Thuốc Oxcarbazepine Tablets 600mg: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcOxcarbazepine Tablets 600mg
Số Đăng KýVN-19888-16
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngOxcarbazepine – 600mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtJubilant Life Sciences Limited Village Sikandarpur Bhainswal, Roorkee-Dehradun Highway, Bhagwanpur, Roorkee, District Haridwar, Uttarakhand 247661
Công ty Đăng kýCông ty TNHH Dược Phẩm Y-Med 144 Bến Vân Đồn, P.6, Q.4, TP. Hồ Chí Minh
NVH

| 8IpUI ÿL99/ÿyZ-puegu61gnn | ‘JEAADI1EH -]SIQ ‘983100+| ; ‘nduemBbeug ‘Aemybiy unpesyaq-aexJ00y | yeasuleyg undiepueyis abel, |
‘PII S95u9I9S 9/7] 1ugIqnf” :Aqpe1m2gJnueq |1
BuIgogauIdozeq1e2xQ
SUIEUO2 19|đE1 D91E02 UI|II 283

1NVIIEnÍANVITEN
Oxcarbazpine tablets
600
mg

is
elite
ae!
Öu1 009 S19Iq8)
uId9zgq1£g2xQœ

{‘ RxThuéc kédon | OXCARBAZEPINE TABLETS 600MG ‘.. Mỗi viên nén bao phim chứa: Oxcarbazepine 600mg | Quy cách đóng gói: Hộp 3vỉx10viên nén bao phim , Chỉ định, Chống chỉ định, Liều dùng, Cách dùng: Xem tờhướng dẫn sửdụng trong hộp thuốc | Bao quan: Bao quản nơi khô, tránh ánh sáng, ởnhiệt độdưới 30°C ¡_ Để xatầm tay trẻ em | Đọc kỹhướng dẫn sử dụng trước khi dùng |_ Tiêu chuẩn: Nhà sản xuất 1|1|
| |
1|1
2t
‘dx3
/H
med
“SW
/XSN
SON
UDIPEL
/XS
OLOS
PON
B81,
EGS
Hạn dùng: 24tháng kểtừngày sản xuất Không dùng quá thời hạn cho phép Sốđăng ký, Số16SX, NSX, HD: Xem Visa No., Batch No., Mfg. Date vaExp. Date trén hép thudc
Nhà sản xuất: JUBILANT LIFE SCIENCES LTD. Village Sikandarpur Bhainswal, Roorkee Dehradun Highway, Bhagwanpur Roorkee, Distt. Haridwar, Uttarakhand 247661, An Độ
DNNK:Các thông tínkhác đề nghị tham khảo tờhướng dẫn sửdụng kèm theo

GVO GO TGS hee u# |
LHANG 4Had Y€Œ
2Öng xT1NYñÒ 28
11 1 Oe Aa x2

AXo SE

‘oa
Oxcarbazepine Oxcarbazepine tablets 600 mg tablets 600 mg
Oxcarbazepine 600 mg Oxcarbazepine 600 mg
Oxcarbazepinetablets 600 mg
Oxcarbazepine 600 mg
Oxcarbazepinetablets 600 mg 3—
Oxcarbazepine 600 mg
Oxcarbazepinetablets 600 mg
Oxcarbazepine 600 mg
Oxcarbazepinetablets 600 mg
Oxcarbazepine 600 mg
IDU|’903/002
‘DỊ]E929
®J/]WWXMAƑ
AqpauNDenuMy
Oxcarbazepinetablets 600 mg
Oxcarbazepine 600 mg
Oxcarbazepinetablets 600 mg
Oxcarbazepine 600 mg
100#/VTVQ6
-0N21Bj@(
Oxcarbazepine Oxcarbazepine ¬ tablets 600 mg tablets 600 mg 3
Oxcarbazepine 600 mg Oxcarbazepine 600 nig
7 CONG
Buc
3 V

LerNo.
`.+

OXCARBAZEPINE TABLETS 600 MG
HUONG DAN SU DUNG
Rx
Thuốc này chỉ dùng theo đơn bác sỹ
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cân thêm thông tin xin hỏi ýkiến của Bác sỹ
OXCARBAZEPINE TABLETS 600 MG
THÀNH PHẢN: Mỗi viên nén bao chứa:
Hoạt chất: Oxcarbazepine 600 mg
Tá dược: Cellulose vi tỉnh thể, Crospovidon, Hypromellose, Silica loai dental, Magnesi stearat,
hông Opadry (03F5400432807), nuéc tinh khiét” (“Bay hoi trong qua trinh san xudt)
DANG BAO CHE: Vién nén bao phim
QUY CACH DONG GOT: Hép 3vi x 10 vién
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Tác dụng được lý của Oxcarbazepine chủ yếu thông qua chất chuyển hóa dẫn xuất monohydroxy-
10 (MHD). Cơ chế hoạt động của Oxcarbazepine và MHD phần lớn dựa trên sự phong bế kênh
Natri phụ thuộc điện thế, đo đó giúp ôn định màng tế bào thân kinh đang bị kích thích, ngăn chặn
các cơn động kinh tái phát, và giảm bớt sự dẫn truyền do kích thích sinap. Ngoài ra, tăng tính thắm
của Kali và tăng điện thế hoạt hóa của kênh Canxi cũng có thể góp phần vào tác dụng chống co
giật.
Không thấy tương tác đáng kế nào với các chất dẫn truyền thần kinh trong não. Các nghiên cứu cho
thấy Oxcarbazepine và MHD không gây đột biến gen trên người.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC (2“
Hap thu
Oxcarbazepine được hấp thu hoàn toàn sau khi uống và phần lớn duoc chuyén hoa sang dang có
hoạt tính (MHD). Trên người tình nguyện nam khỏe mạnh sau khi uống liều đơn 600 mg lúc đói,
nông độ đỉnh Cmax của MHD là 34 nmol/1 đạt được sau 4,5 gio.
Trên một nghiên cứu cân bằng khối ởnam giới, chỉ có 2% tính phóng xạ trong huyết tương gây ra
bởi Oxcarbazepine không chuyển hóa, khoảng 70% bởi MHD, và phần còn lại do các chất chuyên
hóa thứ cấp, những chất này nhanh chóng bị đào thải ra ngoài.
Thức ăn không ảnh hưởng tới khả năng hấp thu Oxcarbazepine, đo đó có thê uống oxcarbazepine
lúc đói hoặc no.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến của MHD là 49 lít. Khoảng 40% MHD liên kết với protein huyết thanh,
chủ yêu là albumin. Trong phạm vi liêu điêu trị thì liên kêt này độc lập với nông độ thuôc trong
huyệt thanh. Oxcarbazepine và MHD không liên kết với alpha — L- glycoprotein axit và qua được
nhau thai. Nông độ của MHD trong huyết tương của mẹ và thai nhi là ngang nhau.
Chuyén hoa

