Thuốc Fosamax Plus : thành phần, liều dùng

Tên ThuốcFosamax Plus
Số Đăng KýVN-16834-13
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngAlendronic Acid (dưới dạng Alendronate sodium trihydrate) ; Vitamin D3 (dưới dạng vitamin D3 100.000IU/g) – 70mg; 5600 IU
Dạng Bào ChếViên nén
Quy cách đóng góiHộp 1 vỉ x 4 viên
Hạn sử dụng18 tháng
Công ty Sản XuấtFrosst Iberica, S.A Via Complutense 140, 28805 Alcala de Henares, Madrid
Công ty Đăng kýMerck Sharp & Dohme (Asia) Ltd. 27/F., Caroline Center, Lee Gardens Two, 28 Yun Ping Road, Causeway Bay

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
08/09/2014Công ty cổ phần Dược liệu TW 2Hộp 1 vỉ x 4 viên114181Viên
PB €MsD
wea PLUS Alendroaic acid 70 mg/colecalciferol 5600 đơnviquốc tế(IU Hộp lvỉx 4 viên

Su dung FOSAMAX PLUS™
Tuần Một Lần như thế nào
e= Vào cùng một ngày mỗi tuần Dùng lúc đói khi thức dậy vào buổi sáng
(không uống vào thời điểm khác trong ngày) ®~ Uống thuốc với một lynước đẩy (tối thiểu 200 mL)
> Bệnh nhân cần giữ tư thế thẳng đứng (ngổi hoặc đứng), không ăn, uống thuốc khác hay dùng thức uống khác ngoài nước trong 30phút sau khi
uống thuốc ©Giữ tưthế thẳng đứng cho đến sau khi ăn
Nếu bạn có -gnóng mới xuất hiện hoặc ngày một xấu đi -nuốt đau hay khó nuốt -đau ngực ngung dung FOSAMAX PLUS™ va liên lạc với bác sĩ
Mỗi viên nén chứa 91,37 mg alendronate sodium trihydrate, tương đương 70 mg alendronic acid, và 140 mcg colecalciferol, tương đương 5600 đơn vị quốc tế(IU) vitamin Dạ.
Chỉ định, Chống chỉ định, Cách dùng vàcác thông tin khác: xin xem tờhướng dẫn sửdụng đính kèm.”

421A
bX1ALOH
_(f|}?20nb|A
lop
0096
|042/D|e2a|02/Õui
0/pOE
2u0/pua|y

pxI1A
| doy
UgIA
= —
Z#Eý X58 Bảo quản dưới 30°C (86°F). Zake Sag: Tránh amva anh sang. . Neus. D3EE Bảo quản viên nén trong vỉ gốc cho đến khi sử S858 S533 dụng. Soe 288= lộ F259 = o tơ ÏCông ty Cổ phần Dược Liệu TW2, gã Sề $ a ñThị Nghĩa, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh SP
SĐ:VN-XXXX-XX SEES : EY
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚ œ BAe DE XA TAM TAY TRE EM iS ae
a ey C= 2
n› ©O“ ” = 2 SốlôSX/L0T = 6) » HD/EXP.
Wd) CV Ign NSX/MFG
*

ca…

BỘ
Y TỦ
CUC
QUẢN

DƯỢC
ĐÃ
PHÊ
DUYỆT

tên
đa
ad
love
nuaseue

tạ[A
p x
JA[độH
_(fI)?120nb
jAuop
0096
|019J)2|822|02/Õul
0/pIDE
2Iu0Ipua|V
TT

we
|
asw
&

Rt
THUOC
BAN
THEO
DON


FÁ1)00ïs/=1s)19)9
1V)
đơn
vịquốc
tế
(IU)
Alendronic
acid
70
mg/colecalciferol
5600
đơn
vị
quốc
tế
(IU)
đinh,
Liệu
pháp
chống
loãng
xương
tuần
một
lần
a
=

