Thuốc Maxxprolol 10 – plus: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcMaxxprolol 10 – plus
Số Đăng KýVD-26736-17
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngBisoprolol fumarat ; Hydroclorothiazid – 10 mg; 6,25 mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 1 vỉ x 10 viên; Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtCông ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A KCN Nhơn Trạch 3, xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Công ty Đăng kýCông ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A KCN Nhơn Trạch 3, xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
04/03/2019Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.AHộp 1 vỉ, 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên4490Viên
iên nén bao phim (1 vỉ x 10 viên)
100% real size
CỤC QUẢN LÝ iHðgđ0
_ ĐÃ PHÊ DUYỆT
-‡† a 20 ân đầu:……..

MAXXPROLOL -PLUS
sO NS AMPHARCO U.S.A
(Ñ) Thuốc bán theo đơn -PLUS
MAXXPROLOL 10-PLUS
Bisoprolol fumarat 10mg + Hydroclorothiazid 6,25mg
ec
MAXXPROLOL — -PLUS
MAXXPROLOL

VSN OOUWHAWY AX Y’S O92HVHadWV xx #2uosd (|B00 919] (9811 YOUN ‘BARA aed Je“dt 8UDELL UOUN ‘EN ð0G 1L 001 tĐỤN Uậf0,’2gXd đập EX’EWOE) UOUN OH 2§fd V’S’n OOMVHdNV. V’S’N O2MVHdWV G49 AL ĐNQO :Áq peinqsIG 3peinioeinue #24 Iọưd uetd ýsựnx uc
neyo?
bo
4A|
ISN 3HO438 AT1/143HV2 LH3SNI IOVHOV FHL VIN ONNG IH 20/1M1 NYO ONONH Ax 90a N3HGTIH2 4OH2V3H 4O LNO d3I3y WA JUL AVL WYL VX 7G “eunjsiow pur yyBiuns yoaup piory ‘lọn up Jou eAdan ony Bugs Yue YUP “2,08 Mojeq eunesedue} yea0) :9B81o‡S ˆ9,0E !0nP ộp ì@Iuu O:uenb oạg
‘tiesu| aÖø9ed Beg :suojes|puyenuog ‘ồunp ns up Buọn oị19x :quịp J2 Buou2, *uOJ}E4)SIUuIpV +aBeSoq ‘SuoJye2Ipu| ‘Bunp u2g2 »Bunp nạ! ‘quịp Ju2 ¬eIq8 euo :s’b sịueIdtox3 ‘u0IA }NPBNA DONp BL
Ha Ta” 8pIZBIVIO4O|4904ĐẤH Bwigz’9 © ZBIMIOIP(OOIPAH Buigp rn ayeseuuny jojosdosig a yesewN | :8UJE)UO9 18|đ8) p8tBO2-LLIIj 1283 :uoiJsoduuo2 :ønu9 uud o8g ueu ugIA JQIN :ugqd quạt

SMd-

5
BỘ Y TẾ Mẫu nhãn MAXXPROLOL 10-PLUS l)ịsz ;

.“

Mẫu nhãn MAXXPROLOL 10-PLUS
Hộp 30 viên nén bao phim (3 vỉ x 10 viên)
100% real size
MAXXPROLOL -PLUS

& & AMPHARCO U.S.A
(Ñ)Thuốc bán theo đơn InGMP
MAXXPROLOL10-PLUS
Bisoprolol fumarat 10mg + Hydroclorothiazid 6,25mg

-PLUS
MAXXPROLOL
MAXXPROLOL — -PLUS
V’S’N OOUVHdNY AN V’S’N OOUVHGANV AN 39/0014 FENGuog TPUISIG Ye! UOQN ‘P/BẠN 224đ đ9|H “d’t€98/1 VOYN !ENÔu0G J1’49Ê11 UDUN uậÁnH ‘300đ đệtH EX’EWOE YOUNNOD 9Sfd VS’ì OO24VHdNV vsn ddd9 AL ONOD :Áqp9)nq9Q ‘peanop;nueW Kuai ‘UBUd )ynX uẹc
1O1OlidX 20 mg) bisoprolol fumarat cũng ức
chế thụ thể beta-adrenergic, chu yéu trén cơ trơn phé quan
va mach mau. Dé duy trì tính chọn lọc tương đối, điều quan
trọng làdùng liều thấp nhất hiệu quả.
