Thuốc Lopimune : thành phần, liều dùng

Tên ThuốcLopimune
Số Đăng KýVN2-592-17
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngLopinavir; Ritonavir – 200mg; 50mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiLọ 120 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtCipla Ltd. Plot No.A-42, MIDC, Patalganga, Raigad 410220
Công ty Đăng kýCipla Ltd. Cipla House, Peninsula Business Park, Ganpatrao, Kadam Marg. Lower Parel, Mumbai 400013

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
27/07/2018Công ty cổ phần y dược phẩm VimedimexLọ 120 viên34000Viên
ror

Mỗi viên nén bao phim có chứa: Lopinavir ……… 200mg Ritonavir USP …50mg Tả dược …. vẩ
Chỉ định, chống chỉ định cách dùng vảcác thông tinkhác:Xem tờhướng dan cótrọng lọ
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng Đề xatầm tay trẻ em
XXXXXX
«— Unwinding Direction ——
Bảo quản: nơi khô mát, nhiệt độkhông quả 30°C. Tiêu chuẩn: TCCS Đóng gói: Lọ 120 viên
‘SĐK: XXXXX

R Thuốc bán theo đơn
Lopimune
_Viên nén Lopinavir &RM :sé: 3
Ritonavir 200/50m0 HD. !
San xuat tai: CIPLA LTD. A2MIDCPatalganga 410220, Dist. Raigad Maharashtra, Án Độ Cipla
aft
Od
BLA
ANG
FWHd
VG
900d
XTNVAD
OND
13 yy
eT
ñ`”:IEp
UBT

£6)
WZ

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn cia thay thuốc
Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
LOPIMUNE
Viên nén Lopinavir/ Ritonavir 200mg/50mg
THANH PHAN
Mỗi viên nên bao phim có chứa hh
Lopinavir 200 mg Ũ

Ritonavir US. .50 mg .
Ta dược: Colloidal silicon dioxid, copovidon, sorbitan monolaurate, cellulose vi tinh thé,
crospovidon, natri stearyl fumarat, hypromellose, isopropyl alcohol, chat bao vién mau vang.

DƯỢC LỰC HỌC
Lopimune là một dạng phối hợp cố định liều của lopinavir và ritonavir dùng trong điều trị nhiễm
HIV. Lopinavir và ritonavir đều là những chất antiretrovirus (ARV) thuộc nhóm ức chế protease
của HIV, có tác dụng ngăn chặn sự chia tach polyprotein Gag-Pol làm sản sinh ra các tiểu phần
virus non không gây nhiễm. Ritonavir đã được bào chế ỏdang thuốc đơn thành phần để sử dụng,
nhưng khá nhiều tác dụng không mong muốn ở mức liều điều trị. Do vậy, ritonavir được nghiên
cứu dé sử dụng như một tác nhân làm tăng nồng độ thuốc của các chất ức chế protease khác nhờ
khả năng ức chế mạnh hệ enzyme P450 CYP3A4. Lopinavir bị chuyển hóa mạnh bởi CYP3A4,
khi sử dụng riêng có sinh khả dụng thấp, không đủ dé đạt được tác dụng điều trị và rất đễ bị kháng
thuốc. Tuy nhiên, khi phối hợp với một liều nhỏ ritonavir, nồng độ lopinavir trong huyết tương
tăng lên đáng kể và đạt được hiệu quả điều trị cao. Do vậy, lopinavir và ritonavir đã được phối
hợp trong cùng dạng bào chế với các tỷ lệ liễu cố định như 400/100mg, 300/75mg, 200/50mg hoặc
100/25mg để dùng trong điều trị.
Đã xuất hiện kháng/ kháng chéo với các thuốc antiretrovirus nhóm ức chế protease và ngày càng
tăng. Sự xuất hiện các đột biến kháng thuốc thấy cả trên bệnh nhân đã điều trị với ARV và mới
điều trị. Do vậy, trước khi điều trị với Lepimune, cần xác định đột biến kháng thuốc để lựa chọn
chế độ liều dùng thích hợp.

