Thuốc Oestrogel 0.06%: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcOestrogel 0.06%
Số Đăng KýVN-20130-16
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượng17 β estradiol- 0,06%
Dạng Bào ChếGel bôi da
Quy cách đóng góiHộp 1 tuýp 80g
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtBesins Manufacturing Belgium Groot-Bijgaardenstraat, 128 1620 Drogenbos
Công ty Đăng kýBesins Healthcare (Thailand) Co., Ltd. 283/92 Soi Thonglor 13, Home Place Building, 18th floor, Sukhumvit 55 Road, Klong Ton Nua, Wattana, Bangkok 10110

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
01/02/2018Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm SangHộp 1 tuýp 80g208600Hộp
oestrogel
COMPOSITION17 8 estradial (expressed asanhydrous estradiol)…………….. 60mg Carbomer, trolamine, ethanol, purified water q.s.f. 100gafgel. One ruler delivers 2.5ggel,i.e.1.5mgestradiol. There arenospecial storage instructions. Read carefully the package Insert before use.
Medicinal product subject tomedical prescription KEEP OUT OF THE REACH AND SIGHT OFCHILDREN

oestrogel
17 BESTRADIOL

GEL POUR APPLICATION CUTANEE —Tube de 86 gy
oestrogel
COMPOSITION17Bestradiol (exprimé enestradiol anhydre)……………… Carbomèra, trolamine, éthanol, eaupuriiée q.s.p. 100g. Une mesure daréglette correspond à2,5gdegel, soit 1,5mgd’estradiol. Pas de précautions particuliéres deconservation. Lire attentlvement lanotice avant emploi.

tube
de
80g
Voie transdermique
Medicament soumis 4prescription médicale. – NE LAISSER NIALAPORTEE NIALAVUE DES ENFANTS.
5000836

Manutacturer /Fabricant : BESINS MANUFACTURING BELGIUM 128,Grool-Bijgaardenstraat LH |BESINS 1620 Drogenbos -BELGIQUE HEALTHCARE Rx-Thuốc chỉdùng theo đơn bácsỹ ‘dx3

107
oestrogel
17. ESTRADIOL
GEL FOR CUTANEOUS APPLICATION -80 gtube
OFSTROGEL 0,06% gelbdingoai da. SáĐK: VN-xxxx-Kx Entrađiol 60mg/100 g.Hộp |dng 80g Chỉđịnh. cách ding, chồng chỉđịnh vàcácthông tínkhác: đềnghị xem trong tờhướng dẫnsửdụng thuốc kèm theo SốlôSX- kxxx -NSX- xx/xx/xxxx -HỈ): XX/XX/XXXX Báo quan ởnhiệt độdưới 30°C. Dexatamtaytréem. Đọc kỹhướng dẫnsửdụng trước khidùng DNNK:Nhà sảnxuất: Besins Manufacturing Belgium 128Groot |Bijgaerdenstraat, [620 Drogenbos
Transdermal route

“xO ‘ «`
80g
tube

Hÿp
uỹT
ÿ
LAAN
F
90nd
x
a
7

JHd
Vq
TNVYfỒ
2ả2
XA
Od
aL

SOG
(V

PAPER SIZE A3. SCAN AT MIN 300DPI IN COLORS

“ `
BESINS 5000835 TUBE OESTROGEL 80G MV BMB HEAITHCARE
TTEM NUMBER CHECKLIST FONTS NAME 5000835.Al N° BESINS NA REGSITE ZONE DEMBOSSAGE LIBRE NA TYPE TUBE LISIBILITE CODE BARRE NA DWG NR 516 CONFORMITE BRAILLE NA #COLORS 502 POSITION SPOT NA COUNTRY BMB ROUTING NAREREROVAES DATE 28/04/09 DATE na Regulatory Approval ROUTING 4STANDARDISATION 1 COLORS (QC tolerance: +/- 1PMS LEVEL) NAME GPACITY Marketing Approval #1 PANTONE Process Black C VARNISH #2 PANTONE 192 C BRAILLE Technical Approva DIECUT mm |
k-&| =,
Ior
– 17Bestradiol (exprimé enestradiol anhydre). 80mg +TẠI Carbomére, trofamine, éthanol, eaupurifiée q.s.p.100gdegel. Pasdeprécautions particuliéres deconservation T.P HO CHI MINH VoietransdermiqueLire attentivement lanoticeavant emploi. NELAISSER NIALAPORTEE NIALAVUEDESENFANTS. Medicament soumis a prescription médicale. LOT:

1?8eatredioi (axpressed asanhydrous øatradi,………….. Certomer. bdlamioe, ethandl, purified waterq.3.1.100.9ofgel. Transdermal route 60mg
‘Medicinal produc subject tomedical prescription.
APPLICATION
Therearenospecial storage Instructions, Reedcarefully thepackage insertbetoreue. KEEP OUTOFTHEREACH ANDSIGHT OFCHILDREN.
oestrogel „…
BESINS‘AMAR BESINS MANUFACTURING BELGIUM -128,Groot-Bijgaardenstraat ~1620 Drogenbos -BELGIUM
EXP,DATE:

5000835

OESTROGEL 0.06%
17 B estradiol —Gel bôi ngoài da
THUOC CHI DUNG THEO DON BAC SY
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
NEU CAN THEM THONG TIN CHI TIET, XIN HOI Ý KIÊN BÁC SĨ
DE XA TAM TAY TRE EM
THANH PHAN
Hoat chat: 17 Bestradiol 0,06%
Ta duoc: carbomer, trolamin, ethanol va nước tinh khiêt
DANG BAO CHE -QUI CACH DONG GOI
Gel bôi ngoải da
Hộp 1tube 80 ggel và 01 thước đo liêu
CHÍ ĐỊNH ĐIÊU TRỊ
-_ Liệu pháp hormon thay thế dùng để điều trị thiếu estrogen và các triệu chứng do thiếu estrogen, nhất là
các triệu chứng liên quan đến mãn kinh tự nhiên hoặc nhân tạo: triệu chứng vận mạch (bốc hỏa, ra mồ
hôi ban đêm), các triệu chứng teo niệu —dục (teo âm hộ —âm đạo, đau khi giao hợp, tiểu tiện không
kiểm soát) và triệu chứng về tâm lý (rối loạn giấc ngủ, suy nhược,…).
-_ Phòng ngừa loãng xương sau mãn kinh ở phụ nữ có nguy cơ cao bị gãy xương và không dung nạp các
loại thuốc được cấy ghép đề phòng ngừa bệnh loãng xương hoặc cho các phụ nữ bị chong chi dinh voi
các thuốc này.
-__ Có ítkinh nghiệm về liệu pháp này đối với phụ nữ trên 65 tuổi.
LIEU LƯỢNG VÀ CÁCH DUNG
Dùng bôi ngoài da
Liều lượng thay đổi tùy theo từng cá nhân.
Đề điều trị các triệu chứng sau mãn kinh, liều tối thiểu có hiệu qua la 1,25g gel mỗi ngày (= 0,75 mg
estradiol) và nên dùng từ 21 đến 28 ngày mỗi tháng. Liều dùng thay đổi theo nhu cầu bệnh nhân. Liều trung
bình 1a 2,5 ggel moi ngày. Đề khơi đâu và tiếp tục điều trị các triệu chứng liên quan đến mãn kinh, nên sử
dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian điều trị ngắn nhất có thê.
Không khuyến cáo điều trị estrogen lién tuc ma không dùng cùng lúc với progestin do các nguy cơ đối với
nội mạc tử cung (tăng sản nang tuyến, loạn sản có thê CÓ nguy cơ cao gây ung thư nội mạc tử cung); Việc
điều trị nên được tiếp tục trong ítnhất 3tuần liên tiếp, sau đó ngưng điều trị một tuần kết hợp với việc dùng
progestin đường uong trong 12 dén 14 ngay mỗi tháng. Viêc điều trị có thể áp dụng từ ngày |đến ngày 25
của tháng, kết hợp với uống progestin. Xuất huyết do ngưng dùng thuốc có thể xảy ra trong tuần gián đoạn
điều trị. Chỉ nên sử dụng những progestin được cấp phép để kết hợp với một estrogen được khuyến cáo.
Tuy nhiên điều trị estrogen liên tục có thể được đề nghị trong các trường hợp phụ nữ đã cắt bỏ tử cung hoặc
bất cứ khi nào các triệu chứng thiếu estrogen r6 rang xuat hién trở. lại khi gián đoạn điều trị. Trong trường
hợp này, có thể dùng progesteron trong 12 đến 14 ngày đầu của mỗi tháng. Nếu đã được chân đoán lạc nội
mạc tử cung trước đó, không khuyến cáo dùng progestin cho phụ nữ đã cắt bỏ tử cung.
Nếu cần thiết có thé điều chỉnh liều sau 2 hoặc 3chu kỳ điều trị, tùy theo các triệu chứng lâm sàng. Điều này
có thể liên quan đến:
– Giảm liễu trong trường hợp có các triệu chứng tiết estrogen như căng vú, sưng vùng bụng và chậu, lo
lắng, bồn chỗn hoặc dễ bị kích thích.
– Tang liều trong trường hợp có các triệu chứng giảm estrogen như nóng bừng kéo dài, khô âm đạo, nhức
đầu, khó ngủ, suy nhược, xu hướng trầm cảm.
Nếu quên một liều thuốc không nên tăng gấp đôi liều vào hôm sau đề bù lại liều đã quên. Nếu thời gian bôi
liều kế tiếp dưới 12 giờ, nên đợi đến lần bôi thuốc tiếp theo. Nếu thời gian bôi liễu kế tiếp trên 12 giờ, bôi
liều thuốc đã quên ngay lập tức và tiếp tục dùng liều kế tiếp như thường lệ. Quên một liều có thê làm tăng
khả năng bị rỉmáu hoặc xuất huyết.