Tac dung ndi bat nhat 1atac dung chronotropic 4m tính, làm
giảm nhịp tim lúc nghỉ và khi gắng sức. Cung lượng tim lúc
nghỉ và khi gắng sức giảm với ítthay đổi trong thể tích nhát
bóp đã được ghi nhận, và chỉ tăng ítáp lực nhĩ phải, hay áp
lực mao mạch phỏi bít lúc nghỉ hay trong lúc gắng Sức.
Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol fumarat chưa
được xác định hoàn chỉnh. Những yếu tố liên quan có thẻ
bao gồm:
-Giảm cung lượng tim.
~Ức chế thận phóng thích renin.
~Giảm tác động của thần kinh giao cảm đi từ các trung tâm
vận mạch ởnão.
Các nghiên cứu về điện sinh lý ở nam giới đã cho thấy
bisoprolol fumarat làm giảm đáng kể tần số tim, tăng thời
gian phục hồi nút xoang, kéo dài thời gian trơ của nút nhĩ
thất, và, với kích thích tâm nhĩ nhanh, kéo dài dẫn truyền
nút nhĩ thất.
Hydroclorothiazid (HCTZ) là một thuốc lợi tiểu nhóm
benzothiadiazin. Các thuốc lợi tiểu thiazid tác động đến cơ
chế tái hấp thu chất điện giải ởống thận và tăng bài tiết
natri và clo với số lượng tương đương. Tăng thải natri niệu
gây mất kali thứ phát. Khi dùng lâu dài, thể tích huyết
tương trở về bình thường, nhưng sức cản mạch máu ngoại
biên giảm.
Bisoprolol ñumarat và HCTZ được dùng riêng lẻ và phối
hợp đề điều trị tăng huyết áp. Tác động điều trị tăng huyết
áp của các hoạt chất này làtác động cộng lực; HCTZ 6,25
mg làm tăng đáng kể tác động điều trị tăng huyết áp của
bisoprolol fumarat. Tỷ lệ hạ kali máu khi dùng phối hợp
bisoprolol fumarat và HCTZ 6,25 mg (B/H) thấp hơn đáng
kể so với HCTZ 25 mg.
Dược động lọc
Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, bisoprolol fumarat
và hydroclorothiazid đều dung nạp tốt sau khi uống. Không
ghi nhận thay đổi sinh khả dụng trong mỗi chất khi dùng
chung trong 1viên nén. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự
hấp thu của thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối sau khi uống 10
mg bisoprolol fumarat vào khoảng 80%. Tác động chuyển
hóa qua gan lần đầu của bisoprolol fumarat khoảng 20%.
Sự hấp thu của hydroclorothiazid giảm ởnhững bệnh nhân
suy tim sung huyết.
Nông độ đỉnh trong huyết tương của bisoprolol fumarat đạt
được trong khoảng 2-4 giờ sau khi uống liều 2,5 đến 20
mẹ.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình của
bisoprolol fimarat khoảng 3giờ sau khi uống các viên nén
phối hợp 2,5 mg/6,25 mg, 5mg/6,25 mg va 10 mg/6,25 mg
lần lượt là9,0 ng/mL, 19 ng/mL va 36 ng/mL.
Nong d6 dinh trong huyét tương của hydroclorothiazid đạt
được trong khoảng I-Š giờ sau khi uống. Nồng độ đỉnh
trong huyết tương trung bình của hydroclorothiazid khoảng
2,5 giờ sau khi uống viên phối hợp là 30 ng/mL. Nồng độ
trong huyết tương của hydroclorothiazid tăng và thời gian
bán thải kéo dài ởnhững bệnh nhân bị bệnh thận.
Thời gian bán thải của bisoprolol trong khoảng từ 7 đến 15
giờ, và của hydroclorothiazid từ 4đến 10 giờ. Tỷ lệ liều
dùng bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu khoảng
55% đối với bisoprolol và 60% đối với hydroclorothiazid.
