Caesar ởliễu 0,6 mg/kg không gây ảnh hưởng đến chỉ số Apgar, trương lực cơ của thai hoặc đáp ứng thích nghỉ clia hé tim mach-hé hap.
Khi lấy máu từ nhau thai và định lượng thì chỉ có 1lượng rất nhỏ rocuronium qua nhau thai và lượng này không gây tác dụng bắt lợi quan sát được trên trẻ sơ sinh.
Lưu ý:Liều 1,0 mg/kg đã được nghiên cứu trong quy trình khởi mê nhanh, nhưng chưa được nghiên cứu ởphẫu thuật Caesar.
Phụ nữ cho con bú
Không có số liệu về việc sử dụng rocuronium bromid ởphụ nữ cho con bú. Các thuốc khác trong nhóm này cho thấy có rất ít thuốc bài tiết qua sữa mẹ và trẻ bú sữa hấp thu rất ít.Các nghiên cứu trên động vật cũng cho thấy rocuronium bromid bai tiêt không đáng kêqua sữa.
Quyết định tiếp tục hoặc ngưng cho con bú cần được cân nhắc dựa trên việc đánh giá lợi ích từ việc cho con bứ và nguy cơ trên trẻ đang bú sữa.
ẢNH HƯỚNG ĐÉN KHẢ NĂNG LÁI XE VA VAN HANH MAY
Rocuronium bromid gây ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy. Vì thế không khuyến cáo vận hành các loại máy nguy hiểm hoặc láixe trong vòng 24 giờ sau khi phục hồi hoàn toàn từ tác dụng ức chế thần kinh-cơ của rocuronium bromid.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Các thuốc sau đây có thể ảnh hưởng đến mức độ và thời gian tác dụng của các thuốc giãn cơ:
Làm tăng tác dụng:
=… Thuốc mê đường hô hắp nhóm halogen hóa
“… Sử dụng liều cao các thuốc: thiopental, methohexital, ketamin, fentanyl, gammahydroxybutyrat, etomidat và propofol
»… Các thuốc giãn cơ không khử cực khác
=…. Đã sử dụng suxamethonium trước đó
=— Str dung lau dai cling luc voi corticosteroid va rocuronium trong ICU có thể kéo dài thời gian tác động của rocuronium và bệnh ởcơ.
Các thuốc khác:
@ Kháng sinh: aminoglycosid, lincosamid (như lincomycin và clindamycin), kháng sinh nhóm polypeptid, acyiamino-penicilin, tetracyclin, metronidazol liễu cao
6Ð Thuốc lợi tiểu, thiamin, thuốc ức chế MAO, quinidin và đồng phân của quynin, protamin, thuốc ức chế adrenergic, muối magnesium, thuốc chen canxi, lithium và thuốc tê (lidocain, bupivacain gây tê ngoài màng cứng).
Làm giảm tác động:
” Neostigmin, edrophonium, pyridostigmin, các dẫn chất aminopyridin
“_ Sử dụng kéo dài corticosteroid trước đó, phenytoin hoặc carbamazepin
s.. Noradrenalin, azathioprin (chỉ gây tác động thoáng qua và hạn chế), theophyllin, CaCl, KCl
»_ Thuốc ức chế protease
Làm thay đỗi tác động:
Phối hợp sử dụng các thuốc giãn cơ không khử cực khác với rocuronium bromid có thê làm giảm hoặc làm tăng tác động ức chế thần kinh-cơ của rocuronium, tùy thuộc vào thứ tự khi sử dụng các thuốc trên.
Suxamethonium sử dụng sau rocuronium bromid có thể làm tăng hoặc làm giảm tác động giãn cơ của rocuronium bromid.
Tác động của rocuronium trên các thuốc khác:
Sử dụng phối hợp với lidocain có thể làm tăng nhanh tác động gây têcủa lidocain.
Sự giãn cơ đã xảy rasau phẫu thuật khi sử dụng các kháng sinh nhóm aminoglycosid, lincosamid, polypeptid va acyiamino- penicillin, quinidin, quynin và muối magnesi.
Sử dụng ởbệnh nhi:
Chưa có nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc được tiến hành ởnhóm bệnh nhân này. Khi sử dụng thuốc cho bệnh
nhận nhi, nên lưu ýđến tương tác thuốc có thể gặp phải ở người lớn cũng như các cảnh báo, thận trọng khi sử dụng đã nêu.