Bệnh nhân được khuyến cáo bôi thuốc trên da càng rộng càng tốt, tốt nhất là trên cẳng tay, cánh tay và/hoặc
vai hoặc vùng da rộng lành lặn. Nên tránh bôi thuốc trực tiếp trên vú, trên âm hộ hoặc niêm mạc âm đạo.
Thuốc OESTROGEL nên được dùng như sau:
-_ Bệnh nhân tự bôi trên da sạch
– Vào buổi tối hoặc buôi sáng, tốt nhất sau khi tắm và vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Nếu tình trạng nhây dính kéo dài sau 3phút bôi thuốc, điều này cho thấy bề mặt bao phủ thuốc là quá nhỏ,
nên bôi thuốc trên vùng da rộng hơn vào lần dùng tiếp theo.
CHÓNG CHÍ ĐỊNH
-_ Ung thư vú đã biết hoặc có tiên sử ung thư vú.
– Đã biết hoặc nghi ngờ có khối uác tính phụ thuộc estrogen (như ung thư nội mạc tử cung)
– Xuất huyết âm đạo chưa được chân đoán
-_Tăng sản nội mạc tử cung chưa được điều trị.
– Có tiền sử hoặc đang bị tai biến huyết khối tắc mạch vô căn (như huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch
phôi)
-_ Tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch gần đây hoặc đang tiến triển (như đau thắt ngực, nhỏi máu cơ
tim)
-_Cơn kịch phát bệnh gan nặng hoặc tôn thương gan trước đó khi các xét nghiệm chức năng gan vẫn còn
bất thường
– Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bát kỳ thành phần nào của thuốc.
-__ Rối loạn chuyến hóa porphyrin
NHỮNG CÁNH BAO VÀ LƯU Ý ĐẶC BIỆT KHI SỬ DỤNG THUỐC
Trong khi điều trị các triệu chứng sau mãn kinh, không nên khởi đầu liệu pháp hormon thay thế nếu có ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống. Trong mỗi trường hợp, cần đánh giá các nguy cơ và lợi ích ítnhất mỗi năm
và chỉ nên tiếp tục liệu pháp hormon thay thể khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Thăm khám và theo dõi lâm sảng
Trước khi khởi đầu hoặc tiếp tục liệu pháp hormon thay thế, nên tiễn hành tìm hiều day đủ tiền sử bệnh cá
nhân và gia đình. Nên khám thân thê (đặc biệt vùng chậu và vú) đồng thời lưu ý đến các chống chỉ định,
cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng. Trong khi điều trị, người ta cũng khuyến cáo rằng các thăm khám
định ky nên được tiến hành với tần số và tính chất thích ứng với từng bệnh nhân.

Phụ nữ sẽ được thông báo về các bất thường của tuyến vú mà họ phải báo với bác sỹ hoặc ytá (tham kháo
phân ung thư vú dưới đây). Việc thăm khám thường xuyên bao gôm cả chụp nhũ ảnh, phù hợp với yêu câu
lâm sàng của từng bệnh nhân nên được thực hiện tùy theo các thực hành tâm soát hiện nay.
Các tình trang cần theo dõi
Nếu một trong các tình trạng đưới đây đang xảy ra, đã xảy ra trước đó và/hoặc trở nên trầm trọng hơn khi
mang thai hoặc điều trị hormon trước đó, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ. Điều quan trọng cần lưu ýlà
các tình trạng này dễ bị tái phát hoặc trâm trọng hơn trong quá trình điêu tri bằng estrogen, đặc biệt:
-_ U cơ trơn (u xơ tử cung) hoặc lạc nội mạc tử cung.
– Tién sử hoặc có các yêu tố nguy cơ huyết khối tắc mạch.
-_ Các yếu tô nguy cơ bị khối uphụ thuộc estrogen (như di truyền ung thư vú mức độ l).
-_ Tăng huyết áp động mạch.
-__ Rối loạn chức năng gan (như u gan).
-__ Đái tháo đường có hoặc không có biến chứng trên mạch máu.
– Bệnh sỏi mật.
– Đau nửa đầu hoặc đau đầu nghiêm trọng.
– Lupus do lan toa.
– Cétién sit tăng sản nội mạc tử cung.
— Động kinh.
– Hénsuyén.
Xo cing tai.