Được động học
Dược động học của lopinavir khi dùng đồng thời với ritonavir đánh giá trên người tỉnh nguyện
khóe mạnh và bệnh nhân nhiễm HIV-I không thấy có sự khác „nhau giữa 2 nhóm. Trong các
nghiên cứu chéo dùng lopinavir và ritonavir 400/100 mg, 2lần mỗi ngày, nồng độ huyết tương ở
trạng thái cân bằng của lopinavir cao gấp 15-20 lần nông độ của ritonavir. In vitro, nông độ
antivirus EC50 của lopinavir thấp hơn xắp xỉ 10 lần so với nồng độ của ritonavir, do vậy tác dụng
điệt virus khi dùng hỗn hợp này chủ yếu bởi lopinavir. Trên bệnh nhân nhiễm virus HIV-I dùng
đa liều lopinavir và ritonavir 400/100 mg, 2 lan mỗi ngày với thức ăn trong 3 tuần cho nồng độ
Cmax của lopinavir khoảng 9,8 ug/mL, đạt được khoảng 4giờ sau khi uỗông thuốc. Sinh khả dụng
tuyệt đối của lopinavir khi dùng đồng thời với ritonavir chưa được xác định. Không nhận thấy
thay
đổi có ýnghĩa lâm sang trên Cmax và AUC khi so sánh giữa trạng thái đới và no. Tuy nhiên,
khi uống thuốc sau bữa ăn có lượng chất béo cao mức độ vừa (500-682 kcal, 25% chất béo), có
thấy tăng AUC và Cmax tương ứng là 26,9% và 17,6%. Do vậy, viên nén hỗn hợp lopinavir and
ritonavir có thê dùng khi đói hoặc no. Trong cơ thể, Lopinavir chủ yếu được chuyển hóa hoàn toàn
bởi CYP3A. Ritonavir là một chất ức chế mạnh CYP3A nên ức chế chuyên hóa của lopinavir, do
vậy làm tăng nồng độ lopinavir trong huyết tương. Thuốc thải trừ chủ yếu qua phân (82,6%), phần
còn lại qua nước tiểu. Do thuốc được chuyển hóa nhiều ở gan, thải trừ qua thận không đáng kể,
nên dự đoán thanh thải không ảnh hưởng nhiều lắm ởngười suy giảm chức năng thận, nhưng thay
đổi đáng kể trên người suy giảm chức năng gan. Cần thận trọng khi dùng hỗn hợp, )
bị suy giảm chức năng gan. Nửa đời huyết tương của thuốc là 3—5giờ */ wuspar *
šÁo”,
S Rey

0;
CHi DINH
Lopimune được chỉ định trong điều trị nhiễm HIV-1 phdi hợp vévới các thuốc antiretrovirus khác ở
người lớn và trẻ em.
Một số điểm cần lưu ýxem xét khi bắt đầu điều trị với lopinavir và ritonavir.
eSử dụng các thuốc khác có tác dụng hiệp đồng có thê làm tăng đáp ứng điều trị.
eCần pHải xem xét tiền sử điều trị và thử nghiệm xác định kiểu gen/ kiểu hình (genoty0ic/
phenotypic) trước khi điều trị với lopinavir và ritonavir.
LIÊU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Viên nén Lopimune có thể uống khi đói hoặc no. Uống và nuốt viên thuốc nguyên vẹn, không
nhai, làm vỡ hoặc nghiền trước khi nuốt.
Các mức liều khuyến cáo cho người lớn:
Cân nhắc khi xác định chế độ liều Lopinavir và Ritonavir ngày một lần hay ngày 2lần:
-_ Dùng một lần hoặc 2lần mỗi ngày cho những bệnh nhân có íthơn 3đột biến liên quan tới
kháng lopinavir
– Phải dùng 2 lần mỗi ngày cho bệnh nhân có 3 hoặc nhiều hơn đột biến có liên quan tới
kháng lopinavir.
Liều dùng cho các chế độ liều 1lần mỗi ngày và 2lần mỗi ngày như bảng 1dưới đây:
Bảng l: liều khuyến cáo cho người lớn
Chế độ liêu khuyến cáo cho người Liễu dùng (viên hỗn hợp lopinavir và ritonavir)
lớn
À ` 800mg/200mg (4 viên hỗn hợp lopinavir/ritonavir
LANH 2ÿ: 200mg/50mg)
ñïlàfgsỹ Mỗi lần 400mg/100mg (2 viên hỗn hợp lopinavir/
ritonavir 200mg/50mg), uống 2lần mỗi ngày
2lan/ ngày (dùng hỗn hợp lopinavir | Mỗi lần uỗng 500mg/125mg (2 viên hỗn hợp lopinavir/
va ritonavir cung voi efavirenz, ritonavir ham lugng 200mg/50mg va |vién h6n hop
nevirapin hoặc nelfinavir) hàm lượng 100mg/25mg, uống 2lần mỗi ngày