Am
0000000000

ALENDRONIC ACID 70mg (ASSODIUM SALT) COLECALCIFEROL 56001U ONCE WEEKLY© Msp
Manufactured by Frosst lberica, S.A. Spain
WEEK 3 FOSAMAX PLUS™ 70mg/S600IUALENDRONIC ACID 70mg (ASSODIUM SALT) COLECALCIFEROL 5600IU ONCE WEEKLY€ Msp
FSXXXXXXX
FOSAMAX PLUS™
70 mg 56001U 4’s (without wallet)
VIETNAM
m Process Black C
Íx VĂN PH 0NSo
2| ĐẠI DIEN |=]
OTA SLL |) WEEK 1 QNWEEK2 ⁄~X FOSAMAX PLUS” F A 70mg/56001U 70 60DIU 1% số người bệnh điều trị
bằng FOSAMAX 10 mg/ngày và có tỷ lệ cao hơn so với nhóm người bệnh dùng
giả dược là đau bụng (6,6% ởnhóm dùng FOSAMAX, so với giả dược là 4,8%),
khó tiêu (3,6%; 3,5%) loét thực quản (1,5%; 0,0%) khó nuốt (1,0%; 0,0%), và
chướng bụng (1,0%; 0,8%).
Hiếm gặp ban và ban đỏ.
Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn sau đây được các nhà nghiên cứu báo
cáo là có thể, có khả năng hoặc rõ ràng liên quan đến thuốc ở>1% số người bệnh
điều trị bằng FOSAMAX 10 mg/ngày và có tỷ lệ cao hơn so với nhóm người bệnh
dùng giả dược: đau cơ xương khớp (FOSAMAX 4,1% so với giả dược 2,5%), táo
bón (3,1%; 1,8%) tiêu chảy (3,1%; 1,8%), đầy hơi (2,6%; 0,5%) và nhức đầu
(2,6%; 1,5%).
Trong hai năm kéo dài thêm (năm thứ 4và 5) của những nghiên cứu trên, mặt an
toàn nói chung của FOSAMAX 10 mg/ngày tương tự như đã thấy trong thời kỳ ba
năm có đối chứng giả dược. Hơn nữa tỷ lệ người bệnh ngừng FOSAMAX 10
mg/ngày do bắt kỷ tác dụng lâm sàng không mong muốn nào đều tương tự như
trong thời gian nghiên cứu ba năm đầu.
Trong một nghiên cứu đa trung tâm, mù kép, kéo dài một năm cho thấy dữNish về
tính dung nạp và hấp thu của FOSAMAX 70 mg dùng mỗi tuần một lần (ny a)
tương tự như FOSAMAX 10 mg dùng mỗi ngày một lần (n =370).
Các tác dụng phụ sau được các nhà nghiên cứu báo cáo là có thể, có khả năng
hay xác định là có liên ìquan đến thuốc với tần suất >1% ởnhóm điều trị: đau bụng
ena 70 mg mỗi tuần một lần, 3,7%; FOSAMAX 10 mg mỗi ngày một lần,
3,0%); đau cơ, xương, khớp (2,9% và 3,2%); rối loạn tiêu hoá (2,7% và 2,2%); ợ
chua (1,9% và 2,4%); nôn (1, 9% và 2,4%); chướng bụng (1,0% và 1,4%); táo bón
(0,8% và 1,6%); đầy hơi (0,4% và 1,6%); chuột rút (vọp bẻ) (0,2% và 1,1%); viêm
đạ dày (0,2% và 1,1%) và loét dạ dày (0,0% và 1,1%).
Điều trị loãng xương ởnam giới
Trong hai nghiên cứu mù kép, đa trung tâm, có đối chứng giả dược trên nam giới
(nghiên cứu trong hai năm với FOSAMAX 10 mg/ngày [n=146] và nghiên cứu

