Thuốc Lamivudine Tablets 150mg: thành phần, liều dùng
Tên Thuốc | Lamivudine Tablets 150mg |
Số Đăng Ký | VN-20650-17 |
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượng | Lamivudine – 150mg |
Dạng Bào Chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 lọ x 60 viên |
Hạn sử dụng | 36 tháng |
Công ty Sản Xuất | Mylan Laboratories Limited F-4 & F-12, MIDC, Malegaon, Sinnar, Nashik-422113, Maharashtra |
Công ty Đăng ký | APC Pharmaceuticals & Chemical Limited 19/F, Chung Hing Commercial BLDG. 62-63 Connaught Road Central, Central |
GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI
Ngày kê khai | Đơn vị kê khai | Quy cách đóng gói | Giá kê khai | ĐVT |
26/10/2017 | Cty CP DP TW Codupha | Hộp 1 lọ x 60 viên | 6000 | Viên |
ÁÁ/U1UJ/DD :©1E(1 6ỊN
“ON Yyoyeg
(II) Mylan Đ Agñ:cond Each film coated tablet contains: ‘orp omen. col Lamivudine USP 450 mg
: A Store inacool dryplace, below 30°C
no L a m AY Í|ry |a 8 Dosage: Asdirected bythephysician. NOT TOEXCEED PRESCRIBED DOSAGE. Ta lị |e{S NA THE REACH AND SIGHT OF
Indications, Warnings &Precautions: Read thepackage leaflet before use.
L50 m g Chaque comprimé pelliculé contient:
Lamivudine USP 150 mg Aconserver aune temperature ne Schedule 2} PP dépassant pas30°C.
Aconserver dans I’emhallage d’origine. Posologie: Comme dirigé parvotre médecin.NEPAS DEPASSER LADOSE PRESCRITE. TENIR HORS DELAPORTEE ETDE LA VUE DES ENFANTS. Indications, Mises engarde et Précautions: Lire lanotice avant utilisation.
60 Tablets
(a)
LJÄ/*q
FHd
DONG
ATNYND
ee
Ty:
UỆT
VG ono ~
Od “
FLA“
(tillMylan
Rx Lamivudine
Comprimeés
150 mq
PP
60 Gomprimés
www.mylan.com
Toresnect nresorihed 0ses Respecter lesdases prescrites
Rx-Thuoc bantheo don LAMIVUDINE TABLETS 150 mg SDE:Mỗi viên nénbaophim chim: Lamivudine 150 mgPong gai:Hép 1lo60vién Chỉđịnh, Cách dùng, Chẳng chiđịnh vàcác thông tinkhác: xinđọctờhướng đânsửdụng kém theo 8616SX,NSX, HDxem “Batch No.”, “Mfg. Date”, “Exp. Date” trénbaobi Bảo quân nơikhômét, dvi 30°C ĐỂxatầmtaytrảem Đọc kyhướng dẫnsửdụng trước khidừng Sản xuất bởi: Mylan Laboratories Limited F4&Ft2, MIDC, Malegaon, Tal.Sinnar, Nashik 422113, Maharashtra State, AnĐộ DNNK:
II Mylan Laboratorles Limited F-4&F-12, MIDC, Malegaan, Sinnar, Mylan Nashik -422113,Maborashtia, INDIA
Ấð/s†
‘ Unwinding Direction
artwork -100%
Z `
EG ay ez ie Slewinacooldryplace, below 30°C conserves uneieneaadh Rx A A se
setter, (endarmnnon _ AM HHIAA boa, KBEPOUTOFTHE REACH AIDSIGHT —PoRcIeg. Comme diigépatvolie pe Á 040110 a3 gage 8 OACHILDREN médecin rT lala gage 3 Indicahions, Wamnings &Piecautions: NEPASDEPASSER LADOSEPRESCRITL m 33 Ẫ xaø§ Readthepackage la3falbaloese TENIR HÖBSD€LAPORTÉE ETDÈLAVUE sÕ BEL: x
‘=œG ~-..’ (rom aia + agg iui! erent = Ki lộ 60Tablets/Comprimés ei “
artwork -170%
i: . n
Each film coated tablet contains: Ghague comprimé pellicule contient: (i]Mylan ee; Lamivudine USP 150 mg Lantivudine USP 150 mg #22
Store inacool dry place, below 30°C Acanserver aune température ne Rx h h = 7ag
Dosage: Asdirected bythe physician GPbpseant Das a |II Vu d|n€ šŠ aaa ; . Ì | ‘arigine. A ra %= r° *
NOT TOEXCEED PRESCRIBED D0SAGE. Bebe conndein ¬ Tablets/Gomprimés Es ySEs š
KEEP QUT OFTHE REACH AND SIGHT Đề 0l. lu us segs % OF CHILDREN. mececin. 150m 68B Ess =