TAC DUNG KHONG MONG MUON
Tần suất các tác dụng không mong muốn được định nghĩa theo bảng dưới đây:
Rất thường xảy |>1⁄20 ra
Thường xảy ra 21/100 dén <1/10 itkhi xay ra 21/1.000 dén < 1/100 Hiém khi xay ra >1/10.000 dén <1/1.000 Rất hiếm khi xảy |<1⁄10.000 ra Không xác định | Không thể ước lượng được từ số liệu được có sẵn Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất làđau/phản ứng quanh vùng tiêm, thay đổi chức năng quan trọng và kéo dài thời gian giãn cơ. Rồi loạn hệ miễn dịch Rất hiếm khi xảy ra: e_Phản ứng phản vệ và sốc phản vệ e_Phản ứng giống phản vệ” ePhan tng qua man Rối loạn hệ thần kinh Rất hiếm khi xảy ra: eLiét Ri loan tim-mach Rất hiếm khi xảy ra: eNhanh nhịp tim Rối loạn mạch máu Rất hiếm khi xảy ra: sHạ huyết áp «Suy sụp tuần hoàn và sốc Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung mô Rắt hiếm khi xảy ra: ¢Co thất phế quản Chưa xác định được: abi -Krt 32F Ge e«Khó thở «Suy hô hấp Rồi loạn da và mô dưới da Rắt hiếm khi xảy ra: »Nổi mẫn, ban đỏ ePht mach «Ndi mé day eNgtra sNgoại ban Rồi loạn cơ-xương Chưa xác định được: »®Yếu cơ-xương eBénh co do steroid * Rồi loạn chung và tình trạng tại vịtrítiêm Rất thường xảy ra: se_Đau/phản ứng” tại vịtrítiêm Trên nghiên cứu Rất hiếm khi xảy ra: «Tăng nồng độ histamin* Tổn thương, ngộ độc và biến chứng thuộc quy trình Rắt hiệm khi xảy ra: »_Ức chế thần kinh-cơ kéo dài” *Thông tin bổ sung về các phản ứng có hai: Phản ứng phản vệ Phản ứng phản vệ nghiêm trọng đối với thuốc giãn cơ đã được ghi nhận gây tử vong trên một vài trường hợp. Do khả năng phản ứng này có thẻ xảy ra ởmức độ nặng, luôn cần thận trọng và sẵn sàng để xử trí. Phản ứng tại vịtrítiêm Trong quy trình khởi mê nhanh, đau tại vịtrítiêm đã được ghi nhận, đặc biệt khi bệnh nhân chưa hoàn toàn mắt ýthức và đặc biệt khi propofol được sử dụng làm thuốc khởi mê. Trong các nghiên cứu lâm sàng, đau tại vịtrítiêm đã được báo cáo với tỷlệkhoảng 18% bệnh nhân được khởi mê nhanh bằng propofol và dưới 0,5% bệnh nhân khởi mê nhanh bằng fentanyl vàthiopental. Tăng nồng độ histamin Do các thuốc giãn cơ có thể gây phóng thích histamin tại chỗ hoặc toàn thân, vìthế có thẻ bịngửa hoặc ban đỏ tại vịtrítiêm và/hoặc phản ứng dịứng toàn thân (phản ứng giống phản vệ) chẳng hạn như co thắt phế quản, thay đổi tim mạch, hạ huyết áp và nhanh nhịp tim. Nổi mắn, ngoại ban, nỗi mề đay, co thắt phế quản và hạ huyết áp rất hiếm khi xảy ravới rocuronium bromid. Trong các nghiên cứu lâm sàng, nồng độ histamin trong huyết tương chỉ tăng rất nhẹ sau khi tiêm tĩnh mạch liều 0,3-0,9 mg/kg rocuronium bromid. Ức chế thần kinh-cơ kéo dài Phản ứng có hại thường gặp nhất đối với thuốc giãn cơ không khử cực làgây ức chê thân kinh-cơ kéo dài hơn thời gian cần thiết. Điều này có thể thay đổi từyếu cơ-xương cho đến liệt cơ mạnh và kéo dài, gây suy hô hắp và khó thở. Phản ứng ởbệnh nhi Theo phân tích từ 11 nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhỉ (n=704) sử dụng rocuronium bromid (liều tới 