Ở những người độ thanh thải creatinin dưới 40 ml/phút,
thời gian bán hủy trong huyết tương của bisoprolol fumarat
tăng khoảng 3lần so với người khỏe mạnh.
Ởnhững bệnh nhân bị xơ gan. tốc độ thải trừ của bisoprolol
thay đổi nhiều hơn và thấp hơn đáng kể so với người khỏe
mạnh, với thời gian bán hủy trong huyết tương từ 8đến 22
giờ.
Ở những người lớn tuổi, nồng độ trong huyết tương trung
bình ởtrạng thái ổn định tăng, một phần đo độ thanh thải
creatinin thấp hơn. Tuy nhiên, không thấy có sự khác biệt
đáng kể trong mức độ tích lũy bisoprolol giữa người trẻ và
người già. \ (bisoprolol fumarat và
4. Chí định
MAXXPROLOL®
hydrocloro-thiazid) được chỉ định trong điều trị tăng huyết
áp.
5. Liều lượng -cách dùng
Điều trị khới đầu
Liệu pháp điều trị tăng huyết áp có thé bắt đầu với liều thấp
nhất của MAXXPROLOL® PLUS, 1vién nén 2,5/6,25 mg
1lần mỗi ngày. Tiếp theo, có thẻ tăng dần liều với các viên
nén MAXXPROLOL® PLUS (mỗi đợt cách khoảng 14
ngày) đến liều tối đa được khuyến cáo 20/12,5 mg (2 viên
nén 10/6,25 mg) một lần mỗi ngày, khi thích hợp.
Điều trị thay thế
Nếu bệnh nhân tăng huyết áp không đáp ứng với bisoprolol
2,5 —20 mg/ ngày hay hạ K+ nặng khi dùng HCTZ 50 mg/
ngày nên chuyên sang dạng phối hợp 2thuốc. Khởi đầu 2,5
mg bisoprolol va 6,25 mg HCTZ. Khi cần có thé ting liều

phối hợp nhưng không quá 20 mg bisoprolol và 12,5 mg
HCTZ.
Ngưng điều trị
Nếu dự định ngừng điều trị với MAXXPROLOL® PLUS,
nên giảm liều dần trong khoảng 2tuần. Bệnh nhân cần
được theo dõi cẩn thận.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan: Nên lưu ýkhi dùng
liêu/chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Do
không có chỉ định thẩm tách được hydroclorothiazid, và ít
có dữ liệu cho thấy không thấm tách được bisoprolol,
không cần thay thế thuốc ởbệnh nhân đang thẩm phân.
Bệnh nhân với Clcr <20 ml/ phút hoặc tổn thương gan nặng không nên dùng quá 10 mg bisoprolol/ lần/ ngày Bệnh nhân lớn tuổi: bình thường không cần chỉnh liều theo tuổi, trừ khi có rối loạn đáng kể chức năng thận hay gan. Bệnh nhỉ: không có kinh nghiệm dùng MAXXPROLOL*® PLUS ởtrẻ em. Cách dùng: -_Nên uống thuốc vao budi sáng. -Nếu uống nhiều lần trong ngày thì liều cuối cùng của ngày nên tránh bữa tối. 6. Chống chỉ định Chống chi dinh do bisoprolol fumarat: -Mẫn cảm với bisoprolol hay bat kỳ thành phần nào của thuốc. -Suy tim cấp hoặc trong giai đoạn suy tìm mắt bù cần điều trị tăng co bóp cơ tim qua đường tĩnh mạch. -Choáng do tim. -Blốếc nhĩ thất độ II hoặc độ III (không dùng máy tạo nhịp).-Hội chứng suy nút xoang. -Blốc xoang nhĩ. -Nhịp tim chậm (< 60 lằn/phút) trước khi bắt đầu điều trị. -Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu dưới 100 mmHg). -Hen phế quản hoặc bệnh phối tắc nghẽn mãn tính nặng. -Giai đoạn cuối của bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên và co thất mạch ngón tay, ngón chân (hội chứng Raynaud). -Utủy thượng thận (u tế bào ưa crôm) không được điều trị. ~Nhiễm toan chuyên hóa. Chống chỉ định cho hydroclorothiazid: -Mẫn cảm với bất kỷ thành phần nào của thuốc hay các thuốc có dẫn xuất sulfonamid. -Suy gan nặng. ~Suy thận