indications, Warnings &Precautions: NEPAS DEPASSER LADOSE PRESCRITE. g 288 Bese 8
Read the package leaflet before use. TENIR HORS DELAPORTEE ETDELAVUE a Beis Se
a DES ENFANTS. [POM] [Schedule 2|PP ses S218
“-= di Indications, Mises engarde et =—=—>5….. —=. (=) 5~~= Torespect prescribed doses Precautions: Lire lanotice avant ime
N I |
R,— Thuốc bán theo đơn
LAMIVUDINE TABLETS 150 mg
THANH PHAN
Mối viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Lamivudin 150 mg
Tá dược: Cellulose vi tỉnh thể, magnesi stearat, tỉnh bột natri glycolat, prolylen glycol, trắng Opadry
03H58736
DƯỢC LỰC HỌC
Cơ chế tác dụng:
Lamivudin là 1chất đồng đẳng nucleosid có hoạt tính chống lại virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở
người (HIV) và virus viêm gan B (HBV). Chất này được chuyển hóa trong tế bào thành dạng hoạt động
lamivudin 5° — triphosphat. Cơ chế tác dụng chính của thuốc là làm ngừng chuỗi sao chép ngược của
virus. Dạng triphosphat có tác dụng ức chế chọn lọc đối với sự sao chép trong ống nghiệm của HIV — 1va
HIV -2, nó cũng có họat tính chống lại các chủng HIV đề kháng với zidovudin phân lập được trên lâm
sàng. Lamivudin kết hợp với zidovudin thể hiện tác dụng hiệp đồng chống HIV đối với các chủng phân
lập trên lâm sàng được nuôi trong nuôi cấy tế bào.
HIV – 1đề kháng với lamivudin bao gồm xuất hiện sự thay đổi acid amin M184V gần với vị trí hoạt động
của chuỗi sao chép ngược (RT). Biến đị này xuất hiện cả trong ống nghiệm và trên bệnh nhân nhiễm HIV
— 1được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus có chứa lamivudin. Đột biến M184V thể hiện sự giảm
nhạy cảm đáng kể với lamivudin và cho thấy khả năng sao chép của virus trong ống nghiệm đã giảm bớt.
Các nghiên cứu trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng các chủng virus đề kháng với zidovudin có thê trở nên
nhạy cảm với zidovudin khi chúng đồng thời đề kháng với lamivudin. Tuy nhiên, mối liên quan về lâm
sàng của những phát hiện này còn chưa được khẳng định.
Đề kháng chéo do đột biến M184V RT chỉ giới hạn trong các nhóm thuốc khang retrovirus kiéu tre ché
nucleosid. Zidovudin va stavudin van duy trì hoạt tính kháng retrovirus với những chủng HIV – 1đề
kháng với lamivudin. Abacavir vẫn giữ được hoạt tính kháng retrovirus với những chủng HIV – 1chi
mang đột biến M184V. Đột biến M184V RT làm giảm nhạy cảm với didanosin và zalcitabin tới 4lần, ý
nghĩa lâm sàng của những phát hiện này còn chưa được biết. Phép thử tính nhạy cảm trong ống nghiệm
còn chưa được chuẩn hóa và kết quả có thể khác nhau tùy thuộc các yếu tố về phương pháp.
Lamivudin có tính độc tế bào thấp với các lympho bào ởmáu ngoại vi, với các dong té bao lympho va dai
thực bào trưởng thành, và với các loại tế bào gốc ởtủy xương trong ống nghiệm.
Kinh nghiệm lâm sàng:
Trong các thử nghiệm lâm sàng, lamivudin khi kết hợp với zidovudin đã làm giảm nồng độ virus HIV – 1
và tăng số lượng tế bào CD4. Dữ liệu lâm sàng lúc kết thúc nghiên cứu chỉ ra rằng lamivudin kết hợp với
zidovudin làm giảm đáng kê nguy cơ bệnh tiến triển nặng hơn và tử vong.
Các bằng chứng từ nghiên cứu lâm sàng cho thấy lamivudin kết hợp với zidovudin làm chậm xuất hiện
các chủng đề kháng với zidovudin ởcác bệnh nhân chưa từng được điều trị kháng retrovirus từ trước.