1mg/kg thê trọng), phản ứng có hại xảy ra với tần xuất 1,4% là chứng mạch nhanh. Thông báo cho bác sĩcác tác dụng không mong muốn xảy rakhi dùng thuốc. DƯỢC LỰC HỌC Nhóm dược lýtrịliệu: giãn cơ, tác động ngoại biên, thuộc dẫn chat amoni bac 4. Mã ATC: M03AC09 Rocuronium bromid làthuốc giãn cơ không khử cực có thời gian tác động trung bình, khởi phát tác động nhanh và có tất cả các đặc tính dược lýcủa thuốc thuộc nhóm này. Thuốc tác động bằng cơ chế cạnh tranh với nicotinic cholinoceptor ởtận cùng than kinh vận động. Tác dụng này bịđối kháng với thuốc ức chế acetylcholinesterase như neostigmin, edrophonium và pyridostigmin. EDoo (liều cần thiết để ức chế 90% đáp ứng co giật cơ ngón cái khi kích thích thần kinh khuỷu) trong giai đoạn mê làkhoảng 0,3 mg/kg. Sử dụng thông thường Trong vòng 60 giây sau khi tiêm tĩnh mạch rocuronium bromid liều 0,6 mg/kg (2xEDạo dưới điều kiện gây mê én định) điều kiện đủ để đặt nội khí quản đạt được ởhầu hết các bệnh nhân. Khoảng 80% bệnh nhân có tình trạng đặt nội khí quản ởmức rất tốt. Trong vòng 2phút tình trạng liệt cơ chung để có thể thực hiện các quy trình phẫu thuật đã đạt được. Thời gian có tác dụng trên lâm sàng (thời gian cho đến khi phục hồi tựphát 25% phản xạ co giật cơ) với liều lượng trên làkhoảng 30-40 phút. Tổng thời gian (thời gian cho đến khi phục hồi 90% đáp ứng co giật cơ) là50 phút. Thời gian trung bình để phục hồi đáp ứng co giật cơ từ 25% đến 75% (chỉ số hồi phục) sau liều 0,6 mg/kg rocuronium bromid là14 phút. Với các liều thấp từ 0,3 ~0,45 mg/kg rocuronium bromid (1- 11⁄2 x2 x EDạo), tác động khởi phát chậm hơn và thời gian tác động ngắn hơn (13-26 phút). Sau khi sử dụng liều rocuronium bromid 0,45 mg/kg, điều kiện đặt nội khí quản đạt được sau 90 giây. Đăt nôi khí quản cấp cứu Trong quá trình khởi mê nhanh bằng propofol hoặc fentanyl/thiopental, điều kiện đủ để đặt nội khí quản đạt được trong vòng 60 giây tương ứng trên khoảng 93% bệnh nhân (propofol) và 96% bệnh nhân (fentanyl/thiopental), sau khi sử dụng liều rocuronium bromid 1,0 mg/kg. Trong số những bệnh nhân này, 70% được đánh giá làrất tốt. Thời gian trên lâm sảng ởliều này dài khoảng 1giờ, trong đó thời gian ức chế thần kinh-cơ cóthể được phục hỏi an toàn. Sau khi sử dụng liều 0,6 mg/kg rocuronium bromid, điều kiện đủ đê đặt nội khi quản trong vòng 60 giây đạt được tương ứng trên 81% và 75% số bệnh nhân trong kỹ thuật khởi mê nhanh bang propofol hay fentanyl/thiopental. Liều cao hơn 1,0 mg/kg không cải thiện thêm điều kiện đặt nội khí quản, tuy nhiên thời gian tác động kéo dài hơn. Liêu cao hơn mức 4xEDao chưa được nghiên cứu. Chăm sóc đặc biệt Việc sử dụng rocuronium được nghiên cứu trong 2thử nghiệm mở. Có tổng số 95 bệnh nhân người lớn được điều trịvới liều khởi đầu rocuronium bromid 0,6 mg/kg, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục liều 0,2 —0,5 mg/kg/giờ trong giờ đầu tiên cho đến khi đáp ứng co giật cơ phục hồi đến mức 10% hoặc cho đến khi xuất hiện 1đến 2đáp