Trong trường hợp dùng đồng thời với một progestin, cần lưu ýđến các chống chỉ định có thể có của
progestin: thoi ky mang thai đối với progestin có hoạt tính androgen, ung thư biễu mô vú hoặc buồng trứng
hay nội mạc tử cung đối với các progestin có hoạt tính estrogen.
Bệnh nhân nên thận trọng khi có các nguy cơ của bệnh tim mạch, bệnh mạch vành và/hoặc mạch máu não do
tăng các trường hợp tăng huyết áp hoặc sử dụng thuốc lá.
Nhận thấy có sự thay đổi lúc thăm khám vú đòi hỏi phải khám phụ khoa bổ sung trong suốt quá trình điều trị.
Tương tự, cần tham khảo ýkiến bác sỹ khi xuất hiện tình trạng ra máu âm đạo bất thường (ngoài thời gian
gián đoạn hàng tháng), đau đầu và tổn thương thị giác, sưng đau ởchỉ đưới hoặc bụng.
Các nguyên nhân cần ngưng ngay việc điều trị:
Nên ngưng điều trị ngay lập tức nếu xảy ra một trong các chồng chỉ định sau:
-__ Vàng da hoặc suy giảm chức năng gan
– Tang huyét apdang ké |se
– Pau dau tái diễn của dạng đau nửa đầu
– Nghi ngờ hoặc đang mang thai
Tăng sản nôi mac tử cung ¡
-__ Nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung hoặc ung thư biểu mô tăng lên khi sử dụng estrogen đơn lẻ trong thời
gian dài, kết hợp với một progestin trong ítnhất 12 ngày trong mỗi chu kỳ cho phụ nữ chưa qua phẫu
thuật cắt bỏ tử cung sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ này.
— Xuất huyết va rimáu do gián đoạn điều trị có thê xuất hiện trong những tháng đầu điều trị. Nếu những
triệu chứng này xuất hiện sau một khoảng thời gian điều trị hoặc kéo dài sau khi đã kết thúc điều trị thì
nên tìm nguyên nhân, có thể qua sinh thiết nội mạc tử cung để loại trừ bệnh ác tính.
– Dùng estrogen đơn trị liệu có thể gây khối utiền ác tính hoặc làm biến đối ác tính các tế bào nội mạc tử
cung còn lại. Nên xem xét bố sung một progestin và liệu pháp thay thế estrogen cho phụ nữ đã cắt bỏ tử
cung sau khi bị lạc nội mạc tử cung và đã biết tình trạng các mô còn lại của nội mạc tử cung.
Ủng thư vú
Một nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát so với giả dược, như Hanh dong vi suc khoe phu nit (WHI) cũng
như các nghiên cứu dịch tễ học, như Nghiên cứu triệu phụ nit (MWS) cho thay, nguy co ung thư vú tăng ở
phụ nữ được điều trị bằng estrogen, két hop estrogen va progestin hoac tibolon trong liệu pháp hormon thay
thé dung trong nhiều năm. Với tất cả các liệu pháp hormon thay thế, nguy có tăng ngày càng rõ ràng hơn sau
nhiều năm sử dung va tăng theo thời gian điều trị. Tuy nhiên, nguy cơ này trở vê mức cơ bản sau nhiều năm
(tối đa 5năm) kết thúc điều trị.
Điều này cho thấy, trong nhánh nghiên cứu WHI liên quan đến phụ nữ đã cắt bỏ tử cung, số lượng ung thư
vú quan
sát ởnhóm dùng estrogen ngựa liên hợp không khác biệt so với lượng ung thư vú trong nhóm dùng
gia dược.
Nghiên cứu MWS cho thấy nguy cơ liên quan đến bệnh ung thư vú do dùng estrogen ngựa liên hợp (CEO)
và estrađoil (O2) tăng lên khi bổ sung thêm một progestin, dù dùng theo tuần tự hay liên tục và điều này
không phụ thuộc vào loại progestin. Chưa có dữ liệu cho thấy có sự khác biệt về nguy cơ giữa các đường
dùng khác nhau.
Liệu pháp hormon thay thế, nhất là điều trị kết hợp estrogen và progestin làm tăng mật độ nhũ ảnh và có thể
ảnh hưởng xấu đến việc phát hiện bằng X quang bệnh ung thư vú.
Tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
Liệu pháp hormon thay thé có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ tương đối về sựphát triển giai đoạn thuyên
tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), như huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc tắc mạch phổi. Một nghiên cứu ngẫu
nhiên có kiểm soát và một số nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh có nguy cơ cao gấp 2-3 lần ởphụ nữ
dùng thuốc so với những người không điều trị. Đối với những phụ nữ không điều trị, người ta ước tính số tai
biến huyết khối tắc mạch xuất hiện trong thời gian trên 5năm là khoảng 3/1000 phụ nữ trong độ tuổi từ 50
đến 59 và 8/1000 phụ nữ trong độ tuổi từ 60 đến 69. Với những phụ nữ có sức khỏe tốt được điều trị trong
khoảng thời gian trên 5 năm, người ta ước tính số trường hợp cộng thêm bị VTE trong khoảng thời gian trên
5năm là từ 2-6 (dự đoán nhiều nhất là4) trên 1000 bệnh nhân tuôi từ 50 đến 59 và từ 5-15 (dự đoán nhiều
nhất là9) trên 1000 bệnh nhân tuổi từ 60 đến 69. VTE có khả năng xuất hiện trong năm đầu điều trị bằng liệu
pháp hormon thay thế.

Các yếu tổ nguy cơ gây VET được công nhận rộng rãi là có tiền sử cá nhân choặc gia đình, béo phì nặng
(BMI >30 kg/m? )hoặc bịlupus ban đó rải rác (DLE). Chưa có sự đồng thuận về vai trò của các tĩnh mạch bị
giãn trong sự xuất hiện huyết khối tinh mach,
Sử dụng liệu pháp hormen thay thể trên bệnh nhân có tiền sử bị VTE hoặc tăng đông máu sẽ làm tầng nguy
co bj VTE. Can khảo sát tiền sử cá nhân và gia đình bị VTE nghiêm trọng hoặc tiên sử bị sảy thai tự nhiên
nhiều lần để loại trừ khả nang dé mắc bệnh tăng đông máu. Liệu pháp hormon thay thế phải được chống chỉ
định ởnhững bệnh nhân nảy cho đến khí đánh giá tỷ mi các yếu tố gây tăng đông máu hoặc điều trị chống
đông máu. Những phụ nữ đã được điều trị chống đông máu nên được chú ý đặc biệt về tỷ lệ giữa lợi ich va
nguy cơ khi sử dụng liệu pháp hormon thay thể.
Nguy cơ bị VTE có thé tam thời tăng lên khi nằm bất động kéo đài, sau chấn thương nặng hoặc sau can thiệp
phẫu thuật lớn. Như với tất cả các bệnh nhân sau phẫu tthuật, cần thận trọng lưu ýcác biện pháp phòng ngừa
phản vệ đối với bệnh nhân sau phẫu thuật VTE. Khi nằm bất động lâu dài sau khi can thiệp phẫu thuật theo
lựa chọn của bệnh nhân, đặc biệt là phẫu thuật vùng bùng hoặc chỉnh hình chỉ dưới, nêu có thể nên ngưng
liệu pháp hormon thay thế từ 4-6 tuân trước khí can thiệp phẫu thuật và chỉ khởi dau diéu tri Jai khi bệnh
nhân đi được hoản toản trở lại.