Lamivudin được sử dụng rộng rãi như 1thành phần trong liệu pháp kháng retrovirus kết hợp với các
thuốc kháng retrovirus khác cùng nhóm (NRTIs) hay khác nhóm (PIs, các chất ức chế protease)
Sey
Liệu pháp kháng retrovirus phối hợp có chứa lamivudin được thấy là có hiệu quá đối với bệnh nhân chưa
từng được điêu trị kháng retrovirus cũng như bệnh nhân đang nhiễm virus có đột biên M184V.
Mỗi quan hệ giữa độ nhạy cảm trong ống nghiệm của HIV với lamivudin và đáp ứng lâm sàng với liệu
pháp kết hợp có lamivudin vẫn đang được nghiên cứu.
Lamivudin ở liều 100 mg, ngày 1lần cũng có hiệu lực điều trị đối với các bệnh nhân nhiễm HBV mãn
tính. Tuy nhiên, đề điêu trị nhiễm HIV thì chỉ đến liều 300 mg lamivudin mỗi ngày mới có hiệu quả.
Lamivudin chưa được nghiên cứu nhiều trên bệnh nhân nhiễm HIV đồng thời với HBV.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hap thu
Lamivudin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng dùng đường uống ở người lớn thường
khoảng 80 — 85%. Sau khi uống, thời gian trung bình đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh khoảng 1giờ.
Dựa trên số liệu thu được từ lnghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh, ởliều điều trị 150 mg hai
lần 1ngày, giá trị trung bình (CV) tương ứng ởtrạng thái 6n định của Cm¿x và Cmịạ của lamivudin trong
huyết tương là 1,2 g/ml (24%) và 0,09 ug/ml (27%). Giá trị AUC trung bình (CV) 12 giờ sau khi uống
thuốc là 4,7 ug.giờ/mi (18%). Ở liều điều trị 300 mg ngày 1lần, giá trị trung bình (CV) tương ứng ởtrạng
thai én dinh ctia Cinax Va Cinin Va AUC 24p 18 2,0 g/ml (26%); 0,04 g/ml (34%) va 8,9 ug.gid/ml (21%)
Viên 150 mg là tương đương sinh học và tỷ lệ theo liều dùng với viên 300 mg về giá trị AUC, Cmax va
Tmax.
Dùng đồng thời lamivudin với thức ăn làm chậm T„ax và làm giảm Cmax (giảm khoảng 47%). Tuy nhiên,
mức độ hấp thu (dựa vào giá trị AUC) của lamivudin không bị ảnh hưởng.
Dùng đồng thời lamivudin và zidovudin làm tăng 13% phơi nhiễm của zidovudin và tăng 28% nồng độ
đỉnh trong huyết tương. Điều này không có ảnh hưởng đáng kể đến độ an toàn với bệnh nhân và vì vậy
không cần điều chỉnh liều.
Phân bố
Từ các nghiên cứu với đường truyền tĩnh mạch, thê tích phân bố trung bình 1a 1,3 I/kg
Thời gian bán thải quan sát được là từ 5— 7giờ. Độ thanh thải toàn thân trung bình của lamivudin vào
khoảng 0,32 I/gid/kg, chủ yếu là thanh thải ởthận (>70%) qua hệ thống vận chuyên cation hữu cơ.
Lamivudin có dược động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị và có gắn kết hạn chế với protein chính
trong huyết tương là albumin (< 16 — 36% với albumin huyết tương trong các nghiên cứu trong ống nghiệm). Những dữ liệu hạn chế cho thấy lamivudin thấm vào hệ thần kinh trung ương và dịch não tủy (CSF). Tỷ lệ trung bình nồng độ lamivudin trong dịch não tủy/huyết thanh 2— 4giờ sau khi uống thuốc vào khoảng 0,12. Hiện còn chưa biết mức độ thắm hay mối quan hệ với bắt kỳ hiệu quả lâm sàng nao. Chuyển hóa Dạng hoạt động, lamivudin triphosphat nội tế bào, có thời gian bán thải pha cuối trong tế bào kéo đài (16 — 19 giờ) so với thời gian bán thải của lamivudin