JUBILANT LIFE SCIENCES LIMITED. Trang 1/10

OXCARBAZEPINE TABLETS 600 MG
Oxcarbazepine nhanh chóng bị chuyên hoá thành MHD bởi enzyme cytosolic ởgan, chính chất này
tạo ra tác dụng ban đầu của Oxcarbazepine. MHD bi chuyển hoá tiếp bởi sự liên hợp với axit
glucuronic. Một lượng nhỏ (4% liều dùng) bị oxi hoá thành chất chuyển hoá không hoạt tính (dẫn
xuat 10, 11 —dihydroxy, DHD).
Thải trừ
Oxcarbazepine bị thải trừ ra ngoài cơ thé phan lớn ởdạng đã chuyển hoá và chủ yếu qua thận. Hơn
95% liều dùng được thấy trong nước tiểu, ít hơn 1% ở dạng Oxcarbazepine không chuyển hoá.
Lượng thuốc bài tiết ra phân íthơn 4% liều dùng. Khoảng 80% liều dùng được bài tiết ra nước tiểu,
trong đó có 49% dạng liên hợp của MHD với glueuronide, 27% MHD không chuyển hoá, khoảng
3% ởdạng DHD không hoạt tính và 13% ởdạng liên hợp của Oxcarbazepine.
Oxcarbazepine bi bai tiết nhanh ra khoi huyết tương với nửa đời bán thải nằm trong khoảng 1,3 —
2,3 giờ. Mặt khác, nửa đời huyệt tương của MHD là 9,3 + 1,8 giờ.
Liều duy trì
Nồng độ én định của MHD trong huyết tương bệnh nhân đạt được sau 2-3 ngày dùng
Oxcarbazepine 2lan/ngay. Ở nông độ ôn định, được động học của MHD là tuyên tính và tỷ lệ với
liêu dùng năm trong khoảng 300 —2400 mg/ngày.
Những trường hợp đặc biệt (ae
Bénh nhan suy gan
Dược động học và chuyển hoá của Oxcarbazepine va MHD đã được đánh giá trên người tình
nguyện khoẻ mạnh và người suy giảm chức năng gan sau khi uông liêu đơn 900 mg. Suy gan nhẹ
và trung bình không ảnh hưởng đên dược động học của Oxcarbazepine và MHD. Oxcarbazepine
không được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng.
Bênh nhân suy thân
Có sự tương quan tuyến tính giữa độ thanh thải creatinin và độ thanh thải MHD ởthận. Trên bệnh
nhân suy thận (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút) uống liều đơn 300 mg thì nửa đời bán thải của MHD bị kéo dài khoảng 60 -90% (16 đến 19 giờ) với AUC gấp 2 lần so với người có chức năng thận bình thường (10 gid). Trẻ em Dược động học của Oxcarbazepine đã được đánh giá trên lâm sàng ở bệnh nhi dùng liều 10 -60 mg/kg/ngày. Độ thanh thải MHD theo cân nặng sẽ bị loại bỏ khi trưởng thành. Độ thanh thải theo cân nặng trung bình ởtrẻ em từ 4đến 12 tuổi cao hơn người lớn khoảng 40%. Do đó, độc tính của MHD trên trẻ em được cho răng cao hơn khoảng 2/3 so với người lớn khi điều trị ởliều tương tự điều chỉnh theo cân nặng. Ở bệnh nhỉ từ 13 tuổi trở lên, khi cân nặng tăng, độ thanh thải theo cân nặng của MHD được cho rằng bằng người lớn. Người cao tuôi Khi cho người già tình nguyện (60 -82 tuổi) dùng Oxcarbazepine liều đơn (300 mg) hoặc liều đa (600 mg/ngày), nồng độ đỉnh trong huyết tương và giá trị AUC của MHD cao hơn 30%-60% người trẻ tình nguyện (18-32 tuổi). Khi so sánh độ thanh thải creatinin trên người trẻ và người già tình nguyện thì thấy rằng sự khác biệt này do sự suy giảm liên quan tới tuổi tác. Khuyến cáo liều dùng đặc biệt là không cần thiết vì liều điều trị được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Giới tính JUBILANT LIFE SCIENCES LIMITED. Trang 2/10 OXCARBAZEPINE TABLETS 600 MG Không thấy có sự khác biệt về được động học liên quan tới giới tinh ởtrẻ em, người trưởng thành và người già. CHỈ ĐỊNH: Oxcarbazepine được chỉ định trong điều trị động kinh cục bộ ởngười lớn và trẻ em trên 6tuổi với liệu pháp đơn hoặc liệu pháp phôi hợp CHÓNG CHỈ ĐỊNH: Không dùng Oxcarbazepine trên bệnh nhân mẫn cảm với Oxcarbazepine hay bất kỳ thành phần nào của thuốc LIEU DUNG, CACH DUNG: Trong cả hai liệu pháp trị liệu dùng Oxcarbazepine đơn lẻ và phối hợp đều cho thấy răng liều dùng có hiệu quả được chia làm hai lần. Liều dùng có thể tăng lên tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Khi chỉ định tăng số lượng các thuốc chống động kinh cho bệnh nhân, thì nên giảm liều các thuốc chống động kinh dùng kết hợp, và/ hoặc tang dan liều dùng của Oxcarbazepine. Có thê uông OxcarbazepIne cùng hoặc không cùng bữa ăn. Liều khuyến cáo đưới đây được áp dụng cho tất cả các bệnh nhân không bị suy giảm chức năng thận. Không cân thiệt phải theo đối nông độ thuôc trong huyệt tương đê tôi ưu hóa liêu dùng của Oxcarbazepine. Người lớn (|2“ Liệu pháp đơn Nên dùng liều khởi đầu: 600 mg/ngày (8-10 mg/kg/ngày) chia 2lần. Nếu có chỉ định lâm sàng, liều dùng có thê tăng