trong một năm với FOSAMAX 70 mg tuần một lần [n=109]), thấy hồ sơ về tính an
toàn của FOSAMAX nói chung tương tự như ởcác nghiên cứu trên phụ nữ sau
mãn kinh.
Các nghiên cứu khác ởcả nam và nữ giới
Trong một nghiên cứu nội soi kéo dài 10 tuần ởcả nam và nữ giới (n=277; độ tuỗi
trung bình: 55) không thây khác biệt vê tổn thương đường tiêu hóa trên giữa
nhóm dùng FOSAMAX 70mg, môi tuân uông một lân và nhóm dùng giả dược.
Trong
một nghiên cứu kéo dài một năm ởcả nam và nữ giới (n=335; độ tuổi trung
bình: 50) thuộc tính an toàn nói chung và độ dung nạp của FOSAMAX 70mg, mỗi
tuần uống một lần là tương đương với giả dược và không có sự khác biệt giữa
nam và nữ giới.
Trong hai nghiên cứu lâm sàng kéo dài một năm trên nam và nữ giới (n=477) sử
dụng glucocorticoids, có hai báo cáo đi ngoài phân đen trên người bệnh sử dụng
FOSAMAX 10mg, mỗi ngày uống một viên.
Sử dụng cùng với estrogen/liệu pháp thay thế hormon
Trong hai nghiên cứu (kéo dài 1và 2năm) trên phụ nữ bị loãng xương sau mãn
kinh (tổng cộng n=853) tính an toàn và dung nạp của liệu pháp điều trị phối hợp
mỗi ngày một lần 10 mg FOSAMAX và estrogen +progestin (với n=354) cũng phù
hợp với các phương thức điều trị riêng rẽ.
FOSAMAX PLUS
Với phụ nữ loãng xương sau mãn kinh (n=682) và nam giới (n=35), nghiên cứu
mù kép, đa quốc gia kéo dài trong 15 tuần, thấy tính an toàn của FOSAMAX
PLUS (70 mg/2800 IU) cũng tương tự FOSAMAX 70 mg một lằn mỗi tuần. Trong
một nghiên cứu mù kép kéo dài trong 24 tuần ở nữ giới (n=619) và nam giới
(n=33), tính an toàn của FOSAMAX PLUS (70 mg/2800 IU) dung kèm thêm với
2800 IU vitamin D3 thành tổng liều 5600 IU, cũng tương đương như khi dùng
FOSAMAX 70 mg/ 2800 IU, tuần 1lần.
Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường
Những phản ứng bát lợi sau đây đã gặp với alendronate sau khi aud ht
trường: :
Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn cảm bao gồm mày đay, hiếm gặp phù mạch.
Cũng như với các bisphosphonate khác, đối với alendronate có gặp những triệu
chứng thoáng qua như đáp ứng ở pha cấp tính (đau cơ, khó ở, suy nhược và
hiếm gặp sốt), điển hình liên quan đến khi bắt đầu điều trị. Hiếm gặp hạ canxi-
huyết triệu chứng, nhìn chung có liên quan đến các điều kiện thuận lợi của bệnh.
Hiém gap phù ngoại vi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, viêm thực quản, trợt thực quản, loét thực quản, hiếm
gặp hẹp hoặc thủng thực quản và loét miéng-hau; hiếm gặp loét dạ dày hoặc tá
tràng, một số loét nghiêm trọng có kèm biến chứng (xem phần Thận trọng và Liều
lượng và cách dùng). Hiếm gặp hoại tử xương hàm khu trú, thường liên quan đến