trong huyết tương (5 — 7 giờ). Trên 60 người tình nguyện khỏe mạnh, lamivudin 300 mg dùng 1lần 1ngày tương đương với lamivudin 150 mg dùng 2lần 1ngày về các đặc điểm dược động học ởtình trạng én định xét về giá trị AUCa¿ và Cmạx của triphosphat nội tê bảo. ‘na Lamivudin được thải trừ phần lớn dưới dạng không đổi qua thận. Tương tác chuyển hóa của lamivudin với các thuốc khác là thấp do mức độ chuyển hóa qua gan nhỏ (5 — 10%) và tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương thấp. Thải trừ Các nghiên cứu trên bệnh nhân bị suy thận cho thấy sự thải trừ lamivudin bị ảnh hưởng bởi suy chức năng thận. Liều khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin đưới 50 ml/phút được chỉ rõ ởphần liều dùng. Sự tương tác với trimethoprim, I thành phần trong co-trimoxazol, làm tăng 40% độ phơi nhiễm lamivudin ởliều điều trị. Điều này không đời hỏi điều chỉnh liều trừ khi bệnh nhân bị suy thận. Cần lượng giá cần thận khi dùng chung co-trimoxazol với lamivudin ởbệnh nhân bị suy thận. Các đặc điểm được động học ởtrẻ em: Nói chung, các đặc tính được động học của iamivudin ởbệnh nhỉ tương tự như ởngười lớn. Tuy nhiên, sinh khả dụng tuyệt đối (khoảng 55 —65%) giảm ởbệnh nhân nhỉ dưới 12 tuổi. Hơn nữa, các giá trị thanh thải toàn thân là lớn hơn ở những bệnh nhân nhỉ nhỏ hơn và giảm xuống khi tuổi tăng lên, đạt tới giá trị của người lớn vào lúc khoảng 12 tuổi. Do những khác biệt này, liều khuyến cáo cho trẻ em tuổi từ 3tháng đến 12 năm là 8mg/kg/ngày, là liều đạt mức phơi nhiễm tương tự giữa người lớn và trẻ em (AUC trung bình xắp xi 5000 ng.gid/ml) Hiện chỉ có ít dữ liệu được động học đối với bệnh nhỉ đưới 3tháng tuổi. Với trẻ sơ sinh 1tuần tuổi, độ thanh thải lamivudin dùng đường uống giảm khi so với các bệnh nhi và có thể do chức năng thận chưa hoàn chỉnh và sự hấp thu biến đổi. Do đó dé đạt được độ phơi nhiễm như ởngười lớn và bệnh nhị, liều khuyến cáo cho trẻ sơ sinh là 4mg/kg/ngày. Sự đánh giá mức độ lọc qua cầu thận gợi ýrằng để đạt được độ phơi nhiễm tương tự như ởngười lớn và bệnh nhị, liều khuyến cáo cho trẻ em 6tuần tuổi có thể là 8 mg/kg/ngày. Các đặc điểm dược động học trong thời kỳ mang thai Sau khi uống, dược động học lamivudin ở giai đoạn cuối của thai kỳ tương tự như ở phụ nữ không mang thai. CHỈ ĐỊNH: Chỉ định dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác đề điều trị nhiễm HỊV. LIEU LUONG VA CACH DUNG Liệu pháp này nên dùng theo đơn của bác sĩ có kinh nghiệm diéu tri HIV. Người lớn và trẻ em > 12 tudi:
Liều khuyến cáo của lamivudin là 300 mg/ngày. Có thể uống 150 mg hai lần 1ngày hay 300 mg một lần
1ngày. Viên nén 300 mg chỉ phù hợp với phác đô 1lân 1ngày.
Những bệnh nhân chuyển sang phác đỗ 1lần 1ngày nên khởi đầu bằng cách uống 2lần 150 mg trong 1
ngày đầu, sau đó là 300 mg 1lần 1 ngày vào buổi sáng ngày tiếp theo. Nếu muốn theo phác đồ 1lần I
ngày vào buổi chiêu, chỉ uông lliêu 150 mg vào buổi sáng đâu tiên, tiệp theo là 300 mg vào buôi chiêu,
Khi chuyên trở lại phác đồ hai lần một ngày, bệnh nhân nên uống đủ liều điều trị của ngày cuối cùng và
khởi đầu phác đô 2lân 150 mg vào buôi sáng tiếp theo.