thêm tối đa là ó00mg/ngày trong khoảng thời gian 1tuần kể từ liều đầu tiên để đạt được hiệu quả mong muốn trên lâm sàng. Hiệu quả điều trị được thấy rõ trong khoảng liều dùng từ 600mg/ngày đến 2.400 mg/ngày Những thử nghiệm đơn trị liệu có kiểm soát trên bệnh nhân hiện tại chưa dùng một thuốc chống động kinh nào cho thấy liều dùng 1.200 mg/ngày là có hiệu quả; tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị với những bệnh nhân có ngưỡng đáp ứng cao do đã dùng các thuốc chống động kinh khác nay chuyển sang đùng một mình Oxcarbazepine thì liều dùng phải là 2.400 mg/ngày. Trong một kết quả có kiểm soát tại bệnh viện, liều đùng tăng lên tới 2.400 mg/ngày đã đạt được sau 48 giờ. Liệu pháp phối hợp Nên dùng liều khởi đầu: 600 mg/ngày (8-10 mg/kg/ngay) chia 2lần. Nếu có chỉ định lâm sàng, liều dùng có thể tăng thêm tôi đa là 600mg/ngày trong khoảng thời gian ]tuân kế từ liều đầu tiên đề đạt được hiệu quả mong muốn trên lâm sàng. Hiệu quả điều trị được thấy rõ trong khoảng liều dùng từ 600mg/ngày đến 2.400 mg/ngày Trong một thử nghiệm dùng phối hợp có kiểm soát cho thấy liều dùng từ 600mg/ngày đến 2.400mg/ngày có hiệu quả; nhưng do những ảnh hưởng lên hệ thống thần kinh trung ương nên phần lớn bệnh nhân không thể dung nạp được liều 2.400 mg/ngày mà không giảm liều các thuốc chồng động kinh dùng kèm. Liều dùng trên 2.400 mg/ngày chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống trên lâm sàng. Người cao tuôi JUBILANT LIFE SCIENCES LIMITED. Trang 3/10 OXCARBAZEPINE TABLETS 600 MG Cân điêu chỉnh liêu trên người cao tuôi có chức năng thận bị suy giảm. Trẻ em Nên bắt đầu với liều 8-10 mg /kg /ngày chia 2lần ởcả liệu pháp đơn lẻ và liệu pháp phối hợp. Trong liệu pháp phôi hợp, hiệu quả điêu trị đạt được với liêu điêu trị duy trì khoảng 30mg/kg/ngày. Nếu có chỉ định lâm sàng, liều dùng có thể tăng thêm tối đa là 10mg/kg/ngày trong khoảng thời gian |tuần kể từ liều đầu tiên tới khi đạt liều tối đa 46mg/kg/ngày để đạt được hiệu quả mong muôn trên lâm sàng. Chỉ nên sử dụng Oxcarbazepine cho trẻ em trên 6tuổi. Không nên sử dụng Oxcarbazepine cho trẻ em đưới 6tuôi vì tính an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh đây đủ. Tất cả các khuyến nghị dùng thuốc trên (người lớn, người già và trẻ em) được dựa trên liều nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng cho tất cả các nhóm tuổi. Tuy nhiên, có thể dùng liều khởi đầu thấp hơn nếu thấy phù hợp. Bênh nhân suy gan Không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Chưa có nghiên cứu nào trên bệnh nhân suy gan nặng: do đó, cân thận trọng khi dùng thuôc cho những bệnh nhân này. Bênh nhân suy thân Trên bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút), nên bắt đầu với nửa liều khởi đầu thông thường (300 mg/ngày) và tăng liêu tôi thiêu theo tuân đê đạt được đáp ứng mong muôn. Kiểm soát chặt chẽ khi tăng liều cho bệnh nhân suy thận. | CANH BAO VA THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC: '⁄. CANH BAO J Hạ Natri: Hạ Natri có ý nghĩa lâm sàng (Natri < 125mmol/L) có thể tăng lên khi dùng Oxcarbazepine. Hạ Natri thường xảy ra trong 3tháng đầu dùng Oxcarbazepine, tuy vậy vẫn có bệnh nhân có thể bị tình trạng hạ Natri huyết thanh < 125 mmol/L kéo dài hơn 1năm sau giai đoạn đầu của liệu pháp điều trị. Các trường hợp hạ Natri có triệu chứng lâm sàng đã được báo cáo trong tiếp thị sử dụng thuốc. Cần theo dõi mức Natri trong huyết thanh bệnh nhân trong suốt quá trình dùng Oxcarbazepine, đặc biệt với bệnh nhân đang dùng các thuốc gây hạ Natri khác (ví dụ: các thuốc làm thay đổi sự bài tiết ADH) hay xuất hiện những triệu chứng cho thấy tình trạng hạ Natri đang tăng lên (ví dụ: buồn nôn, khó thở, đau đầu, lơ mơ, lẫn lộn, cơn động kinh thường xảy ra hơn và trầm trọng hơn). Phản ứng phản vệ và phù mạch: Số Ít trường hợp sốc phản vệ và phù mạch có liên quan đến thanh quản, thanh môn, môi và mí mắt trên bệnh nhân sau khi đùng Oxcarbazepine ở liều đầu tiên hoặc tiếp theo đã được báo cáo. Phù mạch kết hợp phù thanh quản có thể gây tử vong. Khi điều trị với Oxcarbazepine nếu thấy bất kỳ biểu hiện nào ởtrên có dấu hiệu tăng lên thì phải ngưng dùng thuốc và phải có điều trị thay thế. Không được dùng Oxcarbazepine lại trên những bệnh nhân này. Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Carbamazepin: Những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Carbamazepin phải được biết rằng có khoảng 25- 30% trong số họ sẽ có phản ứng quá mẫn với Oxcarbazepine. Vì lý do này, bệnh nhân phải được tư vấn đặc biệt về tiền sử dùng carbamazepin, và chi ding Oxcarbazepine dé diéu trị thường xuyên trên những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với carbamazepin khi lợi ích dùng thuốc được ưu tiên hơn nguy cơ. Nếu có những dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng quá mẫn tăng lên thì phải ngưng dùng Oxcarbazepine ngay lập tức. JUBILANT LIFE SCIENCES LIMITED. Trang 4/10 OXCG4RB⁄42EPINE 1⁄1BL.ET5 600 MŒ Phan ứng nghiêm trọng ớ da: Những phản ứng nghiêm trọng ở da bao gồm hội chứng Stevens- Johnson (SJS) và hoại tử độc biểu bì (TEN) khi dùng Oxcarbazepine trên trẻ em và người lớn đã được báo cáo. Thời gian trung bình xuất hiện với các trường hợp được báo cáo là 19 ngày. Những phản ứng da nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng, và số bệnh nhân được yêu cầu nhập viện thì tỷ lệ tỷ vong rất thấp. Sự tái phát của những phản ứng da nghiêm trọng khi dùng Oxcarbazepine lặp lại cũng được báo cáo. Do đó, nêu một bệnh nhân có phản ứng da tăng lên khi dùng Oxcarbazepine thi phải ngừng dùng Oxcarbazepine và chỉ định đùng loại thuốc chống động kinh khác. Hanh vi va ý định tự tử: Những thuốc chống động kinh (AEDs) bao gồm cả Oxcarbazepine khi dùng để điều trị ở bất kỳ chỉ định nào đều làm tăng nguy cơ vệ hành vi và Ý định tự tử trên bệnh nhân. Những bệnh nhân được điều trị với bất kỳ loại thuốc AED nào, với bất kỳ chỉ định nào phải được theo dõi về mức độ khẩn cắp và điễn biến xấu của sự trầm cảm, những hành vi và ýđịnh tự tử, hay bất kỳ những thay đổi bất thường nào về tư tưởng và bành vi. Bất kỳ ai khi kê đơn Oxcarbazepine hoặc thuốc AED khác phải cân nhắc giữa nguy cơ về hành vi và ý nghĩ tự tử so với tình trạng bệnh tật. Bệnh động kinh và các loại bệnh khác được điều trị bằng AEDs liên quan tới tỉnh trạng bệnh tật, tử vong và làm tang nguy cơ xuất hiện hành vi và ý định tự tử. Một khi những suy nghĩ và bành vi tự tử xuất hiện trong quá trình điều trị, người kê đơn phải cân nhắc xem liệu có phải những triệu chứng này có liên quan tới tình trạng bệnh tật đang được điều trị hay không. Bệnh nhân, nhân viên ytế, và người nhà của họ phải được thông báo rang các loại thuốc AED làm tăng nguy cơ xuất hiện suy nghĩ và hành vi tự tử, và phải được tư vấn về sự cần thiết đáng báo động những biểu hiện va triệu chứng trầm cảm xuất hiện và trở nên tệ hơn, bất kỳ những thay đổi bất thường trong tinh tình và hành vi, hay xuất hiện suy nghĩ và hành vi tự tử, hay những suy nghĩ tự huỷ hoại bản thân. Những biểu hiện trên phải được báo cáo ngay cho nhà cụng cấp dịch vụ ytế, Ngừng thi 6 dé han ché Ảnh hưởng cúa HLA-B1502 allel trén bệnh nhân người châu Á Như tắt cả các thuốc chống động kinh khác, Oxcarbazepine phải được ngưng từ từ đa khả năng nặng lên của bệnh. ~~ HLA-B1502 có trong người Hán Trung Quốc và những người gốc Thái Lan đã được chứng minh có liên quan chặt chẽ với nguy cơ phát triển các phân ứng da nghiêm trọng được gọi là hội chứng Stevens- Johnson (SJS) khi điều trị bằng carbamazepine. Cấu trúc hóa học của oxearbazepine tương tự với carbamazepine và có thể là bệnh nhân dương tính với HLA-B1502 cũng có thể có nguy cơ bị S3S sau khi điều trị với oxcarbazepine. Có một số đữ liệu cho thấy rằng có một sự liên quan như vậy với oxcarbazepine. Sự phổ biến của HLA-B1502 ởngười Hán Trung Quốc và những người gốc Thái Lan vào khoảng 10%. Bất cứ khi nào có thể, những bệnh nhân kế trên nên được kiểm tra allel này trước khi bắt đầu điều trị bằng carbamazepine hoặc hoạt chất hóa học có liên quan. Nếu những bệnh nhân này có kết quả kiểm tra dương tính với HLA-B1502 allel, việc sử dụng oxcarbazepine có thể được xem xét nếu những lợi ích lớn hơn nhiều so với rủi ro. Vì sự phổ biến của allel này trong đân số châu Á khác (trên 15% ở Philippines và Malaysia), nên xem xét thử nghiệm di truyền sự có mặt của HLA-B1502 allel ởnhóm bệnh nhân có nguy cơ này. Tỷ lệ HLA-B1502 allel không đáng kể ởnhững đân tộc khác như ví dụ người gốc châu Âu, châu Phí, Tây Ban Nha và Nhật Bản và Hàn Quốc (<1% } THẬN TRỌNG Tác dụng phụ lên nhận thức và tâm