ứng co giật cơ trong kích thích TOF. Liều lượng được điều chỉnh trên từng bệnh nhân. Trong các giờ tiếp theo, liều lượng được giảm xuống qua sự theo dõi TOPF. Nghiên cứu đã sử dụng thuốc trong thời gian kéo dài đến 7ngày. Sự ức chế thần kinh-cơ đầy đủ đạt được ởcác bệnh nhân nhưng có sự dao động lớn vẻ tốc độ truyền trong mỗi giờ giữa các bệnh nhân và thời gian phục hồi kéo dài hơn. Thời gian phục hồi chuỗi kích thích 4đến tỷsố 0,7 không tương quan có ýnghĩa với tổng thời gian truyền rocuronium. Sau khi truyền trong tổng cộng 20 giờ hoặc hơn, thời gian trung bình giữa trở lại mức T2 đến kích thích TOF và thời gian hồi phục TOF đến mức 0,7 dao động từ 0,8 đến 12,5 giờ ởnhững bệnh nhân không bịsuy đa cơ quan và từ 1,2 đến 25,5 giờ ởnhững bệnh nhân bịsuy đa cơ quan. Nhóm đối tương đặc biệt Thời gian tác động của liều duy trì 0,15 mg/kg rocuronium bromid có thể kéo dài hơn khi gay mé bang enfluran va isofluran &bénh nhân cao tuổi và bệnh nhân cỏ bệnh ởgan hay thận (khoảng 20 phút) so với bệnh nhân không bịsuy giảm chức năng các cơ quan bài tiết khi gây mê qua đường tĩnh mạch (khoảng 13 phút). Không có sự tích tụtác động (thời gian tác động tầng dần) khi sử dụng liều duy trìlặp lạiởmức độ liều khuyên cáo. Bệnh nhị Thời gian khởi mê trung bình ởtrẻ em và trẻ nhỏ đặt nội khí quản dùng liều 0,6 mg/kg nhanh hơn một chút so với ởngười lớn. So sánh khi sử dụng ởcác nhóm bệnh nhi độ tuổi khác nhau cho thay thoi gian khởi mê trung bình ởtrẻ sơ sinh (dưới 1tháng tuổi) và thiếu niên (12-17 tuổi) là1phút, lâu hơn so với ởtrẻ từ1đến 3 tháng tuổi —0,4 phút, trẻ từ3đến 24 tháng tuổi —0,6 phút và trẻ từ2đến 11 tuổi —0,8 phút. Quá trình giãn cơ vả thời gian phục hồi ởtrẻ từ2đến 11 tuổi ngắn hơn so với trẻ từ 3đến 24 thảng tuổi và người lớn. So sánh các nhóm bệnh nhỉ độ tuổi khác nhau cho thấy thời gian tái lập T3 ởtrẻ sơ sinh (dưới 1tháng tuổi) và trẻ từ 1đến 3tháng tuổi kéo dài hơn (56,7 và 60,7 phút, tương ứng) so với nhóm bệnh nhí từ3đến 24 tháng tuổi —45,3 phút; từ2đến 11 tuổi —37,6 phút; và thiếu niên từ12tuổi trở lên —42,9 phút). Thời gian khởi mê trung bình và thời gian lâm sảng sau liều ban dau 0,6 mg/kg rocuronium khi đặt nội khí quản", duy trì mê bằng sevoflurane/nifrous oxid và isofluran/nitrous oxid. Nhóm bệnh nhỉ Thời gian đạt khối | Thời gian tái lâp tối đa **(phút) T3** (phút) Trẻ sơ sinh (<1 0,98 (0,62) 56,69 (37,04) tháng tuôi) n=9 n=10 Trẻ từ1tháng đến 0,44 (0,19) 60,71 (16,52) “. n=10 n=11 n=11 Trẻ từ3tháng đến 0,59 (0,27) 45,46 (12,94) <2tuoi n=28 n=27 n=30 Trẻ em (2-11 tuổi) 0,84 (0,29) 37,58 (11,82) n=34 n=34 Thiếu niên (12-17 0,98 (0,38) 42,90 (15,83) tuổi) n=30 n=31 *Liều rocuronium dùng trong vòng 5giây **Tính từkhi tiêm xong liều rocuronium đặt nội khí quản Phau thuật tim mạch Ở những bệnh nhân chuẩn bịcho phẫu thuật tim-mạch, tác dung bat lợi thường xảy ranhất trên tim-mạch trong quá trình ức chế thần kinh-cơ tối đa sau khi sử dụng rocuronium bromid 0,6-0,9 mg/kg làlàm tăng nhịp tim