Trẻ em:
– Tir3 thang –< 12 tudi: 4 mg/kg, 2lần 1ngày tới tối đa là 300 mg/ngày -_ <3 tháng tuổi: những dữ liệu hạn chế còn chưa đủ để đề nghị liều khuyến cáo đặc hiệu Có thể đùng cùng hay không cùng thức ăn Suy thân: Ở những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng, nằng độ lamivudin tăng do độ thanh thải giảm. Vì thế nên điêu chỉnh liêu dùng, bằng cách sử dụng dung dịch uỗng thay cho viên nén lamivudin, cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin giảm xuông dưới 30 ml/phút. Liêu khuyến cáo cho người lớn và trẻ em > 12 tuổi:
Độ thanh thải creatinin (ml/phúQ Liều khởi đầu Liền duy trì
>50 150 mg 150 mg x2lần/ngày
30 –<50 150 mg 150 mg x1lần/ngày <30 Khi cần dùng những liều thấp hơn 150 mg nên sử dụng dung dịch uống Không có đữ liệu về việc sử dụng lamivudin ở trẻ em suy thận. Dựa trên giả định rằng độ thanh thải creatinin và thanh thải lamivudin ởtrẻ em có tương quan với nhau tương tự như ởngười lớn, khuyến cáo liều đùng cho trẻ em suy thận cũng phải được điều chỉnh giảm dựa trên độ thanh thải creatinin theo tỷ lệ như đối với người lớn. Liêu khuyên cáo cho trẻ từ 3 tháng đến 12 năm tmổi: Độ thanh thải creatinin (ml/phút) Liều khởi đầu Liều duy trì >50 4mg/ kg 4mgi kg x 2lần/ngày
30-<50 4mg/ kg 4mg/ kg x 1lần/ngày 15-<30 4mg/ kg 2,6 mg/ kgx 1 lần/ngày 5-<15 4mg/kg 1,3 mg/ kg x1lần/ngày <5 1,3 mg/ kg 0,7 mg/ kg x 1lần/ngày Suy gan: Dữ liệu có được ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình đến nặng cho thấy tính chất được động học của lamivudin không bị ảnh hưởng đáng kể của tình trạng suy chức năng gan. Dựa trên những dữ liệu nay, điều chỉnh liều là không cần thiết trừ khi có kèm theo tình trạng suy thận. CHÓNG CHỈ ĐỊNH Chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với lamivudin hay bat kì thành phần nào của thuốc, bệnh thận nặng. CANH BAO VA THAN TRQNG Không nên dùng lamivudin để điều trị đơn độc. Suy thân: Ở những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng, thời gian bán thải pha cuối của lamivudin tăng do độ thanh thai giảm, vì thê nên điều chỉnh liêu dùng. Why Phác đồ 1lằn/ngày (300 mg một lần 1ngày): Inghiên cứu lâm sàng đã khẳng định hiệu quả của phác đồ uống viên nén lamivudin một lần 1ngày không kém hơn so với phác đồ hai lần 1ngày. Kết quá điều trị này thu được từ nhóm bệnh nhân chưa từng điều trị bằng thuốc kháng retrovirus, chủ yếu bao gồm những bệnh nhân nhiễm HTV chưa có biểu hiện lâm sàng (CDC mức độ A) Phác đồ điều trị kết hợp 3thuốc nucleosid: có những báo cáo về tỷ lệ thất bại cao trong điệt virus và sự xuất hiện kháng thuốc ở giai đoạn sớm khi lamivudin được kết hợp với tenofovir disoproxil fumarat và abacavir cũng như kết hợp với tenofovir disoproxil fumarat và đidanosin trong phác đồ 1lần một ngày. Nhiễm khuẩn cơ hội: Những bệnh nhân đang uống viên nén lamivudin hay bất kì thuốc kháng retrovirus nào khác cũng vẫn có thể bị nhiễm khuẩn co hội và những biến chứng khác của tình trạng nhiễm HIV, và vì vậy nên được các bác sĩ có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh liên quan tới HIV theo dõi chặt chẽ về lâm sàng. Sự lan truyền cha HIV Các bệnh nhân phải được khuyên rằng các liệu pháp điều trị kháng retrovirus hiện thời, kể cả lamivudin, không được chứng minh là có khả năng phòng ngừa được nguy cơ lan truyền virus HIV cho người khác qua quan hệ tình dục hay truyền máu. Cần tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Viêm tụy Các trường hợp viêm tụy đã xuất hiện nhưng hiếm. Tuy nhiên, hiện chưa rõ liệu những trường hợp này có nguyên nhân áo phương pháp điều trị HIV hay do bệnh có liên quan đến HIV. Nên ngừng ngay việc điều trị bằng viên nén lamivudin nếu các dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng hay các bất thường về chỉ số xét nghiệm báo hiệu xuất hiện tình trạng viêm tụy. Nhiém acid lactic Nhiém acid lactic