thần: Sử dụng Oxcarbazepine có liên quan đến tác dụng phụ trên hệ thân kinh trung ương. Những tác dụng phụ quan trọng nhất (rong sô này có thê phân thành 3 loại chính sau: l) Những triệu chứng về nhận thức bao gôm tâm thân vận động chậm, khó JUBILANT LIFE SCIENCES LIMITED. Trang 5/10 OXCARBAZEPINE TABLETS 600 MG tập trung, các vấn đề về ngôn ngữ và lời nói, 2) Buồn ngủ hoặc mệt mỏi, 3) Các bất thường phối hợp bao gồm mắt điều hoà và rối loạn đáng đi. Người bệnh lớn tuổi: Trong một nghiên cứu liều cế định lớn, Oxcarbazepine đã được thêm vào liệu pháp điều trị đang dùng AED (lên tới 3 loại AED). Theo quy định, Hều của các thuốc AED sẽ không giảm đi khi Oxcarbazepine được thêm vào, không giảm liều Oxcarbazepine khi sự không dung nạp: thuốc gia tăng, nếu bệnh nhân không thể dung nạp liều duy trì mức cao nhất sẽ được ngừng. điều trị. Trong thử nghiệm này, 65% bệnh nhân phải ngừng điều trị vì họ không thể dung nạp liều Oxcarbazepine 2400mg/ngày- liều cao nhất của các AED hiện có. Những tác dụng phụ trong nghiên cứu này lên hệ thần kinh trung ương đầu tiên và nguy cơ ngừng dùng thuốc liên quan đến liều dùng. Trong thử nghiệm này 7,1% bệnh nhân được điều trị với Oxcarbazepine va 4% điều trị với giả dược có tác dụng phụ trên nhận thức. Nguy cơ ngừng dung thuốc vì tác dụng phụ khi dùng Oxcarbazepine cao hơn 6,5 lần so với dung giả dược. Hơn nữa, 26% bệnh nhân dùng Oxcarbazepine và 12% bệnh nhân đùng giả được thấy buầnngủ. Nguy cơ ngừng dùng thuốc do tình trạng buồn ngủ khi dùng Oxcarbazepine cao hơn khoảng 10 lần so với khi dùng giả dược. Cuối cùng, 28,7% bệnh nhân đùng Oxcarbazepine và 6,4% dung gia dược bị mất điều hoa và rối loạn dang đi. Nguy cơ ngừng thuốc do tác dụng phụ này khi đùng Oxcarbazepine cao hơn khoảng 7lần so với ding gid được. Trong một thử nghiệm đơn trị liệu kiểm soát giả được đánh giá liều dùng Oxcarbazepine 2400 mg/ngày, không có bệnh nhân nào trong nhóm điều trị mù đôi phải ngưng dùng thuốc do tác dụng không mong muốn liên quan đến nhận thức như ngủ gà, mắt điều hoà hoặc rỗi loạn đáng đi. Trong một thử nghiệm đơn trị liệu kiểm soát liều dùng so sánh liều sử dụng Oxcarbazepine 2400mg/ngày và 300mg/ngày, có 1,Í% bệnh nhân thuộc nhóm 2400mg/ngày không thể tiếp tục điều trị mù đôi đo tác dụng không mong muốn về nhận thức và ngủ gà so với 0% thuộc nhóm 300mg/ngày. Trong những thử nghiệm này, không có bệnh nhân nào thuộc 2 nhóm điều trị phải ngưng dùng thuốc do tác dụng không mong muốn liên quan tới mất điều hòa hay rối loạn dáng đi, Bệnh nhỉ: Một nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhỉ (từ 3đến 7tuổi) đang được điều trị động kinh cục bộ với AED chưa thỏa đáng, Oxcarbazepine đã được bổ sung vào (lên tới 2loại AED). Theo quy định, không giảm liều AED phối hợp khi Oxcarbazepine được thêm vào. Oxcarbazepine được tăng liều để đạt được liều mục tiêu từ 30mg/kg đến 46mg/kg (dựa trên cân nặng của bệnh nhân với liều cố định cho các khoảng cân nặng đã được xác định trước). Tác dụng phụ trên nhận thức xảy ra trên 5,8% bệnh nhân được điều trị với Oxcarbazepine (phê biến nhất là suy giảm tập trung, 4trong tổng số 138 bệnh nhân) và 3,1% bệnh nhân được điều trị với giả được. Hơn nữa, 34,8% bệnh nhân được điều trị với Oxcarbazepine và 14,0% bệnh nhân được điều trị với giả được bị ngủ gà. Cuối cùng, 23.2% bệnh nhân dùng Oxcarbazepine và 7,0% bệnh nhân đùng giả được bị mất điều hòa và rối loạn dáng đi. Hai bệnh nhân (1,4%) đùng Oxcarbazepine và 1bệnh nhân (0,8%) dùng giả dược phải ngưng thuốc do mắt điều hòa và rối loạn đáng đi. Quá mẫn trên nhiều cơ quan: Những phản ứng quá mẫn trên nhiều cơ quan xảy ra có liên quan mật thiết về thời gian đùng Oxcarbazepine giai đoạn đầu ởngười lớn và trẻ em (thời gian trung bình phát hiện là 13 ngày: trong phạm vi từ 4-60 ngày). Mặc đủ, các báo cáo còn han chế, có nhiều trường hợp trong số này phải nhập viện và một số bị đe dọa tính mạng. Các dấu hiệu và triệu chứng của rỗi loạn này rất đa đạng; tuy nhiên trên bệnh nhân điển hình, mặc dù không mang tính đặc hiệu nhưng thấy xuất hiện sốt và nỗi ban trên cơ quan khác. Các biểu hiện liên quan khác bao gồm bệnh hạch bạch huyết, viêm gan, các bắt thường chức năng gan, các bắt thường về máu (ví đụ: tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính), ngứa, viêm