Không dùng hôn hợp Lopinavir và Ritonavir chế độ liễu ]lần mỗi ngày khi:
— Bệnh nhân người lớn có > 3 trong số các đột biến gen liên quan tới sự kháng lopinavir
(lopinavir resistance-associated mutagens) sau đây LI0F//R/V, K20M/N/R, L24I, L33F,
M56I, 147V, G4§V, I54L/T/V, V§2A/C/F/S7T và I§4V.
-_ Phối hợp với carbamazepin, phenobarbital, hoặc phenytoin
-_ Phối hợp với efavirenz, nevirapine, hoặc nelfinavir
– Phụ nữ có thai
Liêu hỗn hợp lopinavir và ritonavir phải tăng lên khi dùng phôi hợp với efavirenz, nevirapin hoặc
nelfinavir.
Liễu khuyến cáo cho trẻ em:
Không dùng viên nén Lopimune cho trẻ em dưới I8 tuổi chế độ liều 1lần mỗi ngày
Trước khi kê đơn Lipomune cho trẻ em, cần xem trẻ có thể nuốt được viên thuốc nguyên vẹn hay
không. Nếu trẻ không thể nuốt được cả viên thuốc, cần cho dùng dạng dung dịch uông.
Đặc biệt chú ýtính toán liều chính xác cho trẻ. Cung cấp đầy đủ thông tin và hướng dẫn dùng liều
cho trẻ để hạn chế nhằm lẫn, gây quá liều, đặc biệt với trẻ nhỏ.
Cách tính liều cho trẻ: Tính liều tương ứng cho mỗi trẻ theo cân nặng hoặc diện tích bề mặt cơ thé
(BSA) dé hạn chế nguy cơ nhằm lẫn, quá liều, đặc biệt với trẻ nhỏ. :
Diện tích cơ thê (BSA) có thể được tính như sau:

a.oa

*BSA tm?) = Ht (Crm) xWt (kg)
3500
Theo công thức: Ht là chiều cao, tinh bằng cm.
Wt là trọng lượng cơ thê, tính băng kg. Oy
> „ < Liều lopinavir va ritonavir c6 thé tính theo cân nặng hoặc BSA: Tính theo trọng lượng cơ thể: ; Trọng lượng (kg) xliêu lopinavir (mg/kg) =Liêu lopinavir được dùng (mg) Tính theo BSA: Ộ; BSA (m7?) xliéu lopinavir (mg/m?) =Liéu lopinavir dugc ding (mg) Không nên dùng Lopimune cho trẻ dưới 6tháng tuôi. Liễu cho trẻ em từ 6thảng — 18 tuổi, cân nặng > 15 kg, không điều trị đồng thời với E/avirenz,
Nevirapine, or Nelfinavir: xem bang 2.
Dung dang vién nén
Bảng 2: Liều khuyến cáo cho trẻ em 6 tháng – 18 tuổi, không dùng đồng thời với Efavirenz,
Nevirapin, hoặc Nelfinavir

Trọng lượng cơ thê | Diện tích bề mặt cơ thế Liều khuyến cáo dùng 2lần mỗi ngày
(kg) _ (mye | ef 1
15 -25 >0,6 đến <0,9 200/50 mg (1 tablet of 200 mg/50 mg) >
25-35 >0,9 dén < 1,4 300/75 mg (1 viên 200 mg/50 mg + 1viên 100 mg/25 mg) >
35 > 1,4 400/100 mg (2 vién 200 mg/50 mg)
Diéu tri déng thoi voi Efavirenz, Nevirapine, hodc Nelfinavir: Liéu khuyén cao theo bang 3
Bảng 3: Liêu khuyên cáo cho trẻ em 6 tháng – 18 tuoi khi điêu tri dong thời với Efavirenz,
Nevirapin, hoặc Nelfinavir

Trọng lượng | Diện tích bề mặt cơ Liều khuyến cáo dùng 2lần mỗi ngày
co thé (kg) thể (m2)*
15 -20 >0,6-<0,8 200/50 mg (1 vién 200 mg/50 mg) 300/75 mg (1 vién 200 mg/50 mg >20-30 20,8-< 1,2 + 1vién 100 mg/25 mg) >30 -45 >1,2-<1,7 400/100 mg (2 viên 200 mg/50 mg) >45 = 1,7 500/125 mg (2 viên 200 mg/50 mg
+ ]viên 100 mg/25 mg)

Tính liều dùng cho trẻ theo mức liều khuyến cáo và hàm lượng ghi trên nhãn của sản phẩm.
Không dùng viên hỗn hợp lopinavir và ritonavir chế độ liều 01 lần mỗi ngày khi dùng đồng thời
với efavirenz, nevirapin hoặc nelfinavir. Khuyến cáo tăng liều với tất cả bệnh nhân dùng viên hỗn
hợp lopinavir và ritonavir là 500/125mg, 2 lần mỗi ngày khi điều trị phối hợp với efavirenz,
nevirapine, hoặc nelfinavir.
Không dùng viên hỗn hợp lopinavir và ritonavir chế độ liều 01 lần mỗi ngày xi 8He thoi
vi carbamazepin, phenobarbital, phenytoin. eae *
[Bl 400 013 ra INDIA
a nen ig Cowen’