va phi dai gan có kèm theo nhiễm mỡ đã được báo cáo khi dùng các chất đồng đẳng nueleosid. Những triệu chứng sớm (tăng lactat máu triệu chứng) bao gồm các triệu chứng tiêu hóa nhẹ (buồn nôn, nôn và đau bụng), khó ở không đặc trưng, giảm ngon miệng, sút cân, triệu chứng hô hấp (thở nhanh và/hay sâu) hay các triệu chứng thần kinh (bao gồm ca yếu vận động). Nhiễm acid lactic có tỷ lệ tử vong cao và có thể kèm theo viêm tụy, suy gan, hay suy thận. Nhiễm acid lactic thường xuất hiện sau 1tháng điều trị. Nên ngừng điều trị bằng các chất đồng đẳng nucleosid nếu có xuất hiện các triệu chứng tăng lactat máu và nhiễm acid lactie/ toan chuyên hóa, phì đại gan tiến triển, hay nồng độ aminotransferase tăng cao nhanh chóng. Cần thận trọng khi sử đụng các thuốc đồng đẳng nucleosid cho bất kì bệnh nhân nào (đặc biệt là những phụ nữ béo phì) bị phì đại gan, viêm gan hay các yếu tố nguy cơ rõ rằng khác đối với các bệnh gan và gan nhiễm mỡ (bao gồm cả Isố thuốc đang sử dụng và cồn). Những bệnh nhân đồng thời bị viêm gan C và được điều trị bằng alpha interferon và ribavirin có thê là những đối tượng có nguy cơ cao. Những bệnh nhân có nguy cơ cao cần được theo đõi chặt chẽ. Suy chức năng ty thể Các nueleosid và các đồng đẳng nueleosid được chứng minh trong éng nghiệm và trong cơ thể làm tổn hại ty thể ởcác mức độ khác nhau. Đã có các báo cáo về suy chức năng ty thể ởcác trẻ em HIV âm tính phơi nhiễm trong bào thai và/hay sau khi sinh với các đồng đẳng nucleosid. Các phan ứng bất lợi chính wry được ghi nhận là các rối loạn huyết học (thiếu máu, thiếu bạch cầu trung tính), rối loạn chuyển hóa (tăng laetat máu, tăng lipase máu). Những tình trạng này thường chỉ tạm thời. Một số rối loạn về thần kinh khởi phát muộn đã được báo cáo (tăng trương lực cơ, co giật, cư xử bất thường). Hiện vẫn còn chưa biết những rối loạn về thần kinh này là tạm thời hay kéo dài. Bất kì trẻ em nào phơi nhiễm từ trong bào thai với các nucleosid và các đồng ding nucleosid, kế cả những trẻ em HIV âm tính, đều phải được theo dõi về lâm sàng và xét nghiệm, và nên thăm dò đầy đủ về khả năng rối loạn chức năng ty thể trong trường hợp có các triệu chứng liên quan. Những phát hiện này không ảnh hưởng tới khuyến cáo quốc gia hiện nay về việc sử dụng các thuốc kháng retrovirus cho phụ nữ có thai để ngăn ngừa lây truyền HỊV doc. koạn dưỡng mỡ Các liệu pháp kháng retrovirus kết hợp thường kèm theo tinh trạng phân bế lại mỡ trong cơ thể (hội chứng loạn dưỡng mỡ) ởbệnh nhân HIV. Hậu quả lâu đài của các tình trạng này hiện còn chưa được biết rõ. Các kiến thức về cơ chế còn chưa đây đủ. Có giả thuyết rằng có mỗi liên hệ giữa tình trạng tích mỡ nội tạng với các chất ức chế protease (PIs) và tỉnh trạng teo mô mỡ với các chất ức chế men sao chép ngược nucleosid (NRTIs). Nguy cơ loạn dưỡng mỡ cao hơn thường gặp kèm theo các yếu tổ riêng như tuổi cao, và các yếu tố liên quan đến thuốc như thời gian điều trị kháng retrovirus dai hon và các rối loạn chuyển hóa kèm theo. Khám lâm sàng nên bao gềm cả đánh giá các dấu hiệu thực thể của hiện tượng tái phân bố mỡ. Cần nghĩ đến việc xác định mỡ và glucose trong huyét thanh lúc đói. Các rối loạn mỡ cần được kiểm soát thích hợp về lâm sang. Hội chứng phục hội hệ miễn dich Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng vào lúc khởi đầu điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART), phản ứng viêm có thể xuất hiện đối với các tác nhân gây bệnh cơ hội có hay không có triệu chứng, và gây ra các tình trạng lâm sàng nghiêm trọng, hay làm trằm trọng thêm các triệu chứng đã có. Đặc biệt, những phản ứng như vậy đã được quan sát thấy trong vài tuần hay tháng đầu tiên điều trị. Những ví du của các phản img nay 1a viém vong mac do cytomegalovirus, nhiễm mycobacterium rong va/hay khu trú, và viêm phổi do Pnewmocwstis carimii. Bất kì triệu chứng