thận, thiểu niệu, hội chứng gan thận, đau và suy nhược khớp. Những đấu hiệu và triệu chứng trên các hệthống cơ quan khác có thể xảy ra nhưng không được đề cập ởđây vì những rỗi loạn được biểu hiện theo nhiều cách khác nhau. JUBILANT LIFE SCIENCES LIMITED. Trang 6/10 OXCARBAZEPINE TABLETS 600 MG Nếu phản ứng này bị nghỉ ngờ, phải ngừng dùng Oxcarbazepine và một điều trị thay thế được bắt đầu. Mặc dù chưa có thông báo nào cho thấy có sự nhạy cảm chéo với các thuốc khác có thể tạo ra hội chứng này, nhưng kinh nghiệm kết hợp các thuốc liên quan tới phản ứng quá mẫn trên nhiều cơ quan cho thấy điều này có thể xảy ra. Thông tin cho bệnh nhân: Các phản ứng quá mẫn và phù mạch có thể xảy ra trong quá trình điều trị với Oxcarbazepine. Bệnh nhân cần được tư vấn để thông báo ngay khi những dẫu hiệu và triệu chứng phù mạch xuất hiện (phù mặt, mắt, lưỡi, hay khó nuốt hoặc khó thở) và phải ngưng dùng thuốc cho tới khi họ đã tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ. Những bệnh nhân có biểu hiện mẫn cảm với carbamazepin cần được thông báo rằng khoảng 25-30% trong số họ có thể có phản ứng quá mẫn với Oxcarbazepine. Bệnh nhân cần được tư vẫn rằng nếu có một phản ứng quá mẫn nào xuất hiện khi đang dùng Oxcarbazepine thì phải tham khảo ýkiến của bác sĩ ngay lập tức. Bệnh nhân phải được biết răng những phản ứng nghiêm trọng trên da đã được thông báo có liên quan tới Oxcarbazepine. Khi có một phản ứng da nào xảy ra, bệnh nhân phải tham khảo ýkiến của bác sĩ ngay lập tức. Bệnh nhân cần được hướng dẫn răng một cơn sốt kết hợp với sự tham gia của các cơ quan khác (nổi ban, bệnh hạch bạch huyết...) có thể liên quan tới thuốc và cần thông báo ngay tới bác sĩ. Bệnh nhân nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ cần được cảnh báo răng dùng Oxcarbazepine cùng lúc với các thuốc tránh thai dạng hocmon có thể làm giảm hiệu lực của biện pháp tránh thai này. Những thuốc tránh thai không phải hoemon được “khuyến cáo khi đang dùng Oxcarbazepine. Bệnh nhân, nhân viên y tế và người nhà của họ cần được tư vấn rằng các thuốc AED gồm cả Oxcarbazepine có thể làm tăng nguy cơ có những hành vi và ýnghĩ tự tử, và cần được thông báo về sự cần thiết phải được cảnh báo cho sự xuất hiện hoặc xấu đi của triệu chứng trầm cảm, bất kỳ thay đổi bất thường trong tâm trạng hoặc hành vi, hoặc sự xuất hiện của những suy nghĩ, hành vi tự tử, hay những suy nghĩ tự hủy hoại bản thân. Những hanh vi trên cần được thông báo ngay cho người cung cấp dịch vụ ytế. Cần thận trọng nếu uống rượu trong khi đang dùng Oxcarbazepine vi có thể có tác dụng phụ trên tâm thần. Bệnh nhân cần được tư vấn rằng Oxcarbazepine có thể gây chóng mặt và ngủ gà. Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm: Mức Natri trong huyết thanh < 125 mmol/L đã được phát hiện trên những bệnh nhân điều trị với Oxcarbazepine. Kinh nghiệm từ những thử nghiệm lâm sàng cho thấy mức Na trong huyết thanh trở lại bình thường khi liều dùng được giảm đi hoặc ngưng dùng thuốc, hoặc khi bệnh nhân được điều trị nghiêm ngặt. Dữ liệu từ những thử nghiệm lâm sàng trong phòng thí nghiệm cho thấy dùng Oxcarbazepine lam giảm T4, không làm thay đổi T3 hay TSH. Các khuyến cáo đặc biệt (l# Phụ nữ có thai Tăng tỷ lệ các bất thường trên cấu trúc bào thai và các biểu hiện khác của độc tính tiến triển (chết lưu, chậm phát triển) đã được quan sát thấy trên thai của súc vật điều trị với Oxcarbazepine hoặc chất chuyển hóa còn hoạt tính MHD. với liều tối đa khuyến cáo trên người trong suốt thời kỳ mang thai. Khi cho những con chuột mang thai uống Oxearbazepine (30, 300, hoặc 1000 mg/kg) trong suốt giai đoạn hình thành các cơ quan, tỷ lệ di tật trên bào thai tăng lên (trên sọ mặt, tim mạch, và xương) và những biến đổi khác được quan sát thấy ởliều cao và trung bình (khoảng 1,2 và 4lần so với liều khuyến cáo cao nhất trên người [MRHD] tính theo mg/kg). Ở liều cao làm tăng chết lưu và giảm trọng lượng bào thai. Liều > 300mg/kg cũng gây độc trên súc vật mang thai (cân nặng cơ thể
giảm, những dấu hiệu lâm sàng), nhưng không có băng chứng nào cho thấy hiện tượng quái thai do
những ảnh hưởng này trên mẹ. Trong một nghiên cứu, thỏ mang thai được cho uống MHD (20,
100 hay 200mg/kg) trong suốt giai đoạn hình thành các cơ quan, tỷ lệ chết lưu đã tăng lên ở liều