Sử dụng viên hỗn hợp lopinavir và ritonavir 400/100 mg (2 viên 200 mg/50 mg), 2 lần mỗi ngày
cho phụ nữ mang thai, không có tài liệu về đột biến liên quan tới kháng lopinavir. Không khuyên
dùng chế độ liều 1lần mỗi ngày cho phụ nữ mang thai.
Chưa có đủ dữ liệu để đưa ra liều cho phụ nữ có thai có những thông tin về đột biến liên quan tới
kháng lopinavir. ;
Không cân điêu chỉnh liêu cho bệnh nhân điều trị sau khi sinh. %
CHONG CHÍ ĐỊNH s
Chống chỉ định dùng Lopimune cho những trường hợp sau:
-_ Bệnh nhân đã biết là mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, đặc biệt là ritonavir, Với
các biểu hiện như hoại tử da, hội chứng Stevens-Johnson, ban đó đa dạng, ngứa, phù mạcH.
– Dung đồng thời Lopimune với những thuốc mà thanh thải phụ thuộc nhiều vào CYP3A va
nông độ huyết tương tăng liên quan tới những phản ứng nghiêm trọng/ đe dọa tính mạng.
Dùng đồng thời Lopimune với các chất gây cảm ứng CYP3A, gây giảm dang kê nồng độ lopinavir
trong huyết tương, có thể liên quan tới khả năng mất đáp ứng trên virus và có thể gây kháng và
kháng chéo. Các thuốc này điển hình như: Alfuzosin, rifampin, lurasidon, amiodaron,
dronedarone, acid fusidc; Colchicin; Astemizol, terfenadin, pimozid, quetlapm,
dihydroergotamin, ergonovin, ergotamin, methylergonovin, cisaprid, ché pham tir cay Hypericum
perforatum, lovastatin, simvastatin; Avanafil, sildenafil, vardenafil; Triazolam; midazolam dang
uông.
KHUYÉN CÁO VÀ THẬN TRỌNG
Cần phát hiện và xác định những trường hợp không nên dùng Lopimune.
Thận trọng với các nguy cơ phản ứng phụ nghiêm trọng do tương tác thuốc
Do lopinavir và ritonavir là một chất ức chê CYP3A, nên những bệnh nhân đang điều trị hoặc bắt
đầu điều trị với các thuốc bịchuyển hóa bởi CYP3A cho những bệnh nhân đang dùng lopinavir và
ritonavir, có thể làm tăng nồng độ các thuốc chuyên hóa bởi CYP3A trong huyết tương. Sử dụng
đồng thời các thuốc ức chế hoặc kích thích CYP3A có thể tăng hoặc giảm nông độ lopinavir vả
ritonavir, tương ứng. Những tương tác này có thê dẫn đến tăng các phản ứng bat lợi có ý nghĩa
trên lâm sàng, đe dọa tính mạng, hoặc có thể gây tử vong do phơi nhiễm lớn hơn các thuốc dùng
đồng thời hoặc với lopinavir và ritonavir; Hoặc gây mắt tác dụng điều trị của lopinavir và
ritonavir, dẫn đến tăng kháng thuốc.
Viêm tụy: Đã thây thông báo viêm tụy ở những người dùng Lopimune tăng đáng kẻ triglycerid. Đã
có trường hợp tử vong. Mặc dù chưa xác định được nguyên nhân có liên quan tới Lopimune
không, tăng triglycerid đáng kế là một yếu tố tăng viêm tuy. Bệnh nhân nhiễm HIV mắc phải có
nhiều nguy cơ tăng triglycerid và viêm tuy, và người có tiền sử viêm tuy có nhiều nguy cơ tái phát
khi điều trị với Lopimune. Cần lưu ýnếu thấy các triệu chứng lâm sàng (buồn nôn, nôn, đau bụng)
hoặc xét nghiệm bất thường (như tăng lipase huyết thanh hoặc amylase), vì có thể do viêm tuy.
Nên kiểm tra những bệnh nhân có những triệu chứng này và ngừng dùng Lopimune.
Độc với gan: Lopimune chuyển hoá chính bởi gan, do vậy thận trọng khi dùng thuốc này cho bệnh
nhân thiểu năng gan vì có thê tăng nồng độ lopinavir. Bệnh nhân viêm gan B hoặc C hoặc tăng
đáng kế transaminase trước khi điều trị có thê có nguy cơ tăng cao hơn hoặc gan mắt bù.
Đã có thông báo trường hợp rối loạn gan, có trường hợp tử vong. Những trường hợp này nói
chung xảy ra ởnhững bệnh nhân bị nhiễm HIV-I đang dùng đồng thời nhiêu thuốc và đangtrong
tình trạng viêm hoặc xơ gan.
Tăng transaminase có hoặc không tăng bilirubin đã thấy thông báo ở những bệnh nhân nhiễm hoặc
chưa nhiễm HIV-I sau 7ngày điều trị với lopinavir/ritonavir phối hợp với các thuốc ARV khác.
Do vậy cần xét nghiệm chức năng gan khi bắt đầu điều trị và theo dõi trong thời gian điều trị, đặc
biệt trong vài tháng đầu điều trị.