viêm nào cũng phải được đánh giá và điều trị nếu cần. Bệnh gan Các bệnh nhân bị viêm gan B hay C mãn tính và được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp có nguy cơ cao hơn hay gặp các tác dụng bất lợi về gan nặng và có thể gây tử vong. Trong trường hợp bị đồng thời viêm gan B hay C, hãy tham khảo thêm những thông tin liên quan của các sản phẩm này. Nếu ngừng uống viên nén lamivudin ởbệnh nhân bị nhiễm đồng thời virus viêm gan B, nên giám sát định ky các phép thử chức năng gan và ghi lại tình trạng sao chép cia HBV, vi việc ngừng lamivudin có thể gây ra tình trạng viêm gan cấp nghiêm trọng. Các bệnh nhân đã bị suy chức năng gan từ trước, bao gồm cả viêm gan thể hoạt động mãn tính, có tần suất gặp các bất thường về chức năng gan cao hơn trong quá trình điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp, và cẦn được giám sát theo thực hành chuẩn. Nếu có bất kì đấu hiệu xấu đi nào của các bệnh về gan ởnhững bệnh nhân này, cần ngừng tạm thời hay vĩnh viễn liệu pháp điều trị này. PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ Phu nữ mang thai: Chưa khẳng định được độ an toàn của lamivudin ởphụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật về khả năng sinh sản không cho thấy bằng chứng lamivudin gây quái thai, và cũng không cho thấy ảnh hướng lên khả năng sinh sản của con đực hay con cái. Lamivudin gây chết thai giai đoạn đầu ởthỏ khi dùng liều tương đương với người. Ở người, do có sự vận chuyển thụ động lamivudin qua nhau thai nên nồng độ lamivudin ởhuyết thanh trẻ sơ sinh vào lúc vừa sinh tương đương với nồng độ trong huyết thanh mẹ và máu cuống rốn. Tuy các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật không luôn luôn dự báo được đáp ứng trên người, không nên dùng thuốc này trong 3tháng đầu của thai kì. Phu nữ cho con bú: Sau khi uống lamivudin được bài tiết qua sữa với nồng độ tương tự như trong huyết thanh. Vì lamivudin và cả virus đều có trong sữa mẹ, người mẹ đang uống viên nén lamivudin không nên cho con bú sữa của mình. Những phụ nữ nhiễm HIV được khuyên rằng không nên cho bú sữa mình trong bất kì tình huống nào để tránh lan truyền HIV. ANH HUONG CUA THUOC DEN KHA NANG LAI XE VA VAN HANH MAY MOC Do thuốc có khả năng gây đau đầu và yếu vận động, bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc cho đến khi chắc chắn rằng điều trị bằng lamivudin không gây tác dụng phụ cho họ. TƯƠNG TÁC THUỐC Khả năng có tương tác trong chuyển hóa là thấp do mức độ chuyên hóa và sự gắn kết với protein huyết tương thấp và hầu hết thuốc thải trừ qua thận. Nẵng độ C„„„ của zidovudin tăng vừa phải (28%) khi được dùng kết hợp với lamivudin, tuy nhiên mức độ phơi nhiễm toàn điện (AUC) không thay đổi đáng kể. Zidovudin không tác động đến được động học của lamivudin. Cần tính đến khả năng tương tác với các thuốc khác khi được sử dụng đồng thời, đặc biệt các thuốc có đường thải trừ chính là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyên cation hữu cơ (ví dụ trìmethoprim). Các thuốc khác (ví đụ như ranitdin, cimetidin) được thải trừ chỉ 1phần theo cơ chế này và không thấy có tương tác với lamivudin. Những chất đồng đẳng nucleosid (ví du didanosin và zalcitabin) cũng giống như zidovudin, không bị thải trừ theo cơ chế này và đường như không tương tác với lamivudin. Uống trimethoprim 160 mg/sulphamethoxazol 800 mg mỗi ngày làm tăng 40% mức độ phơi nhiễm với lamivudin, do tác động của thành phần trimethoprim, thành phần sulphamethoxazol không có tương tác gì. Tuy nhiên, trừ khi bệnh nhân bị suy thận, không cần thiết phải điều chỉnh liều lamivudin. Lamivudin không ảnh hưởng đến được động học của trimethoprim hay sulphamethoxazol. Khi dùng kết hợp, các bệnh nhân nên được giám sát về lâm sàng, Tránh kết hợp lamivudin với co-trimoxazol liều cao để diéu tri viém phdi do Pneumocystis carinii (PCP) và