JUBILANT LIFE SCIENCES LIMITED. Trang 7/10

OXCARBAZEPINE TABLETS 600 MG
cao nhất (1,5 lần so vơi với liều khuyến cáo cao nhất ở người tính theo mg/m?). Liều này chỉ gây
độc
tính tối thiểu trên mẹ. Trên một nghiên cứu, cho chuột mẹ uống Oxcarbazepine (25, 50, hay
150 mg/kg) ởthời kỳ cuối của thai kỳ và suốt giai đoạn cho con bú, đã quan sát thấy cân nặng cơ
thể của chuột con giảm liên tục và có những hành vi khác thường (giảm hoạt động) ởliều cao nhất
(0,6 lần so với liều khuyến cáo cao nhất trên người (MRHD tính theo mg/m?). Chưa có những
nghiên cứu lâm sàng thực hiện nghiêm túc và đầy đủ việc dùng Oxcarbazepine ởphụ nữ mang thai;
tuy nhiên Oxcarbazepine có cấu trúc hóa học giống với carbamazepin, chất này có thể gây quái thai
ởngười. Với thực tế này cùng với kết quả của những nghiên cứu được thực hiện, có khả năng rằng
Oxcarbazepine là chất gây quái thai ởngười. Chỉ dùng Oxcarbazepine trong thời kỳ mang thai khi
những lợi ích của nó đã được cân nhắc với nguy cơ tiềm ấn trên thai nhi.
Người dang cho con bú
Oxcarbazepine va chất chuyển hóa có hoạt tính của nó được bài tiết vào sữa mẹ. Tỷ lệ nồng độ của
2chất này trong sữa mẹ và huyết tương là 0,5. Nên cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đôi với mẹ
để quyết định ngừng dùng thuốc hay ngừng cho con bú vì những tác dụng bat lợi của thuốc lên trẻ.
Quá trình sinh nở
Chưa có đánh nào về tác động của Oxcarbazepine trên quá trình sinh nở. (2
” r |2xẾ Anh hưởng đến người đang lái xe và khả năng vận hành máy |=
Không có thông tin
TƯƠNG TÁC CỦA THUỐC VỚI CÁC LOẠI THUỐC KHÁC VÀ CÁC LOẠI TƯƠNG
TÁC KHÁC
Oxcarbazepine ức chế CYP2C19 và cảm ứng CYP3A4/5 do đó có thể có ảnh hưởng quan trọng đến
nông các thuốc khác trong huyết tương. Ngoài ra, một vài AED cảm ứng Cytochrom P450 có thé
làm giảm nồng độ của Oxcarbazepine va MHD trong huyết tương.
Các thuốc chống động kinh: Trên thử nghiệm in vivo, nồng độ của phenytoin trong huyết tương
tăng tới 40% khi dùng liều Oxcarbazepine trên 1200mg/ngày. Do đó khi dùng liều Oxcarbazepine
> 1200 mg/ngay trong liệu pháp phối hợp, thì liều đùng của phenytoin phải giảm xuống. Nồng độ
của Phenobarbital có tăng lên khi phối hợp với Oxcarbazepine, tuy nhiên tăng ít (15%). Các thuốc
cảm ứng mạnh enzyme cytochrom P450 (ví dụ: carbamazepine, phenytoin và Phenobarbital) làm
giảm nồng độ của MHD trong huyết tương (29%-40%). Không thấy sự giảm nồng độ đôi với
Oxcarbazepine.
Thuốc tránh thai dạng hocmon: Dùng kết hợp Oxcarbazepine với một thuốc tránh thai dang uống
cho thấy có ảnh hướng lên nồng độ trong huyết tương của 2 thành phần hocmon ethinylestradiol
(EE) và levonorgestrel (UNG). Sử dụng đồng thời Oxcarbazepine với các thuốc tránh thai dạng
hocmon có thể làm giảm tác dụng của những thuốc tránh thai này.
Các chất đối kháng Canxi: Sau khi dùng phối hợp lặp lai Oxcarbazepine, AUC cua felodipin bi ha
xudng gan 28%. Verapamil lam néng d6 MHD trong huyét tương giảm xuông 20%.
TAC DUNG KHONG MONG MUON:
Những phản ứng bắt lợi thường thấy nhất trong các nghiên cứu lâm sàng
Trong liệu pháp điều trị đơn hoặc phối hợp ở người lớn đã dùng thuốc chống động kinh khác:
Những tác dụng phụ thường xảy ra nhất (>5%) có liên quan đến việc dùng Oxcarbazepine hon la
dùng giả được: Chóng mặt, ngủ gà, nhìn đôi, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, mất điều hòa, rối loạn tầm