?
Kéo đài khoảng QT: Đã thấy thông báo kéo dài khoảng QT và nhịp xoắn đỉnh. Tránh dùng thuốc
này cho bệnh nhân bị hội chứng QT kéo dài bâm sinh, hạ kali huyệt và dùng đông thời với các
thuôc khác có tác dụng kéo dài khoảng QT.
Kéo dài khoảng PR: Lopinaviriritonavir kéo dài khoảng PR ở một số bệnh nhân block nhĩ thất
mức độ 2hoặc 3. Thận trọng khi dùng Lopimune cho bệnh nhân bị bệnh tim cầu trúc, có các dị tật,
bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh cơ tim, vì có thể tăng nguy cơ bất thường dẫn truyền tim.
Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc cũng có tác dụng kéo dài khoảng PR như các thuốc
chẹn kênh calci, các chất chẹn beta-adrenergic, digoxin và atazanavir, đặc biệt với các thuốé bị
chuyển hóa bởi CYP3A.
Bệnh tiểu đường/ tăng đường huyết: Bệnh tiêu đường mới mắc, cơn tăng đường huyết cấp tủa
người bị tiểu đường đã thấy thông báo khi theo đối sau lưu hành ởnhững bệnh nhân nhiễm HIV
đang điều trị với chất ức chế protease. Một số bệnh nhân cần phải dùng liều insulin điều chỉnh
hoặc thuốc hạ đường huyết dạng uống để điều trị. Đã xảy ra một số trường hợp tiểu đường nhiễm
acid ceto. Bệnh nhân ngừng điều trị chất ức chế protease, tăng đường huyết dai dẳng. Vì những
phản ứng này được thông báo một cách tự phát trong thực hành lâm sàng, chưa dự biết tần xuất và
chưa rõ nguyên nhân.
Hội chứng tải tao miễn dịch: Hội chứng tái tạo miễn dịch đã thấy thông báo ở những bệnh nhân
dùng phối hợp các thuốc ARV. Khi bắt đầu điều trị, một số bệnh nhân có thể tăng đáp ứng miễn
dịch bằng tăng đáp ứng viêm đối với các nhiễm trùng cơ hội (như nhiém Mycobacterium avium,
cytomegalovirus, viém phéi do Pneumocystis jiroveci hoac lao can thiét phải đánh giá va điều trị).
Rối loạn hệ miễn dịch tự động (như bệnh Grave, viêm đa cơ, hội chứng Guillain-Barré đã thấy
thông báo nhưng thời gian xảy ra có thể thay đổi, xuất hiện sau nhiều tháng điều trị.
Bệnh dễ chảy máu. Đã thấy thông báo tăng chảy máu, như khối tụ máu và tụ máu khớp ởnhững
bệnh nhân dễ chảy máu loại A và B khi điều trị với các chất ức chế protease. Một sô trường hợp
phải dùng thêm yêu tổ VIII. Quá nửa số trường hợp đã báo cáo vẫn tiếp tục dùng hoặc dùng lại
chất ức chế protease. Nguyên nhân chưa được rõ.
Tái phân bó. chát béo:Tái phân bối tích luỹ chất béo trong cơ thể như béo phì trung tâm, béo vùng
sau cổ (u trâu), to vú và hội chứng Cushing đã thấy thông báo ở những bệnh nhân điều trị với các
thuốc ARV.
Cơ chê và hậu quả lâu dài chưa rõ, chưa rõ nguyên nhân của những triệu chứng này.
Tăng lipid: Điều trị với Lopimune gây tăng nông độ cholesterol và triglycerid. Cần thử triglycerid
và cholesterol trước khi bắt đầu và định kỳ trong khi điều trị với Lopimune. Những rối loạn lipid
cần được điều trị theo lâm sàng.
Dùng thuốc cho phụ nữ có thai: Theo nguyên tắc chung, khi quyết định sử dụng các thuốc kháng
retrovirus để điều trị nhiễm HIV cho phụ nữ mang thai và giảm nguy cơ lây truyền HIV cho trẻ sơ
sinh, cần xem xét đến các dữ liệu nghiên cứu trên động vật cũng như các kinh nghiệm lâm sàng
trên phụ nữ mang thai để đảm bảo cho sự an toàn cho thai nhi. Dữ liệu thống kê trên phụ nữ có
thai sử dụng hỗn hợp lopinavir/ritonavir chưa thấy tăng tỷ lệ khuyết tật ởtrẻ sơ sinh. Nghiên cứu
trên động vật cho thấy thuốc có độc tính trên sinh sản, có ảnh hưởng tới bào thai. Dựa trên các dữ
liệu đã thu được, nguy cơ khuyết tật chưa chắc đã có ở người. Lopimune có thể được sử dụng
trong thời kỳ mang thai, nếu cần thiết về mặt lâm sàng.
Phụ nữ cho con bú: Chưa rõ lopibnavir/ritonavir có bài tiết qua sữa mẹ không. Để tránh những
phản ứng bất lợi có thể xảy ra cho trẻ bú mẹ và tránh lây truyền HIV từ mẹ sang con, bà mẹ
không cho con bú khi dùng thuốc này.
Ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy: Khi dùng thuốc này, một số tác dụng không
có thé xảy ra tác động trên hệ tiêu hóa gây buồn nôn, nôn hoặc trên thần kinh nh