nhỗ răng và/hoặc nhiễm khuẩn tại chỗ (kể cả viêm xương tủy) và lâu khỏi (xem
phần Thận trọng).
Cơ-xương: Đau xương, khớp và/hoặc cơ, hiếm khi nghiêm trọng và/hoặc làm mắt
khả năng vận động (xem phân Thận trọng); sưng khớp; gãy đầu trên xương đùi
do lực tác động nhẹ (xem phần Thận trọng).
Hệ thần kinh: hoa mắt, chóng mặt, rối loạn vịgiác.
Da: phát ban (thỉnh thoảng kèm nhạy cảm với ánh sáng), ngứa, rụng tóc, hiếm
gặp các phản ứng nghiêm trọng ởda như hội chứng Stevens Johnson và hoại tử
biểu bì nhiễm độc.
Các giác quan đặc biệt. Hiếm gặp viêm màng mạch nho, viêm củng mạc hoặc
viêm trên củng mạc.
BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NÉU GAP BAT KỲ TRIỆU CHỨNG
NÀO KẺ TRÊN HOẶC CÁC BÁT THƯỜNG KHÁC.
Xét nghiệm cận lâm sàng
Trong các nghiên cứu lâm sàng, hạ canxi và phosphate huyết thanh nhẹ thoáng
qua không kèm triệu chứng lâm sàng gặp khoảng 18% và 10% ở nhóm người
bệnh dùng FOSAMAX so với khoảng 12% và 3% ở nhóm người bệnh dùng giả
dược. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm canxi huyết thanh xuống <8,0 mg/dL (2,0 mM) và phosphate huyết thanh xuống <2,0 mg P/dL (0,65 mM) đều tương tự ở cả hai nhóm điều trị. TÁC ĐỘNG ĐÉN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC Chưa tiến hành nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng ngoại ýcủa FOSAMAX PLUS đã được báo cáo có thể ảnh hưởng đến đến khả năng của người bệnh trong việc lái xe và vận hành máy móc. Đáp ứng của từng cá nhân với FOSAMAX PLUS có thể khác nhau (Xem phân Tác dụng ngoại ý) ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ Đặc tính dược lực học Natri Alendronate Alendronate là một bisphosphatnate mà trong các nghiên cứu trên động a đặc tính định khu ưu tiên vào các vịtrí có tiêu xương, đặc biệt là bên dưới các 'hủy cốt bào và ức chế được sự tiêu xương do hủy cốt bào, mà không có tác dụng trực tiếp trong tạo xương. Vì tạo xương và tiêu xương đi đôi với nhau, nên sự tạo xương cũng bị giảm, nhưng giảm íthơn sự tiêu xương, dẫn tới có việc tăng dần khối lượng xương. Trong thời gian dùng thuốc alendronate, xương bình thường được tạo thành và gắn alendronate vào khuôn của xương và ởđó thuốc sẽ không còn hoạt tính dược lý. Hoạt tính ức chế tương đối trên sự tiêu xương và sự khoáng hóa của alendronate với etidronate đã được nghiên cứu so sánh trên chuột cống non đang lớn. Liều thấp nhất của alendronate có ảnh hưởng đến sự khoáng hóa xương (dẫn tới nhuyễn xương) cao gấp 6000 lần liều chống tiêu xương. Nhưng tỷ lệ tương ứng của etidronate mới chỉ là 1:1. Các dữ liệu này cho thấy, không như với etidronate, nếu dùng với liều điều trị, thì alendronate rất khó gây nhuyễn xương. Colecalciferol Vitamin Dạ được tạo ra ởda do chuyển hóa quang hóa từ 7-dehydrocholesterol sang tiền vitamin Da bằng ánh sáng cực tím. Tiếp đó là quá trình đồng phân hóa không enzym tạo thành vitamin Dạ. Khi phơi nắng không đủ, thì vitamin Da sẽ là chất dinh dưỡng thiết yếu. Vitamin Dạ ở da và vitamin Dạ từ nguồn dinh dưỡng (hap thu vào dưỡng