Nếu xảy ra VTE sau khí khởi đầu điều trị thi nên dừng ngay thuốc. Nên nói cho bệnh nhân biết họ phải liên
hệ với bác sỹ cảng sớm cảng tôt khi các triệu chứng thuyên tắc huyết khôi xảy ra (như sưng đau ở một chân,
đau ngực đột ngột, khó thở,….)
Bệnh đông mạch vành
Các nghiên cứu ngẫu nhiên có kiếm soát không cho thay lợi ích tim mạch khi điều trị phối hợp liên tục
estrogen va medroxyprogesteron acetat (MPA). Hai nghién cứu lâm sảng lớn (WHI và HERS, Nghiên cứu
Tim va estrogen/progestin) cho thấy tăng nguy cơ mắc bệnh tìm mạch trong năm đầu tiên điều trị và không
có lợi ich vé tim mach néi chung. Đối với các liệu pháp hormon thay thế khác, chưa có dữ gu mong doi
ngoại trừ các đữ liệu giới hạn từ các nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát đánh giá tác dụng về mặt bệnh suất
Và tử vong đo tim mạch, Do đó, không chắc chắn dữ liệu này có thể áp dụng cho các dạng liệu pháp hormon
thay thế khác.
Tai biển mạch máu não (đột quy)
Một nghiên cứu ngẫu nhiên lớn (nghiên cứu WHI) cho thấy tăng nguy cơ đột quy thiếu máu não cục bộ
(CVA) ởphụ nữ có sức khỏe tốt trong thời gian điểu trị liên tục liệu pháp phối hợp esrogen liên hợp và
MPA. Ö những phụ nữ không điều trị, ước tính số CVA xảy ratrong khoảng thời gian trên 5 năm là 3trường
hợp, [000 phụ nữ tuổi từ 50 đến 59 và I1/1000 phụ nữ ở độtuôi từ 60 đến 69. Ở những phụ nữ được điều trị
kết hợp estrogen liên hợp và MPA trong 5năm, ước tính số lượng các trường hợp mắc thêm là từ 0-3
trường hợp (dự đoán nhiêu nhất là 1)/1000 phụ nữ tuổi từ 50 đến 59 và từ 1- 9trường hợp (dự đoán nhiều
nhất là4)/1000 phụ nữ tuổi từ 60 đến 69. Không chắc chẩn sự gia tăng này có thể áp đụng cho các đạng liệu
pháp hormon thay thế khác.

Ung thự buông trứng
Sử dụng lâu dài (ít nhất là 5-10 năm) liệu pháp hormon thay thế, dùng duy nhất estrogen cho phụ nữ đã cất
bỏ tử cung có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ ung thư buồng trúng |theo một số nghiên cứu dịch tế học.
Vin chưa biết sử dụng lâu dài liệu pháp hormon thay thế kết hợp có thế dẫn đến bất kỳ nguy cơ nảo khác so
với việc điều trị chỉ dựa trên estrogen đơn lẻ.
Các tình trang khác ì+ i
Cae estrogen có thể gây giữ nước-muỗi, do vậy nên theo dõi cần thai các bệnh nhân bịrối. loạn chức năng
tim hoặc thận. Cần theo đối sát bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối vì nồng độ estradiol trong tuần hoàn có
khả năng tăng.

Phụ nữ bị tăng giycerid máu cũng cần được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị bằng estrogen đơn lẻ
hoặc liệu pháp hormon thay thé vi người ta quan sát thấy trong quá trình trị liệu bằng estrogen hiểm trường
hợp tăng glycerid dang ké trong huyết tương có thê lànguyên nhân của viêm tụy.
Cac estrogen lam tang globulin gin thyroid (TBG) và có thể dẫn đến sự gia tăng nồng độ tuần hoản tổng thể
của hormon thyroid, được đo theo kỹ thuật PBI (iod gắn kết protein), T4 (cột hoặc miễn dịch phóng xạ) hoặc
T3 (miễn dịch phóng xạ). Sự bắt giữ T3 do dùng các resin bị giảm chứng minh sw gia tăng TBG. Nông độ T3
và T4 tự do không thay đổi. Nồng độ các protein khác có thẻ tăng lên (ví dụ: globulin găn kết corticosteroid

(CBG), chat chuyên ché protein cortisol, globulin gin két hormon giới tính (SHBG), chất chuyên chớ protein
có thể dẫn đến sự gia tăng nông độ tuần hoàn tương ứng của corticosteroid va steroid gidi tính. Nằng độ các
hormon hoạt động tự do hoặc sinh học vẫn không đổi. Nồng độ protein huyết tương khác có thể tăng
(angiotensinogen/chat nén resin, alpha-| -antitrypsin, ceruloplasmin).
Không có bằng chứng kết luận liên quan đến sự cải thiện khả năng nhận thức. Nghiên cứu WHI có xu hướng
chứng minh một sự gia tăng nguy cơ mắt trí nhớ cóthé xảy ra ởphụ nữ trên 65 tuổi bắt đầu một liệu pháp kết
hợp liên tục dựa trên estrogen liên hợp vàmedroxyprogesteron. Người ta vẫn chưa biết những quan sát nảy
cũng áp dụng cho phụ nữ sau mãn kinh trẻ hơn hay cho các đạng liệu pháp hormon thay thể khác.

TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TAC KHAC
Oestrogel không gây kích ứng men gan quá mức ởliều thông thưởng: không có tác dụng gây hại đối với
lipid, các yếu tổ đông máu (fibrinogen, hoạt tính antithrombin HQ, néng độ các chất nền renin trong tuần hoàn
hoặc trên globulin gắn kết với hormon giới tính. Do vậy, thuốc không có tác dụng gây tăng triglycerid máu,
đái tháo đường hay tăng huyết áp.
Mặt khác sự chuyển hóa của estrogen cd thé tăng lên khi sử dụng đồng thời với cácíc chất gây cảm ứng men,
nhất là các enzym cytochrom P450, như các thuốc chéng co giật (phenobarbital, phenyltoin, carbamazepin,
meprobamat, phenylbutazon) hoặc các thuốc chống nhiễm trùng (rifampicin, rifabutin, nevirapin, efavirenz).
Ritonavir và nelfinavir, mặc dù được biết đến là các chất ức chế men mạnh lại có tác động như chất cảm ứng
men khi được sử dụng đồng thời với các hormon steroid.
Các chế phẩm điều trị từ được liệu có chứa St. Jonh (Hypericum perforatum) có thể kích thích sự chuyến hóa
của eslrogen và progestin. ‘
Dùng đường thâm thầu qua da tránh được hiệu ứng qua gan lần đầu, do vay sự chuyển hóa của estrogen ding
bang đường này có thể ítbị ảnh hưởng bởi các chất cảm img men hon bang cách sử dụng đường uông.
Về mặt lâm sảng, một Sựgia tăng chuyển hóa của estrogen và progestin có thẻ dẫn đến sự giảm hiệu quả của
thuốc và làm thay đổi sự xuất huyết tử cung.
SU DUNG THUOC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VA CHO CON BU
Phụ nữ mang thai
Ostrogel không được chỉ định cho phụ nữ mang thai. Nên ngưng dùng thuốc ngay trong trường hợp có thai
hoặc nghỉ ngờ có thai. Nguy cơ sây thai và ức chế tiết sữa không phải là chỉ định cho liệu pháp estrogen.
Cho đến nay các nghiên cứu địch tễ học chưa chứng minh tác dụng gây quái thai hay gây độc cho bao thai
trên phụ nữ có thai vô tình phơi nhiễm với liều điều trịestrogen.
Phy nit cho con bu
Không chỉ định thuốc này trong thời gian cho con ba.
ẢNH HƯỚNG CỦA THUỐC ĐÉN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC !
Không áp dụng ‹
TAC DYNG KHONG MONG MUON
Bảng dưới đây tổng kết lại tất cả các tác dụng phụ, đặc biệt làcác tác dụng phụ quan sát ởtối đa 10% bệnh
nhân. | Ũ