mặt, mát ngủ, mât điêu hòa vận động, trâm cảm, choáng váng, rôi loạn vận động và ảnh hưởng
trên cơ xương khớp gây đau cơ xương khớp, yêu cơ, co thắt. Do vậy, cân thận trọng và không nên
lái xe hoặc vận hành máy nêu thây có dâu hiệu các phản ứng như trên. Œ
TƯƠNG TÁC THUÓC –
Dạng phối hop lopinavir va ritonavir có tương tác với Ìsố thuốc, có thể gây tương tác nghiêm
trọng, có tHê dẫn tới tử vong. Bởi vậy phải thận trọng và lưu ýkhi kê đơn và hỏi bệnh nhân kỹ vê
các thuốc đang dùng đồng thời, kể cả các thuốc bán không cần đơn.
Lopinavir là một chất ức chế CYP3A (Cytocrom P450 3A) trên ca in vitro va in vivo. Dung đẳng
thời Lopimune và những thuốc chuyên hoá đầu bởi CYP3A (như các chất chẹn kênh calci loại
đihydropyridin, các chất ức chế HMG — CoA reductase, nhitng thuốc gây giảm miễn dịch và
sildenafil) có thể làm tăng nồng độ huyết tương của những thuốc này gây tăng hoặc kéo dài tác
dụng điều trị và tác dụng phụ của chúng. Các chất chuyển hóa bởi CYP3A và chuyển hoá đầu
thường nhạy cảm nhất và AUC tăng cao (> 3lần) khi dùng đồng thời với Lopimune.
Lopimune ức chế CYP2D6 in vitro, nhưng kém hơn với CYP3A. Những tương tác lâm sàng đẳng
kể với các chất chuyên hoá bởi CYP2D6 có thể xảy ra với Lopimune ở mức liều khuyên dùng,
nhưng mức độ thì chưa biết. In vivo, Lopimune cảm ứng chất chuyển hoá của chính nó và tẵng
vận chuyền sinh học một số thuốc được chuyên hoá bởi cytocrom P450 và phản ứng glucuro hoá.
Lopimune được chuyển hoá bởi CYP3A. Dùng đồng thời Lopimune và những thuốc cảm ứng
CYP3A có thể gây giảm nồng độ lopinavir trong huyết tương và giảm tác dụng điều trị như
efavirenz.
Những tương tác thuốc đáng kê khi dùng đồng thời Lopimune và các thuốc đã được xác định, cần
thận trọng trong điều trị như:
-Tăng nồng độ lopinavir: delavidin
-Giảm nồng d6 lopinavir: efavirenz, nevirapin, rifampicin, dexamethason
-Giảm nông độ lopinavir và tăng nồng độ các thuốc chống co giật (carbamazepin, phenobarbital,
phenytoin) khi dùng đồng thời nên phải thận trọng.
-Tương tác tăng nông độ các thuốc dùng đồng thời như: Các chất ức chế HIV — protease như
amprenavir, indinavir, saquinavir, nelfinavir, atanazavir; Các thuốc chống loạn nhịp: amiodaron,
bepnidil, lidocain (tiêm) và quinidin; Các thuốc chống nắm nhóm ketoconazol, itraconazol, không
nên dùng các thuốc này ở mức liều cao (>200mg); Rifabutin và các chất chuyên hóa; Các thuốc
chen kênh calci loại dihydropyridin; Clarithromycin, nên cần điều chỉnh liều với những người
thiêu năng thận; Sildenafil, nên thận trọng và giảm liều nếu cần, tăng cường theo dõi phản ứng
phụ; Các chất ức chế HMG —CoA reductase như atorvastatin, lovastatin, simvastatin, rosuvastatin,
nên dùng liều atorvastatin thấp nhất có thể và theo dõi cần thận hoặc lựa chọn các thuốc khác.
-Tăng nồng độ midazolam, triazolam, alprazolam, diazepam. Không dùng kết hợp các thuốc này.
-Tăng nồng độ các thuốc chẹn kênh calci (felodipin, nicardipin, nifedipin, diltiazem). Than trong
khi dùng kết hợp.
-Tăng nồng độ dasatinib, nitolinib. Nếu dùng đồng thời thì phải giảm liều hoặc giãn khoảng cách
dùng dasatinib hoặc nitolinib.
-Tăng nông độ các alcaloid cây dừa cạn. Nên ngừng dùng lopinavir/ritonavir nêu bệnh nhân bị tác
dụng phụ lên máu hoặc lên tiêu hóa do alcaloid cây dừa cạn hoặc phải chuyên sang phác đô điều
trị retrovirus không có thuôc ức chê CYP3A4
-Tăng nông độ colchicin, nên phải giảm liêu colchicin phù hợp.
-Tăng nông độ thuốc chống trầm cảm 3vòng (amitryptilin, desipramin, imipramin, nortriptylin).
Nếu dùng đồng thời thì nên dùng các thuốc chống trầm cảm 3vòng với liều thấp nhất và phải theo
dõi nồng độ thuốc trong máu và lâm sàng.
-Tăng nông độ bosentan, nên phải xem xét giảm liêu của bosentan nêu cân.