JUBILANT LIFE SCIENCES LIMITED. Trang 8/10

OXCARBAZEPINE TABLETS 600 MG
nhìn, đau bụng, run, khó tiêu, bất thường dang đi. Khoảng 23% trong tổng số 1537 người bệnh lớn
tuổi phải ngừng dùng thuốc đo tác dụng không mong muôn. Các tác dụng không mong, muốn liên
quan đến việc dừng thuốc thường thấy nhất là: Chóng mặt (6,44), nhìn đôi (5,94), mắt điều hòa
(5,24), nôn (5,1%), buồn nôn (4,9%), ngủ gà (3,826), đau đầu (2,9%), mệt mỏi (2,1%), run (1, 8%),
roi loan dang di (1, 15). nỗi ban (1,4%), hạ Natri máu (1, 0%). Đơn trị liệu ởngười lớn không điều
trị trước với các thuốc chồng động kinh khác: Những tác dụng phụ thường xảy ra nhất 5%) khi
dùng Oxcarbazepine giông với khi dùng các thuốc chống động kinh khác: Khoảng 9% trong tổng
sô 295 bệnh nhân phải ngưng điều trị vì tác dụng phụ. Những tác dụng phụ liên quan đến ngưng
dùng thuốc thường xảy ra nhất là: Chóng mặt (1, 7%), buồn nôn (1, 74), nôi ban (1,7%), đau đầu
(1,4%). Liệu pháp đơn và phối hợp trên bệnh nhỉ 4tuổi và và được điều trị trước với thuốc chống
động kinh khác: Tác dụng phụ thường xảy ranhất (5%) liên quan đến dùng Oxcarbazepine tương
tự như trên người lớn. Khoảng l1 trong tổng số 456 bệnh nhi phải ngưng dùng thuốc do tác dụng
phụ. Những tác dụng phụ liên quan đến ngưng dùng thuốc thường xảy ra nhất là: ngủ gà (2,4%),
nôn (2.0%), mất điều hòa (1,8%), nhìn đôi (1,3%), chóng mặt (1,3%), mệt mỏi (1,1%), rung giật
nhãn cầu (1,1%).
Don tri liệu trên bệnh nhỉ 4 tuổi và chưa được điều trị trước với các thuốc động kinh khác: Tác
dụng
phụ thường xảy ranhất (25%) lién quan đến dùng Oxcarbazepine tương tự như trên người
lớn. Khoảng 9,2% trong tổng số 152 bệnh nhỉ phải ngưng dùng thuốc do tác dụng phụ. Những tác
dụng phụ phô biến nhất (21%) dẫn đến ngưng dùng thuốc là: nôi ban (5,32), ban sân (1,322). Liệu
pháp điều trị đơn hoặc phối hợp trên bệnh nhi từ 1tháng tuôi đến 4tuổi chưa hoặc đã được điều trị
trước với các thuốc chỗng dộng kinh: Tác dụng phụ thường xảy ra nhất >5%) liên quan đến dùng
Oxcarbazepine tương tự như trên trẻ lớn tuổi hơn và người lớn, ngoại trừ tình trạng nhiễm trùng và
nhiễm ký sinh trùng thường xảy ra ở trẻ nhỏ tuổi. Khoảng 11% trong tổng số 241 bệnh nhi phải
ngưng dùng thuốc do tác dụng phụ. Những tác dụng phụ liên quan đến ngưng dùng thuốc thường
xây ra nhất là: co giật (3,7%), động kinh (1,2%), và mất điều hòa (1,2%).
Các tác dụng phụ khác /2~
Toàn thân: Sốt, mệt mỏi, đau ngực bên tim, cứng đơ, giảm cân.
Trên hệ tim mạch: Nhịp tim chậm, suy tim, xuất huyết não, cao huyết ap, ha huyét ap tu thế, đánh
trông ngực, ngât, nhịp tim nhanh.
Trên hệ tiêu hóa: Thèm ăn, máu trong phân, sỏi mật, viêm đại tràng, loét tá tràng, khó nuôt, ợhơi,
viêm thực quản, đây hơi, loát dạ dày, chảy máu nướu, tăng sản lợi, nôn ra máu, xuât huyết trực
tràng, trĩ, nâc, khô miệng, đau hạ sườn phải, buôn nôn, viêm tuyên nước bọt, viêm miệng, loét
miệng.
Máu và hệ bạch huyết: giảm bạch câu, giảm tiêu câu
Bat thường trong thí nghiệm: Tăng Gamma — T, tăng đường huyết,hạ Canxi huyết, hạ đường
huyệt, hạ Kali mau, tang men gan, tang transaminase huyệt thanh.
Hệ thân kinh: Phản ứng hung hăng, mất trí nhớ, đau khổ, lo lắng, lãnh đạm, mat ngôn ngữ, co giật
nặng hơn, mê sảng, ảo tưởng, trầm cảm, khó phát âm, loạn trương lực cơ,rối loạn cảm xúc, hưng
phần, rối loạn ngoại tháp, cảm giác say, liệt nửa người, tăng vận động, tăng phản xa, cudng loan,
giảm cảm giác, giảm vận động, giảm phản xạ, đau nửa đầu, giảm trương lực, giảm ham muôn, tăng
ham muốn, hưng cảm, co thắt không chủ đích, căng thắng, đau dây thần kinh, loạn vận nhãn, hoảng
loạn, tê liệt, ác mộng, rối loạn nhân cách, rối loạn tâm thần, sa mí, sững sờ, co cứng cơ.
Hệ hô hấp: Hen suyễn, khó thở, chảy máu cam, viêm thanh quản, viêm màng phổi

JUBILANT LIFE SCIENCES LIMITED. Trang 9/10

OXCARBAZEPINE TABLETS 600 MG
Da va phan phu: Mụn trứng cá, rụng tóc, phù mạch, bằm tím, viêm da tiếp xúc, chàm, phát ban
mặt, đỏ bừng, viêm nang lông, phát ban, nóng bừng mặt, phản ứng với ánh sang, ngứa cơ quan sinh
dục, ban xuất huyét, ban dé, ban san, bạch biến, mè đay.
Cơ quan thụ cảm đặc biệt: Điều tiết bất thường, đục thủy tỉnh thê, xuất huyết kết mạc, phù mắt,
giãn đồng tử, viêm tai giữa, sợ ánh sáng, điểm tối, lạc mùi, ùtai, khô mắt.
Phẫu thuật và các thủ thuật }khoa: Thủ thuật nha khoa, thủ thuật sinh sản, thủ thuật cơ xương, thủ
thuật trên da.
Hệ tiêt niệu và hệ sinh dục: Khó tiêu, tiêu ra máu, chảy máu khi sinh, ra khí hư, rong kinh, đái rắt
thường xuyên, đau thận, đau niệu đạo, đa niệu, cương dương, sỏi thận.
Hệ miễn dịch: Lupus ban đỏ hệ thống.
Các biểu hiện khác: Các tác dụng phụ sau đây không thấy trong các thử nghiệm lâm sàng nhưng đã
được biết trên bệnh nhân: Toàn thân: Rối loạn quá mẫn trên nhiều cơ quan với biểu hiện đặc trưng
là phát ban, sốt, bất thường chức năng gan, bệnh hệ bạch huyết, tăng bạch cầu ái toan và đau khớp.
Sốc phản vệ
Da và phần phụ: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử độc biểu bi
Ö_ Thông báo cho Bác sỹ của bạn những tác dụng không mong muôn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIÊU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
Biểu hiện: Các trường hợp quá liều Oxcarbazepine phải cách ly đã được báo cáo. Liều tối đa đã
dùng khoảng 24000mg. Tât cả bệnh nhân đêu được điêu trị triệu chứng.
Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng nên thực hiện
một cách hợp lý. Cân xem xét loại bỏ thuôc băng cách rửa dạ dày hay bât hoạt thuôc băng than hoạt
tính.
DIEU KIEN BAO QUAN: Bao quan noi khé, tránh ánh sáng, ởnhiệt độ đưới 30°C
DE XA TAM TAY CUA TRE EM
HAN DUNG: 24 thang ké tir ngay san xuat.
Không dùng thuốc quá hạn cho phép.
NHÀ SẢN XUẤT:
Jubilant Life Sciences Limited
Dia chi: Village Sikandarpur Bhainswal, Roorkee- Dehradun Highway, Bhagwanpur, Roorkee,
District Haridwar, Uttarakhand 247661, An D6.

Đại diện cơ sở đăng ký:
(g7 €?* 3/2) bar)

“CONG Ty À „x8 5
CUNAN FE A /Ca IC|HAM | ffÏ
Ho: tên:sien gf ZNgoc Huong P.TRUONG PHONG
Chức danh: Giám đốc Nouyén Huy Hing
JUBILANT LIFE SCIENCES LIMITED. Trang 10/10

Ẩn