trấp) sẽ chuyển hóa thành 25-hydroxyvitamin Da ởgan. Việc chuyển đổi thành hormone 1,25-dihydroxyvitamin Ds (calcitriol) có hoạt tính huy động canxi ởthận được kích thích bởi cả hormone cận giáp và sự hạ phosphat- huyết. Tác dụng chính của 1,25 dihydroxyvitamin Dạ làgiúp làm tăng hấp thu qua ruột của cả canxi và phosphat, đồng thời điều hòa nồng độ canxi trong huyết thanh, sự đào thải canxi và phosphat ởthận, sự tạo xương và tiêu xương. Vitamin Dạ cần cho sự tạo xương bình thường. Thiếu hụt vitamin Dsẽ gia tăng khi không được tiếp xúc ánh sáng mặt trời và thiếu bổ sung dinh dưỡng. Thiếu vitamin D liên quan đến cân bằng âm tính về canxi, hao xương và tăng nguy cơ gãy xương. Trong các trường hợp nghiêm trọng, thiếu hụt vitamin D sẽ gây cường tuyến cận giáp thứ phát, hạ phosphat-huyết, yếu cơ gần điểm bám và nhuyễn xương, hơn nữa còn làm tăng nguy cơ ngã và gãy xương ởngười loãng xương. Loãng xương ởphụ nữ sau mãn kinh Loãng xương có đặc điểm là khối lượng xương thấp và dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương, thường gãy ởcột sống, xương hông và cổ tay. Loãng xương thường gặp ởnam và nữ giới, nhưng hay gặp nhát ởphụ nữ sau mãn kinh, khi mà sự luân chuyển xương tăng lên và tỷ lệtiêu xương vượt tỷ lệtạo xương, dẫn đến hao hut khối lượng xương. Liều uống hàng ngày của alendronate dùng cho phụ nữ sau mãn kinh tạo ra những thay đổi về sinh hóa chứng tỏ có sự ức chế phụ thuộc liều đối với sự tiêu xương, bao gồm giảm canxi niệu, giảm nồng độ nước tiểu của các chất đánh dấu sự giáng hóa collagen xương (như hydroxyprolin, deoxypyridinoline, N-telopeptid liên kết chéo thuộc týp Icollagen). Những sự thay đổi về sinh hóa này sẽ trở lại giá trị ban đầu khoảng 3 tuần sau khi ngừng alendronate, cho dù alendronate được tích lũy lâu dài trong xương. Điều trị dài ngày bệnh loãng xương bằng FOSAMAX 10 mg/ngày (trong thời ; tới 5năm) làm giảm bài tiết qua nước tiểu các dấu an sinh học của sự tiêu x : deoxypyridinoline va cac N-telopeptid liên kết chéo typ |collagen, vao khoả ng 50% và 70%, để đạt mức tương tự như ởphụ nữ tiền mãn kinh khỏe mạnh. Sự giảm tốc độ tiêu xương xác định qua các dấu án sinh học này trở nên rõ rệt sau một tháng dùng thuốc, đạt mức bình nguyên sau 3-6 tháng dùng thuốc, và được duy trì trong suốt quá trình điều trị bằng FOSAMAX. Trong các nghiên cứu điều trị loãng xương, FOSAMAX 10 mg/ngày làm giảm các chất đánh dấu sự tạo xương, osteocalcin va phosphatase kiềm đặc hiệu của xương vào khoảng 50%, giảm tổng phosphatase kiềm trong huyết thanh khoảng 25-30%, đạt mức bình nguyên sau 6- 12 tháng. Tác dụng giảm tương tự về tỷ lệ luân chuyển xương cũng được thấy khi dùng FOSAMAX 70 mg tuần một lần trong nghiên cứu điều trị loãng xương kéo dài một năm. Điều trị loãng xương Nghiên cứu FOSAMAX PLUS Tac dụng của FOSAMAX PLUS (alendronate 70 mg/vitamin Dạ 2800 IU) trên tình trạng vitamin Dđược chứng minh bằng một nghiên cứu đa quốc gia theo dõi trong 15 tuần trên 717 người bị loãng xương gồm phụ nữ sau mãn