Hệ thống cơ quan ‘Tác dụng phụ thường gặp ‘Tác dụng phụ ítgặp
100 và <1/10) (71/1000 va <1/100) Sinh duc Đau bụng kinh, rong kinh, xuất |U vú lành tính, polyp tử cung, tang thể huyết (ri máu), rối loạn kinh nguyệt, | tích các khối ucơ trơn trong từ cung, huyết trắng lạc nội mạc tử cung, đau vú, làm trằm trọng hơn các khối u phụ thuộc estrogen Tiéu héa Dau bung, co thắt ở bụng, sưng bụng, buôn nôn, nôn ¬ Thân kinh Đau đầu Đau nửa đầu, cảm giác chóng mặt, - = buổn ngủ Cơ xương, ¿Chuột rút cơ bắp, đau các chị Đau khớp. Ñ Tâm thần Căng thăng, hội chứng trằm cảm Mạch máu Huyết khối tĩnh mạch nông hay sâu, viêm tắc tỉnh mạch Tổng thể Phù ngoại biên, ứnatri, cảm giác sưng, thay đối trọng lượng Da và mô mềm Phat ban da, ngứa, ram da Gan-mật Các xét nghiệm chức năng gan thay đổi, utuyén gan, sỏi mật Ung thy vi Nhiều nghiên cứu dịch tế học va nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát so với giả được (nghiên cứu WH]) đã chứng minh nguy cơ gây ung thu vi nói chung tăng lên theo thời gian điều trị ởphụ nữ dùng liệu pháp hormone thay thế hoặc với những phụ nữ mới được điều trị bằng liệu pháp hormone thay thé. Đổi với liệu pháp hormon thay thế sử dụng estrosgen đơn lẻ, nguy cơ tương đối (RR) ước lượng từ cách tải phân tích các đữ liệu gốc của 51 nghiên cứu địch tế học {trong đó trên 80% sử dụng liệu pháp hormon thay thế với estrogen đơn lẻ) và trong quá trình nghiên cứu dịch tễ học (MWS) làtương tự nhau, tương ứng 1,35 (CI 95%: 1,21-1,49) và 1,30 (CI 95%: 1,21-1,40). Đối với liệu pháp hormon thay thế kết hợp estrogen và progestin, nhiều nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ ung thư vú nói chung tăng cao hơn so với dùng liệu pháp estrogen đơn lẻ. Nghiên cứu MWS đã chứng minh rằng khi so sánh với những phụ nữ chưa từng đụng một liệu pháp hormon thay thế nào thì việc đùng các loại liệu pháp hormone thay thế estrogen-progestin khác nhau có liên quan đến việc gia tăng nguy cơ ung thư vú (RR=2,00; CI 95%: 1,88-2,21) so với dùng estrogen đơn lẻ (RR=l,30; Cï 95%: 1,21-1,40) hoặc với tibolon (RR=1,45; CI 959%: 1,25-1,68). Các nghiên cứu WHI cho thấy nguy cơ tương đối sau 5,6 năm dùng liệu pháp hormon thay thế kết hop estrogen-progestin (CEO +MPA) la 1,24 (CI 95%: 1,01-1,54) so voi ding gia được đối với tất cả bệnh nhân. Với những phụ nữ đã cắt bỏ từ cung, nguy cơ này là 0,77 (CI 955: 0,59-1,01) đổi với tắt cả phụ nữ điều trị 6,8 nam bang estrogen ngya liên hợp đơn lẻso với dùng giá dược. Nguy cơ tuyệt đối tính theo các nghiên cứu được trình bảy dưới đây: Theo MWS ước tính, dựa theo tý lệmắc ung thư vú trung bình đã được biết ởcác nước công nghiệp: - Déi với những phụ nữ không sử dụng liệu pháp hormon thay thế, số trường hợp ung thư vú là khoảng 32/1000 phụ nữ trong đệ tuổi từ 50-64 -_ Đối với 1000 người dang ding hoặc gần đây có đùng liệu pháp hormon thay thế, số trường hợp mắc thêm trong thời gian tương ứng là: o_ Đối với những người dùng liệu pháp hormon thay thể làestrogen đơn lẻ: +Từ 0-3 (trung bình là 1,5) trong 5năm điều trị +Từ 3-7 (trung bình là 5) trong 10 năm điều trị o_ Đối với những người dùng liệu pháp hormon thay thế kết hợp estrogen-progestin: +Từ 5-7 (trung bình là6) trong 5năm điều trị +Từ 18-20 (trung bình là 19) trong 10 năm điều trị Theo WHI trớc tính sau 5,6 năm theo dõi những phụ nữ tuôi từ 50-79, có thêm 8trường hợp ung thư vú xâm lấn có thể là đo đùng biện pháp hormon thay thế kết hợp estrogen-progestin (CEO +MPA) trên 1000 phụ nữ mỗi năm. Theo tính toán đựa trên các số liệu nghiên cứu, người ta dự đoán: Trong mỗi 1000 phụ nữ nhóm dùng giả được: khoảng 16 trường hợp ung thư vú xâm. lần được chân đoán Sau 5năm. Trong mỗi 1000 phụ nữ dùng liệu pháp hormon thay thế kết hợp estrogen-progestin (CEO+ MPA) số trường hợp mắc thêm là: từ 0-9 (trung bình là4) trong 5năm điều trị Số trường hợp mắc thêm ung thư yú trên toàn cầu là tương tự nhau bất kế độ tuổi bắt đầu dùng liệu pháp hormon thay thế (với phụ nữ tôi từ 45 —65). Ung thu nôi mac tử cung ởphụ nữ có tử cung còn nguyên vẹn, nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung vả ung thư nội mạc tử cung tăng lên theo thời gian điều trị estrogen đơn trị liệu. Theo số liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học, cách đảnh giá rủi ro + tốt nhất áp dụng đối với phụ nữ không dùng liệu pháp honmon thay thế: có khoảng 5trường hợp ung thư nội mạc tử cung trong số 1000 phụ nữ tôi từ 50 đến 65, Tùy theo thời gian điều trị và liễu lượng cstrogen, sự gia tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung trong số những người chỉ sử đụng estrogen thay đổi từ 2đến 12 lần so với những người không sử đụng. Việc bổ sung thêm một progestin vào liệu pháp estrogen don déc lam giảm đáng kẻ khả năng gia tăng nguy cơ. Những tác dụng phụ sau đây được báo cáo trong thời gian dùng liệu pháp estrogen-progestin: -__. Khối u lành tính và ác tính phụ thuộc estrogen, như ung thư nội mạc tử cung -_ Huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch (như huyết khối tĩnh mạch sâu ởvùng chậu hoặc các chỉ dưới và tắc mạch phối): xảy ra