nặng (CrCl <30 ml/ phút). -Phụ nữ có thai ở3tháng giữa và 3tháng cuối của thai kỳ. -Phụ nữ cho đang cho con bú. 7. Cảnh báo và thận trọng - -Suy tim: nói chung, tránh dùng các thuôc chen beta cho các bệnh nhân có biểu hiện rõ suy tim sung huyết. Tuy nhiên, có thể cần dùng các thuốc này ởmột số bệnh nhân suy tim còn bù. Trong trường hợp này, phải dùng thuốc một cách thận trọng. -Bệnh nhân không có tiền sử suy tim: ức chế liên tục cơ tim với các thuốc chẹn beta có thể làm thúc đẩy suy tỉm nặng hơn trên một số bệnh nhân. Khi có các triệu chứng cơ năng hay thực thể đầu tiên của suy tim, nên xem xét việc ngừng dùng MAXXPROLOL® PLUS. Trong vài trường hợp, có thể tiếp tue ding MAXXPROLOL® PLUS khi suy tỉm được điều trị với các thuốc khác. -Ngừng điều trị đột ngột: đợt bùng phát cơn đau thắt ngực và, trong vài trường hợp, nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp thất đã được ghi nhận ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành sau khi ngừng đột ngột điều trị với thuốc chẹn beta. Do đó, cần phải nhắc nhở những bệnh nhân này là không được dùng ngắt quãng hay ngừng dùng thuốc này khi chưa có lời khuyên của bác sĩ. Ngay cả với người bệnh chưa biểu hiện rõ bệnh động mạch vành, nên khuyên bệnh nhân giảm dần điều trị với MAXXPROLOL® PLUS trong khoảng một tuần với sự theo dõi cẩn thận của bác sĩ. Nếu các triệu chứng cai thuốc xảy ra, nên dùng lại thuốc, ítnhất tạm thời trong một thời gian. Bệnh mạch máu ngoại vi: các thuốc chẹn beta có thể gây ra hoặc làm nặng thêm các triệu chứng thiếu máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh mạch máu ngoại vi. Cần thận trọng đối với các bệnh nhân này. Bệnh co thắt phế quản: nói chung, bệnh nhân bị bệnh co thắt phế quản không nên dùng các thuốc chẹn beta. Tuy nhiên, do tính chọn lọc tương đối betai, có thể dùng thận trọng MAXXPROLOL® PLUS cho những bệnh nhân bị bệnh co thắt phế quản không đáp ứng hoặc không dung nạp với các thuốc trị tăng huyết áp khác. Vì tính chọn lọc betay không tuyệt đối, nên dùng liều MAXXPROLOL® PLUS thấp nhất có thể và khởi đầu điều trị ởliều 2,5/6,25 mg. Phải có sẵn một thuốc chủ vận beta; (giãn phế quản). Phẫu thuật lớn: điều trị với thuốc chẹn beta lâu dài không được ngưng một cách thường qui trước khi bệnh nhân được phẫu thuật lớn; tuy nhiên, khả năng đáp ứng của tim với các kích thích phản xạ giao cảm bị suy giảm có thể làm gia tăng các rủi ro của việc gây mê toàn thân và các thủ thuật phẫu thuật. Đái tháo đường và hạ đường huyết: Các thuốc chẹn beta có thể che lắp một số biểu hiện của hạ đường huyết, đặc biệt lànhịp tim nhanh. Các thuốc chẹn beta không chọn lọc có thể làm tăng mức hạ đường huyết do insulin gây ra và làm chậm sự phục hồi nồng độ glucose trong huyết thanh. Do tinh chon loc beta), diéu nay ítcó khả năng xảy ra với bisoprolol fumarat. Tuy nhiên, bệnh nhân dễ bị hạ đường huyệt tự phát hoặc bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường đang. dùng insulin hay các thuốc hạ đường huyết uống nên được lưu ý.về các khả năng này. Hơn nữa, bệnh đái thái đường tiềm ẩn có thể biểu hiện ra và có thể cần chỉnh liều