kinh và nam giới (nồng độ 25-hydroxyvitamin Dtrong huyết thanh ởmức khởi đầu: trung bình, 22,2 ng/mL [56 nmol/L]; khoảng dao động, 9-90 ng/mL [22,5-225 nmol/L]). Người bệnh dung FOSAMAX PLUS (alendronate 70 mg/vitamin D3 2800 IU) (n=350 ni, 10 nam) hoặc dùng FOSAMAX (alendronate) 70 mg tuần một lần (n=332 nữ, 25 nam); không dùng bổ sung vitamin D. Tỷ lệ người bệnh có 25-hydroxyvitamin D huyết thanh >15 ng/mL (37,5 nmol/L) cao hơn đáng kể khi dùng FOSAMAX PLUS
(70 mg/2800 IU) so voi khi chỉ dùng alendronate (89% so với 68%). Tỷ lệ % người
bệnh có nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết thanh >9 ng/mL (22,5 nmol/L) cao
hơn đáng kể khi dùng FOSAMAX PLUS (70 mg/2800 IU) so với khi chỉ dùng
alendronate (99% so với 87%). Không có khác biệt giữa hai nhóm điều trị về nồng
độ canxi và phosphat huyết thanh trung bình hoặc về lượng canxi niệu trong 24
giờ.
Hiệu quả của FOSAMAX PLUS (alendronate 70 mg/ vitamin Dạ 2800 IU) cùng với
bổ sung thêm 2800 IU vitamin Dạ mỗi tuần để được tổng 5600 IU được chứng
minh trong một nghiên cứu mở rộng kéo dài 24 tuần trên 652 người bị loãng
xương gồm phụ nữ sau mãn kinh và nam giới. Bệnh nhân trong nhóm vitamin Dạ
2800 lU (n=305 phụ nữ, 21 nam giới) được cho dung FOSAMAX PLUS (70
mg/2800 IU) và bệnh nhân trong nhóm vitamin Dạ 5600 IU (n=314 phụ nữ, 12 nam
giới) được cho dùng FOSAMAX PLUS (70 mg/2800 IU) và thêm 2800 vitamin Dạ
tuần một lần; được phép bổ sung vitamin D. Sau 24 tuần điều trị, nồng độ trung
bình trong huyết thanh của 25-hydroxyvitamin Dtăng cao hơn ở nhóm dùng 5600
IU vitamin Dạ (27,9 ng/ml [70 nmol/l]) so với nhóm dùng 2800 IU vitamin D (25,6
ng/ml [64 nmol/I)). Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân có nồng độ 25-hydroxyvitamin D
huyết thanh >15 ng/mL (37,5 nmol/L) cao hơn ở nhóm dùng 5600 IU vitamin D;
So với nhóm dùng 2800 IU vitamin D; (lần lượt 96,9% và 94,4%). Tỷ lệ phần trăm
bệnh nhân có nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết thanh >9ng/mL (22,5 nmol/L)
cao hơn ở nhóm dùng 5600 IU vitamin Dạ so với nhóm dùng 2800 IU vitamin D3
(lan lượt 100% và 99,7%) qua nghiên cứu 24 tuần. Không có sự khác nhau về
nồng độ trung bình trong huyết thanh của canxi, phosphate, hoặc nồng đi xi
trong nước tiểu 24 giờ giữa hai nhóm. Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân tăng) €)tới
huyết ởcuối giai đoạn 24 tuần không khác nhau đáng kể giữa hai nhóm. k
Nghiên cứu FOSAMAX
Phụ nữ sau mãn kinh
Tác dụng trên mật độ khoáng của xương
Hiệu quả của FOSAMAX 10 mg/ngày ở phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương
được chứng minh trong 4nghiên cứu lâm sàng kéo dài 2hoặc 3năm. Dữ liệu gộp
lại của hai nghiên cứu lớn nhất với đề cương hầu như tương tự cho thấy với
người bệnh uống FOSAMAX 10 mg/ngày, ,mmức tăng trung bình về mật độ khoáng
của xương (BMD) ở cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và mấu chuyển sau 3năm
là 8,82% (cột sống thắt lưng); 5,90% (cổ xương đùi); 7,81% (máu chuyển); so với
giả dược.
10