ao

-Tăng nồng độ các thuốc ức chế tủy xương (cyelosporin, sirolimus, tacrolimus). Phải theo dõi
nồng độ các thuốc ức chế tủy xương khi dùng kết hợp.
-Tăng nồng độ fluticason và giảm nồng độ cortisol. Không nên dùng đồng thời trừ khi lợi ích lớn
hơn nguy cơ bị tác dụng phụ toàn thân do corticosteroid.
-Tăng nồng độ maravioc. Liều maravioe khi dùng kết hợp là 150 mg, ngày 2lần.
-Tăng nồng độ của fentanyl. Nếu dùng đồng thời phải theo dõi đáp ứng và tác dụng phụ, nhất là
suy hô hấp.
-Tăng nồng độ và độc tính của trazodon. Phải giảm liều trazodon và theo déi tác dụng phụ lên
thần kinh trung ương và lên tim mạch. ny
-Giam nồng độ bupropion và hydroxybupropion. Lãi
-Giảm nồng độ các thuốc dùng đồng thời như: methadon, có thể phải tăng liều methadone;
-Giảm nồng độ các thuốc tránh thai dang uống như ethinyl estradiol, nên lựa chọn thuốc hoặc
biện pháp tránh thai khác.
-Giảm nông độ atovaquon, atovaquon và proguanil. Nên thay thuốc phòng sốt rét khác.
-Thận trọng khi dùng đồng thời với didanosin, nên uống liều cách xa nhau.
-Làm thay đổi chuyển hóa của warfarin. Nếu dùng đồng thời phải theo đõi đông máu, nhất là vào
lúc bắt đầu dùng hoặc ngừng dùng lopinavir/ritonavir và điều chỉnh liều warfarin.
-Không nên dùng đồng thời Lopimune và các chế phẩm của cây Hypericum perforatum.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÔN
Thường gặp (= 1/100):
Hệ tạo máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng (trên và dưới), viêm dạ dày ruột và viêm đại
tràng, chứng khó tiêu, viêm tụy, bệnh trào ngược đạ dày thực quản (GERD), trĩ, đầy hơi, đầy
bụng, táo bón.
Toàn thân: Mệt mỏi, suy nhược
Gan: Viêm gan bao gom tăng AST, ALT.
i ich: Qua mẫn bao gồm mày đay và phù mạch
p: Nhiễm trùng đường hôhập trên và dưới
Da: Nhiễm trùng da bao gồm cả viêm mô tế bảo, viêm nang lông và mụn nhọt
Chuyển hóa và dinh đưỡng: Tăng cholesterol máu, tăng triglyceride máu, giảm cân, giảm sự
thèm ăn; Rối loan glucose mau bao gồm bệnh đái tháo đường
Cơ xương khớp: Đau cơ xương, đau khớp, đau lưng, đau cơ, rối loạn cơ, yếu cơ và co thất.
Than kinh: Đau đầu, đau nửa đầu, mat ngủ, bệnh thân kinh và bệnh thần kinh ngoại vi, chóng
mặt, lo lắng
Thận: Suy thận
Sinh dục: Rối loạn chức năng cương dương, rồi loạn kinh nguyệt – vô kinh, rong kinh
Da và mô dưới da: Phát ban, ban dat sân, viêm da/ phat ban bao gồm eczema và viêm đa tiết
bã nhờn, loạn dưỡng mỡ, viêm da /phát ban bao gồm eczema và viêm da tiết bã, đồ mồ hôi
đêm,
Tim mạch: Tăng huyết áp
Bat thường xét nghiém: Uric Acid, AST, ALT, GGT, cholesterol toan phan, triglycerid,
amylase, lipase, creatinine, neutrophil, glucose, bilirubin toan phan, photpho vé co, bạch cầu