nhẹ, không có ýnghĩa trên lâm sàng (tăng khoảng 9%) và làm tăng huyệt áp động mạch trung bình lên khoảng 16%. Thuốc đối kháng Sử dụng các thuốc ức chế acetylcholinesterase như neostigmin, pyridostigmin hay edrophonium sẽ đôi kháng tác động của rocuronium bromid. DƯỢC ĐỘNG HỌC Sau khi tiêm tĩnh mạch liều đơn rocuronium bromid, nòng độ thuốc trong huyết tương thể hiện ở3pha khác nhau. Ởngười lớn bình thường, thời gian bán thải trung bình (95%CI) là73 phút (66-80 phút), thể tích phân phối biểu kiến ởnồng độ ổn định trong máu là203 ml/kg (193-214) và sự thanh thải từ huyết tương là3,7 (3,5-3,9) ml/kg/phút. Sự thanh thải thuốc từhuyết tương ởbệnh nhân cao tuổi và và bệnh nhân rồi loạn chức năng thận có giảm nhẹ so với bệnh nhân trẻ tuôi hơn hoặc bệnh nhân có chức năng than bình thường. Ởbệnh nhân có bệnh ởgan, thời gian bán thải trung bình bịkéo dài khoảng 30 phút và độ thanh thải trung bình khỏi huyết tương giảm khoảng 1ml/kg/phút. Khi sử dụng ởdạng truyền tĩnh mạch liên tục để trợ giúp cho thông khí cơ học trong thời gian từ20 giờ. trở lên, thời gian bán thải trung bình và thê tích phân phối (biểu kiến) trung bình ở nồng độ ổn định trong huyết tương có gia tăng. Có sự dao động lớn về dược động học giữa các bệnh nhân khi nghiên cứu trên lâm sàng, và điều nảy liên quan đến bản chất và mức độ Suy cơ quan (suy đa cơ quan) và đặc điểm của từng bệnh nhân. Ởbệnh nhân Suy đa cơ quan, thời gian bán thải trung bình là21,5 (+ 3,3) giờ (=SD), thé tich phan phéi (biểu kiến) ở nồng độ ổn NI trong máu lã1,5 (+0,8) l/kg và độ thanh thải khỏi huyết tương là2,1 (+0,8) ml/kg/phút. Rocuronium bromid được bài tiết qua nước tiểu và mật. Bài tiết trong nước tiểu đạt khoảng 40% trong vòng 12-24 giờ. Sau khi tiêm rocuronium bromid có đánh dấu phóng xạ, sự đào thải chất đánh dấu phóng xạ trong nước tiểu làkhoảng 47% và trong phân là43% sau 9ngày. Khoảng 50% bài tiết ởdạng rocuronium bromid. Không có chất chuyên hóa nào được tìm thấy trong huyết tương. Bệnh nhị Đánh giá dược động học của rocuronium bromid ởbệnh nhỉ từ 0-17 tuổi (n=146) bằng cách phân tích dữ liệu dược động gộp của 2thử nghiệm lâm sàng duy trìmê bằng sevoflurane/nitrous oxid và isoflurar/nitrous oxid. Các chỉ số được phát hiện cótỷlệ tuyến tính với thé trong, thể hiện bằng độ thanh thải tương ứng . gid-1kg- 1). Thé tich phan phéi (I.kg-1) and thời gian bán thải (giờ) giảm đitheo tuổi (năm). Các chỉ số được động học nhỉ khoa tiêu biểu theo từng nhóm tuổi được tóm lược trong bảng sau: Các chỉ só dược động của rocuronium bromid ước chừng ởcác bệnh nhỉ tiêu biếu khi duy trimé bang sevoflurane/itrous oxid vaisoflurane/nitrous oxid. Chỉ số Khoảng tuổi bệnh nhân dược động | Trẻ | Trẻ1- | Trẻ3- |Trẻ2- | Thiếu học sơ 23 23 11 | niên sinh tháng tháng tuôi 12-17 <4 tuôi tháng Độ thanh 0,31 0,30 0,33 0,35 0,29 thải (0,07) | (0,08) | (0,10) | (0,09) | (0,14) (L/kg/giờ) Thể tích 0,42 0,31 0,23 0,18 0,18 phânphối | (0,06) | (0,03) | (0,03) ‡ (0,02) | (0,01) (L/kg) T1/2B (giờ) 1,1 0,9 0,8 0,7 0,8 (0,2) (0,3) (0,2) (0,2) | (0,3) hla ap IDL QUA LIEU Trong trường hợp qua liều, và ức chế cơ kéo dài, bệnh nhân cần được tiếp tục thông khí và an thần. Khi vừa có sự phục hồi hô hấp tự phát cần sử dụng một thuốc ức chế acetylcholinesterase (như neostigmin, edrophonium, pyridostigmin) với một liều lượng vừa đủ. Khi thuốc ức chế acetylcholinesterase không có tác dụng phục hồi tác dụng trên than kinh-co của rocuronium, cần áp dụng thông khí nhân tạo cho đến khi hô hắp tựphát phục hồi. Không sử dụng lặp lạicác liều thuốc ức chế acetylcholinesterase vìcó thể gây nguy hiểm. Trong các nghiên cứu trên động vật, suy giảm chức năng tim- mạch nặng chưa xảy rakhi sử dụng liều tích lũy đến 750 xEDạo (135 mg/kg). LƯU Ý Rocuronium Kabi có thể tương thích với các dung dịch tiêm truyền: NaCl 0,9%, gluco 5%. Nếu rocuronium bromid được truyền trong cùng đường truyền với các thuốc khác, cần đảm bảo rằng đường truyền đã được rửa sạch (bằng dung dịch tiêm truyền NaCl 0,9%) giữa các lần truyền rocuronium bromid và các thuốc đã được chứng minh là gây tương kyhoặc chưa được chứng minh làkhông gây tương ky. Tương ky về mặt vật lýđã được ghi nhận đối với rocuronium bromid nếu thêm vào dung dịch thuốc những hoạt chất sau: amphotericin, amoxicillin, azathioprin, cefazolin, cloxacillin, dexamethason, diazepam, enoximon, erythromycin, famotidin, furosemi, hydrocortison natri succinat, insulin, intralipid, methohexital, methylprednisolon, prednisolon natri succinat, thiopental, trimethoprim va vancomycin. Phải kiểm tra dung dịch bằng mắt thường trước khi sử dụng. Chỉ sử dụng nêu dung dịch thuốc trong suốt và không có các phần tửlạ. Loại bỏ tất cả phần thuốc thửa không sử dụng. Để thuốc xatầm với và tầm nhìn của trẻ em. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. BẢO QUẢN Bảo quản trong tủlạnh (ởnhiệt độ 2°- 8°C). Trường hơp bảo quản ngoài tủlanh: Rocuronium Kabi có thê bảo quản ởnhiệt độ dưới 30C trong thời gian tối đa 12tuần, sau đồ phải bỏ đi. Không nên để thuốc lại vào tủ lạnh, nếu trước đó thuốc đã được bảo quản bên ngoài. Không bảo quản thuốc quá hạn sử dụng. Lo thuốc đã mở: phải sử dụng thuốc ngay sau khi đã mở lọ thuốc. Sau khi pha loãng: Độ ổn định về mặt hóa học và vật lýcủa dung dich 5,0 mg/ml và 0,1 mg/ml (pha loãng với dung dịch tiêm truyền NaCl 0,9% va gluco 5%) da được chứng minh én dinh trong 24 gid &nhiét độ phòng, ánh sáng bình thường nếu được chứa trong bao bì bằng chất liệu thủy tinh, PE hoặc PVC. Về mặt visinh, thuốc phải được sử dụng ngay lập tức. Nếu không sử dụng ngay, phải đảm bảo thời gian và điều kiện bảo quản không vượt quá 24 giờ ở2-8°C, trừ khi quy trình pha loãng được tiến hành trong điều kiện có kiểm soát visinh và được thẳm định điều kiện vỗ trùng. HẠN DÙNG 3năm kểtừngày sản xuắt. QUY CÁCH ĐÓNG GÓI Hộp 10 lọx2,5 ml. | Sản xuất bởi: Fresenius Kabi Austria GmbH. Hafnerstrasse (HafnerstraRe) 36, 8055, Graz, Ao CUC TRUONG TRƯỞNG PHÒNG Nguyen Huy «Sting pi Gm

Ẩn