insulin cho bệnh nhân đái tháo đường dùng thiazid. Do liều HCTZ. phối hợp rất thấp, điều này ít có khả năng xảy ra với MAXXPROLOL® PLUS. Nhiễm độc tuyến giáp: Các thuốc chen beta-adrenergic cé thể che lấp các triệu chứng lâm sàng của bệnh cường giáp, như nhịp tỉm nhanh. Ngừng đột ngột thuốc chẹn beta có thể làm bùng phát các triệu chứng của cường giáp hoặc có thể thúc đẩy xảy ra cơn bão giáp trạng. Bệnh thận: tác động tích lũy của thiazid có thể xuất hiện ở những bệnh nhân suy chức năng thận. Ở những bệnh nhân này, thiazid có thể thúc đẩy làm tăng nitơ trong máu. Ở những người độ thanh thải creatinig dưới 40 ml/phút, thời gian bán hủy trong huyế của bisoprolol fumarat tăng khoảng 3lần so với ¡khỏe mạnh. Nên ngưng dùng MAXXPROLOL® PLÀJS nếu suy thận tiến triển trở nên rõ ràng. Bệnh gan: Nên dùng thận trọng MAXXPROLOL® PLUS ở những bệnh nhân suy gan hay mắc bệnh gan tiến triển. Thiazid có thể thay đổi cân bằng nước và điện giải, điều này có thể dẫn đến hôn mê gan nhanh hơn. Hơn nữa, việc thải trừ bisoprolol fumarat ởbệnh nhân xơ gan thấp hơn đáng kể so với người khỏe mạnh. Cận thị cấp tính và glaucom góc đóng thứ phát: hydroelorothiazid, một loại sulfonamid, có thê gây ra phản ứng đặc ứng, dẫn đến cận thị cấp tính thoáng qua và gølaucom góc đóng cấp tính. Các triệu chứng bao gồm giảm thị lực hay đau nhãn cầu đột ngột và thường xảy ra trong vài giờ đến vài tuần sau khi dùng thuốc. Glaucom góc đóng cấp tính không được điều trị có thẻ dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Điều trị ban đầu là ngưng hydroclorothiazid càng sớm càng tốt. Có thể cần quan tâm trị liệu bằng thuốc Sd. WS hay phẫu thuật tức thì nếu không kiểm soát được áp lực nội nhãn. Các yếu tổ nguy cơ làm xuất hiện glaucom góc đóng cấp tính có thể bao gồm tiền sử dị ứng với sulfonamid hay penicillin. -Tinh trang cn bang nuée va dién giải -Nên đo các chất điện giải trong huyết. thanh định kỳ, và nên quan sát các triệu chứng mất cân bằng nước hoặc điện giải ởbệnh nhân như hạ natri máu, tình trạng nhiễm kiềm ha clo trong máu, hạ kali máu, và hạ magnesi trong máu. Thiazid đã cho thấy làm tăng bài tiết magnesi qua nước tiểu, điều này có thể dẫn đến hạ magnesi trong máu. .- Các triệu chứng cơ năng hay thực thể cảnh báo mắt cân bằng nước và điện giải bao gồm khô miệng, khát, yếu, lơ mơ, chóng mặt, bồn chồn, đau cơ hay vọp bẻ, yeu co, tut huyết áp, thiểu niệu, nhịp tim nhanh, và các rồi loạn tiêu hóa như buồn nôn và nôn. -Hạ kali máu có thể xuất hiện, đặc biệt với thuốc lợi tiểu nhanh khi bị xơ gan nặng, trong suốt thời gian dùng đồng thời corticosteroid hay hormon hướng thượng thận (ACTH) hoặc sau khi điều trị kéo dài. Can thiệp vào việc cung cấp đủ chất điện giải qua đường uống cũng góp phần làm hạkali trong máu. Hạ kali và hạ magnesi trong máu có thể gây rồi loạn nhịp thất hoặc làm tăng nhạy cảm hay gia tăng đáp ứng của tim đối với tác dụng độc của các digitalis. Có thể phòng ngừa hoặc điều trị hạ kali máu bằng các chất bổ sung kali hay ăn nhiều thức ăn giàu kali. -Ha natri máu do pha loãng máu có thể xảy ra ởnhững bệnh nhân phù trong thời tiết nóng; điều trị