nhiễm toxoplasmosis. Chuyển hóa lamivudin không liên quan đến CYP3A, do đó không có tương tác với các thuốc được chuyển hóa bằng hệ thống này. Không khuyến cáo dùng đồng thời lamivudin với việc truyền tĩnh mạch ganciclovir hay foscarnet. Lamivudin và zalcitabin có thể ức chế sự phosphoryl héa trong tế bào của nhau. Vì vậy không khuyến cáo sử dụng kết hợp viên nén lamivudin và zalcitabin. TAC DUNG KHONG MONG MUON 5Ab Các tác dụng bất lợi sau đây đã được báo cáo trong quá trình điều trịHIV bằng viên nén lamivudin, Còn chưa rõ nhiêu tác dụng trong đó là do viên nén lamivudin hay do các thuôc được dùng đông thời hay là hậu quả của việc nhiễm bệnh. Những tác dụng bắt lợi được coi là có khả năng liên quan tới quá trình điều trị được liệt kê đưới đây theo hệ thông các cơ quan trong cơ thê và tân suất. Hay gap (> 1/10), thường gap (> 1/100, < 1/10), không thường gặp (> 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (>
1/10000, < 1/1000), rat hiém gap (<1/10000) Các rỗi loạn hệ thống máu và bạch huyết: Không thường gặp: giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu (cả hai đôi khi có trường hợp nặng), giâm tiểu cau. Rất hiếm: nguyên hồng cầu không trưởng thành. Các rỗi loạn hệ thần kinh; Thường gặp: đau đầu, mất ngũ. Rat hiểm: đã có báo cáo về các trường hợp rối loạn thần kinh ngoại biên (dị cảm). Các rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất: Thường gặp: ho, hội chứng mũi. Các rối loạn đường tiêu hóa: Thường gặp: buồn nôn, nôn, đau bụng hay chuột rúi, tiêu chảy. Hiểm gấp: tăng amylase huyết thanh, đã có báo cáo viêm tụy. Các rối loạn về gan mật: Không thường gặp: tăng men gan (AST, ALT) tạm thời. Hiểm gặp: viêm gan. Các rối loạn về da và mô dưới da: Thường gấp: ban đỏ, rụng tóc. Các rối loạn eơ xương và mô liên kết: Thường gặp: viêm khóp, rỗi loạn cơ. Hiểm gặp: tiêu cơ vận. Các rối loạn toàn thân: Thường gặp: mệt môi, khó chịu, sết. Đã có báo cáo về các trường hợp nhiễm acid lactic, đôi khi tử vong, thưởng kèm theo phì đại gan và gan nhiễm mỡ nặng xảy ra khi dùng các chất đông đăng nucleosid. Liệu pháp kháng retrovirus kết hợp có kèm theo tình trạng tái phân bố mỡ trong cơ thể (hội chứng loạn dưỡng mỡ) ở bệnh nhân HIV bao gôm giảm mỡ ngoại vi và mỡ dưới da mặt, tăng mỡ bụng và ngực, tăng kích thước ngực và tích mỡ vùng cô vai (bướu trâu). Liệu pháp kháng virus kết hợp có kèm theo bất thường chuyển hóa như tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, đề kháng với insulin, tăng glucose máu và tăng lactat máu. Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng vào giai đoạn bắt đầu điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART) có thẻ xuất hiện phản ứng viêm đối với các nhiễm khuẩn cơ hội có hay không có triệu chứng. Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng th udc. QUA LIEU Sử dụng lamivudin liều rất cao trong các nghiên cứu cấp ở động vật không gây ra bất kì nhiễm độc cơ quan nào. Chỉ có ítcác dữ liệu vê hậu quả của việc uông quá liêu ởngười. Không có trường hợp tử vong nào, và các bệnh nhân đêu đã phục hôi. Không có dâu hiệu hay triệu chứng đặc biệt nào được nhận biệt trong các trường hợp quá liêu như vậy. Trong trường hợp uống quá liều, bệnh nhân cần được giám sát và cần phải được điều trị hỗ trợ. Không biết rõ lamivudin có bị loại trừ băng thâm tách màng bụng hoặc thâm tách máu hay không. HAN DUNG: 36 thang ké tir ngay san xuất. BAO QUAN: noi khé mat, dudi 30°C ĐÓNG GÓI: Hộp 1lọ 60 viên nén bao phim Không dùng thuốc khi đã hết hạn sử dụng DOC KY HUONG DAN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI ĐÙNG. NEU CAN THEM THONG TIN, XIN HOI Y KIEN BAC SY. GI’ THUOC TRANH XA TAM TAY TRE EM. Sản xuất bởi: MYLAN LABORTORIES LIMITED F4 & F12, MIDC, Malegaon, Tal. Sinnar, Nashik 422113, Maharashtra State, An Dé. TUQ.CUC TRƯỞNG P.TRƯỞNG PHÒNG 2n thi Vin Hank