trung tính, huyết cầu tố.
itgap (1/10005 ADR < 1/100) Tim - mạch: Rung nhĩ, bléc nhĩ -thất, nhằi ¡huyết não, tim chậm, tắc tĩnh mạch sâu, khoảng PR và QT kéo dài, trông ngực, hạ huyết áp thế đứng, xoắn đỉnh (torsade depointe) viêm tặc tĩnh mạch, viêm mạch, nhồi máu cơ tim, huyết áp tăng. “—-“oY 42 `. Tiêu hóa: Chướng bụng, khô miệng, viêm miệng, ợhơi, chán ăn, tăng/giảm thèm ăn, khó nuốt, loét miệng, trào ngược dạ dày - thực quản, viêm đại tràng xuất huyết, trĩ, táo bón, viêm tuyến nước bọt, viêm thực quản, viêm dạ dày - ruột, viêm ruột, nha chu viêm, viêm tụy, viêm da day. Thần kinh: Rối loạn thị giác, mất điều vận, hội chứng ngoại tháp, bệnh thần kinh ngoại biên, tăng cảm giác nghe, co giật, run đâu chỉ, ngủ gà, chóng mặt, loạn cảm, chóng mặt, bệnh về não, rôi loạn vận động tùy ý, liệt mặt. Tâm thần: Ác mộng, hoang tưởng, quên, lo âu, bồn chồn, vô cảm, kích động, lú lẫn, rỗi loạn cảm xúc, trâm cảm. Hồ hấp: Ho, khó thở, đau ngực, hen, viêm phế quản, phù phổi, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang. Gan -Mật: Đau vùng gan, viêm đường mật, viêm túi mật, viêm gan, gan to, rỗi loạn chức nẵng gan. Thận: Giảm thanh thải creatinin, viêm thận. 0},-~ Máu: Giảm bạch cầu, thiếu máu, lách to, sưng hạch bạch huyết. Da: Rung tóc, rối loạn sắc tố da, da khô, rạn da, trứng cá, ngứa, tăng tiết tuyến bã, ra mô hôi, nổi mân, viêm da phỏng rộp, chàm, viêm nang lông, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens- Johnson. Tai: Ù tai, viêm tai giữa. Cơ - xương - khớp: Đau khớp, đau cơ, đau lưng, hoại tử xương... Nội tiết -chuyến hóa: Thiếu hụt vitamin, rối loạn phân %0mỡ, đá ngoại biên, tăng cân, kém dung nap glucose, phu, AAD mat, vú' ` nue, nhiém ‘eae ođường, béo phi, phù chứng Cushing, mật nhiễm virus. Chú ý: Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác ae khong MONS, nhióp säPthdiG khi sử dụng thuốc i:TRUONG PHONG Qua liều: Chưa thấy thông báo trường hợp bị ngộ độc cấp bởi ropinavi AM tt đu Mù" tụ liều lopinavir/ritonavir nên kết hợp cả những biện pháp hỗ trợ như theo dõi những dấu hiệu sông và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Không có thuốc điều trị đặc hiệu quá liều của lopinavir/ritonavir. Có thể loại lượng thuốc chưa hấp thu bằng cách gây nôn, rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt. Do Lopimune liên kết cao với protein, thâm tách máu gần như không loại được thuốc đáng kẻ. Bảo quản: Nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C Hạn dùng: 24 tháng kẻ từ ngày sản xuất Đóng gói: lọ 120 viên Sản xuất bởi: Cipla Ltd A42 MIDC, Patalganga 410220, Dist. Raigad, Maharashtra, An DO For CIPLA LP Vir oo V L RAUT

Ẩn