thích hợp là hạn chế nước hơn là dùng thêm muôi, ngoại trừ các trường hợp hiểm khi hạ natri máu đe dọa tính mạng, -Bệnh tuyến cận giáp -_Bài tiết canxi giảm do thiazid, và các thay đổi bệnh lýtrong tuyến cận giáp, với tăng canxi trong máu và hạ phosphat trong máu, đã được ghi nhận ởvài bệnh nhân điều trị lâu dài với thiazid. -Tang acid uric trong mau -Tang acid uric trong mau hay bénh gut cấp có thể tăng ở một số bệnh nhân dùng lợi tiểu thiazid. Bisoprolol fumarat, dùng đơn thuần hay phối hợp với HCTZ, đã đi kèm với tăng acid uric. Do liều HCTZ phối hợp rất thấp, tăng acid urie trong máu ítcó khả năng xảy ra với MAXXPROLOL® PLUS. -Đùng cho bệnh nhỉ: Tính an toàn và hiệu quả của MAXXPROLOL® PLUS 6 cac bệnh nhi chưa được xác nhận. -Ding cho người già: không thấy có sự khác biệt nói chung về tính an toàn hay hiệu quả giữa các bệnh nhân lớn tuổi và trẻ tuổi. Kinh nghiệm lâm sàng được ghi nhận khác không xác định sự khác biệt trong đáp ứng giữa các bệnh nhân lớn tuổi và trẻ tuổi, nhưng không thể loại trừ độ nhạy cảm cao hơn của một số bệnh nhân lớn tuổi. 8. Sử dung cho phụ nữ có thai Không có các nghiên cứu đây đủ và đối chứng với bisoprolol fumarat và hydroclorothiazid ởphụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng thuốc này trong thai kỳ nếu lợi ích cho mẹ biện minh cho nguy cơ đối với thai nhỉ. 9. Sử dụng cho phụ nữ cho con bú Bisoprolol fumarat đơn thuần hay phối hợp với HCTZ chưa được nghiên cứu ởcác bà mẹ cho con bú. Thiazid được tiết vào sữa mẹ. Bởi vì khả năng bị các tác dụng không mong muốn ởtrẻ bú mẹ, quyết định ngưng cho con bú hay ngưng dùng thuốc tùy thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với bà mẹ. 10. Ảnh hướng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc Thuốc này có thể làm cho một số người íttỉnh táo hơn so với bình thường. Không nên lái xe, vận hành máy móc, hoặc thực hiện các động tác nguy hiểm nếu bệnh nhân không tỉnh táo trong khi dùng thuốc này. 11. Tương tác thuốc -MAXXPROLOL# PLUS có thể làm tăng khả năng tác động của các thuốc điều trị tăng huyết áp khác được dùng đồng thời. Không nên kết hợp MAXXPROLOL? PLUS với các thuốc chẹn beta khác. Bệnh nhân dùng các thuốc làm giảm catecholamin, như reserpin hay guanethidin, nên được theo đõi sát bởi vì tác dụng ức chế beta-adrenergic cong thêm của bisoprolol fumarat có thể làm giảm quá mức hoạt tính giao cảm. Trên những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với clonidin, nếu ngưng điều trị thì nên ngưng MAXXPROLOL® PLUS trong nhiều ngày trước khi ngưng clonidin. -Nên thận trọng khi dùng déng thoi MAXXPROLOL® PLUS với các thuốc ức chế co bóp cơ tim hoặc ức chế dẫn truyền nhĩ thất, như các thuốc đối kháng canxi (đặc biệt thuộc nhóm phenylalkylamin [verapamil] và benzothiazepin [diltiazem]) hoặc thuốc trị loạn nhịp như disopyramid. -Các thuốc digitalis glycosid và chẹn beta đều làm chậm dẫn truyền nhĩ thất và giảm nhịp tìm. Khi dùng đồng thời hai loại thuốc này có thê làm tăng nguy cơ chậm nhịp tỉm. -Bisoprolol fumarat: Dùng đồng thời véi rifampicin lam tăng sự thanh thải chuyển hóa của bisoprolol fumarat, dẫn đến