thường hơn ở những phụ nữ dùng liệu pháp hormon thay thế so với những người không dùng. - Nhéi mau cơ tìm và tai biến mạch máu não. -_ Nhiễm trùng đường mật -_ Rối loạn ởda và mô mềm: rám da, hồng ban đã dạng, hồng ban nút, ban xuất huyết mạch máu -_ Có thể mất trí nhở Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc QUA LIEU VA CACH XU TRI Không áp dụng CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ Dược lực học Estrogen: hệ sinh đục-tiết niệu và hormone giới tính Mã ATC: G03CA03 OESTROGEL thuộc nhóm estrogen sinh lý tự nhiên. Hoạt chất tương tự về mặt hóa học và sinh học với estradiol nội sinh. Điều này cho phép l7B estradil đi vào toàn thân bằng cách bôi trên da lành lặn. Chat nay sẽ khắc phục những thiếu hụt trong việc sản xuất estrogen ởphụ nữ tuổi mãn kinh hoặc những phụ nữ đã phẫu thuật cắt ong |dẫn trứng và làm giảm các triệu chứng của mãn kinh. Bsirogen ngăn ngừa sự mắt xương đo mãn kinh hay cắt ống dẫn trứng. Với một thụ thể đặc hiệu, các estrogen tạo thảnh một phức hợp chủ yếu kích thích sự tổng hợp DNA và cá protein ởcác gian bảo; các chất nảy có tác dụng chuyên hóa tại cơ quan đích. Estrogen có hoạt động mạnh nhất tại thụ thể là estrađiol, được sản xuất chú yếu bởi các nang buồng trứng, từ thời kỳ có kinh nguyệt cho đến lúc mãn kinh. Theo cách này, OESTROGEL có tác dụng của estrogen trên các cơ quan đích chính, không chỉ ởbuỗng trứng, nội mạc tử cung và vú mà còn ởvùng đưới đôi, tuyến yên, âm đạo, tử cung và gan theo cách tương tự thường thấy trong giai đoạn nang trứng. Dùng OESTROGEL bằng đường thâm thấu qua da sẽ tránh được hiệu ứng qua gan lần đầu là nguyên nhân lam gia ting sy tang hop angiotensinogen, các lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL-triglyceriđ) và một vài yếu tố đông máu. Thông tin liên quan đến nghiên cứu lâm sảng Sự giảm nhẹ các triệu chứng mãn kinh: -_ Sự giảm nhẹ các triệu chứng mãn kinh có được từ những tuần đầu điều trị -_ Tỉnh trạng xuất huyết đo ngưng thuốc hoặc vô kinh phụ thuộc vảo liều lượng estrogen-progestin của từng bệnh nhân Phòng ngừa loằng xương: -_ Thiếu hụt estrogen lúc bắt đầu thời kỳ mãn kinh phối hợp với sự gia tăng quá trình hủy xương và giám khối lượng xương. Tác đụng của estrogen trén mật độ khoáng của xương phụ thuộc liễu. Tác dụng bảo vệ hiệu quả khi việc điều trị cảng kéo dài. Khi ¡ngừng liệu pháp hormon thay thể, khối lượng xương sẽ giảm xuống với tốc độ tương tự như quan sắt thấy ởnhững, phy nit không được 5 - Đữ liệu từ các nghiên cứu WHI vả nghiên cứu phân tích tổng hợp cho thấy việc dùng liệu pháp hormon thaythé, estrogen don lé hay két hop estrogen-progestin ởnhững phụ nữ có sức khỏe tốt làm giảm nguy cơ gãy xương hông, xương cột sông và gãy xương do loãng xương khác. Liệu pháp hormon thay thể cũng có thể ngăn ngừa nguy cơ gãy xương ởphụ nữ có mật độ xương thấp và/hoặc đã bị loãng xương, nhưng đữ liệu trên đối tượng này còn hạn chế. Sa Dược động học Trong những giờ đầu sau khi thoa gel (từ 2đến 12 giờ), nồng độ estradiol đạt được tỷ lệthuận với liêu lượng và diện tích vùng da bôi thuốc. Trên thực nghiệm, nồng độestradiol trong huyét thanh đo được 24 giờ sau khi bôi thuốc mỗi ngày một lượng 2,5 øhoặc 5ggel, bôi trên 750 cmỶ da: nồng độ đạt được trung bình tương ứng là 75 pg/ml hoặc 98 pg/ml (thay đôi giữa các cá nhân tối thiêu là 42 và tốiđa 122pg/ml khi dùng 2,5 ggel; tối thiêu 67 và tôi đa 160 pg/ml khi dung 5ggel). Cac nồng độ này thường ôôn định và tương đương trong 72 giờ sau khi bôi thuốc mỗi ngày, thậm chí trong 6chu kỳ liên tiếp trong các thực nghiệm khác. Nông độ estradiol không thay đồi trên cùng một cá nhân trong thời gian nhiều tháng (thay đôi giữa các cá nhân vào khoảng 11%). Dùng estradiol qua da sẽ trảnh được hiệu Ứng qua gan lần đầu: một báo cáo sinh lý học về nồng độ E2 và E2 trong tuần hoàn dao động từ 0,78 đến 0,97 và do vậy nó được duy trì và tương đương với nông độ quan sát được trước khi mãn kinh. Khi ngưng điều trị, nông độ trong huyết thanh trở lạt mức căn bản trong vòng khoảng 76 giờ, vì nông độ của estradiol liên hợp được đảo thải qua nước tiêu. Estradiol Estradiol hấp thu qua da tương ứng khoảng 10% liều dùng Thời gian bán thải của estradiol trong huyết tương khoáng |giờ. Tốc độ thanh thải của các chất chuyên hóa của nó trong huyết tương làtừ 650 —900 lit/ngay/m* Luong estradiol đi vào máu mỗi 24 giờ sau khi bôi thuốc mỗi ngày một lượng 2,5 gvà 5ggel tương ứng là 75 mcg/ngày và [00 mcg/ngày. Estradiol được chuyển hóa chủ yếu qua gan dưới dạng estron và dạng liên hợp của nó (glucoromid và sulphat), đây lànhững chất kém hoạt động và được đào thải phần lớn ởdạng glucoronid và sulphat. Các chất chuyền hóa cũng trải qua chu kỳ gan ruột. BẢO QUẢN - HẠN DÙNG Không sử dụng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì Bảo quản ởnhiệt độ dưới 30°C Hạn dùng: 36 tháng, kể từ ngày sản xuất NHÀ SẢN XUẤT BESINS MANUFACTURING BELGIUM 128 Groot —Bijgaardenstraat 1620 Drogenbos —Bi NGÀY XEM XÉT SỬA ĐÓI, CẬP NHẬT LẠI NOI DUNG HUONG DAN SU DUNG THUOC: TUQ. CUC TRUONG P. TRƯỜNG PHÒNG Noug ‘yin Huy ⁄ Ming W —

Ẩn