rút ngắn thời gian bán thải của bisoprolol. Tuy nhiên, không cần thiết phải điều chỉnh liều đầu tiên. -Nguy cơ phản ứng phản vệ: trong khi sử dụng các thuốc chẹn beta, người bệnh có tiền sử phản ứng phản vệ nghiêm trọng với các dị nguyên khác nhau có thể phản ứng mạnh hơn với việc sử dụng thuốc nhắc lại do tình cờ, do chan đoán, hoặc điều trị, Những bệnh nhân này có thể không đáp ứng với các liều thông thường của epinephrin được dùng trong điều trị các phản ứng dị ứng. -Hydroelorothiazid: khi dùng đồng thời, các thuốc sau có thể tương tác với các thuốc lợi tiểu thiazid: chất cồn, barbiturat, hay các chất gây nghiện —khả năng hạ huyết áp tư thế đứng có thể xảy ra. -Các thuốc điều trị đái tháo đường (thuốc Ống và insulin) -c6 thé can điều chỉnh liều dùng của thuốc điêu trị đái tháo đường. -Cúc thuốc hạ huyết áp khác: Tác dụng hiệp đồng hoặc tăng tiêm lực hạ huyết áp -Cúc nhựa gắn acid mật cholestyramin va colestipol -Su hấp thu của hydroclorothiazid giảm khi có sự hiện diện của các nhựa trao đổi ion âm. Các liều đơn của các nhựa cholestyramin và colestipol gắn với hydroclorothiazid và làm giảm sự hấp thu của nó trong đường tiêu hóa lần lượt lên đến 85% và 43%. -Corticosteroid, ACTH: Lam tang mat điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết. -Amin tăng huyết áp (thí dụ norepinephrin): có thể làm giảm đáp ứng với amin tăng huyết áp. - Thuốc giãn. cơ (thí dụ tubocurarin): Có thê làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ. ~Liri -nói chung không dùng với thuốc lợi tiểu. Các thuốc lợi tiểu làm giảm thanh thải liti ởthận và tăng nguy cơ cao ngộ độc liti. Tham khảo thông tin kê toa cho các dạng bào chế liti trước khi dùng với MAXXPROLOL# PLUS. - Thuốc kháng viêm không thuộc nhóm sferoid -Ö một số bệnh nhân, dùng thuốc kháng viêm không thuộc nhóm steroid có thể lam gian/fac dụng lợitiểu, thải natri niệu, và điều trị tăng ết áp các thuốc lợi tiểu quai, lợi tiểu giữ kali, và nhói Azid. Vì vậy, khi dùng đồng thời MAXXPROLÔL® PLUS và các thuốc kháng viêm không thuộc nhóm stetoid, nên theo doi kỹ bệnh nhân để xác định có đạt được tác dụng lợi tiểu mong muốn hay không. rH SAmz ell >

– -Phản ứng nhạy cảm có thể xảy ra ởnhững bệnh nhân dùng
thiazid, có hay không có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản.
Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng và có thể đợt bùng phát
hay kích hoạt lupus ban đỏ hệ thống đã được ghi nhận ở
những bệnh nhân dùng thiazid. Tác dụng điều trị tăng
huyết áp của thiazid có thể được tăng cường ởnhững bệnh
nhân
sau phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm.
12. Tác dụng không mong muốn (ADR)
Bisoprolol fumarat/HCTZ 6,25 mg duge dung nap tot ởhầu
hết bệnh nhân. Phần lớn tác dụng không mong muốn đều
nhẹ
và thoáng qua.
Thường gặp (ADR >1/100)
Tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn.
Hô hấp: viêm mũi.
Toàn thân: suy nhược, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, đau
dau.
Tuân hoàn: hạ huyết áp tư thế đứng.
Chuyển hóa: giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng
lipid huyết (ở liều cao).
Itgap (1/1.000 .Z

Ẩn