Mức tăng này có ý nghĩa cao so với cả mức ban đầu và giả dược ởmỗi vị trí đo
đạc trong mỗi nghiên cứu. BMD toàn cơ. thể cũng tăng rõ rệt cả trong 2nghiên
cứu, chứng tỏ khối lượng xương ởcột sống thắt lưng và ởxương hông tăng lên
không phải nhờ vào sự mát xương ởcác nơi khác. Tăng BMD trở nên rõ rệt sau 3
tháng điều trị và tiếp tục tăng trong suốt 3 năm dùng thuốc. Kéo dài các nghiên
cứu này thêm 2năm nữa, thấy việc dùng FOSAMAX 10 mg/ngày tiếp tục làm tăng
BMD ở cột sống thắt lưng và mắu chuyền (tăng thêm tuyệt đối giữa năm thứ 3và
năm thứ 5là: cột sống thắt lưng tăng 0,94%; mắu chuyển 0,88%). BMD ở cổ
xương đùi, cổ tay và ởbộ xương toàn thân vẫn được duy trì. Như vậy, FOSAMAX
làm đảo ngược sự tiến triển của loãng xương. FOSAMAX có hiệu quả tương tự
bắt kể tuổi tác, chủng tộc, tỷ lệ luân chuyển xương ban đầu, chức năng thận và
khi sử dụng một loạt các thuốc khác.
Đã đánh giá ảnh hưởng của việc ngừng dùng thuốc trên người bệnh bị loãng
xương sau mãn kinh dùng FOSAMAX 10 mg/ngày trong 1hoặc 2năm. Sau khi
ngừng thuốc, sự luân chuyển xương dần dân trở về mức trước khi điều trị và
BMD không tiếp tục tăng nữa, mặc dù không thấy sự hao xương tăng lên. Những
dữ liệu này cho thấy sử dụng FOSAMAX phải liên tục để tạo sự tăng liên tục về
khối lượng xương.
Sự tương đương về điều trị của FOSAMAX 70 mg tuần một lần so với FOSAMAX
10 mg/ngày được chứng minh trong một nghiên cứu kéo dài 1năm trên phụ nữ
loãng xương sau mãn kinh. Mức tăng trung bình so với ban đầu của BMD ởcột
sống thắt lưng sau 1năm là 5,1% (4,8-5,4%; độ tin cậy 95%) trong nhóm điều trị
70 mg tuần một lần và 5,4% (5,0-5,8%; độ tin cậy 95%) trong nhóm 10 mg/ngày.
Cả hai nhóm điều trị cũng tương đương về mức tăng BMD ởcác nơi khác của bộ
xương.
Những dữ liệu trên củng cố cho dự tính FOSAMAX 70 mg tuần 1lần, có
hiệu quả giảm tỷ lệ gãy xương tương tự như FOSAMAX 10 mg/ngày (xem ở
dưới).
Tác dụng trên tỷ lệ gãy xương
Phân tích dữ liệu gộp lại với các liều khác nhau trong 3năm từ hai nghiên cứu lớn
trên phụ nữ loãng xương sau mãn kinh cho thấy có mức giảm có ýnghĩa thống kê
và lâm sàng là 48% trên tỷ lệ người bệnh dùng FOSAMAX bị một hoặc nhiều lần
gãy xương cột sống (3, 2%) so với người bệnh dùng giả dược (6,2%). Hơn mũ
với người bệnh bị gãy cột sống bắt kỳ, thìngười dùng FOSAMAX cũng mắt
cao íthơn (5,9 mm so với 23,3 mm) nhờ giảm được cả số lần gãy và mức đề t
trọng của gãy xương.

Thêm vào đó, phân tích các dữ liệu gộp lại với các liều khác nhau >2,5 mg trong 5
nghiên cứu kéo dài 2hoặc 3năm bao gồm hai nghiên cứu lớn đã cho thấy mức
giảm có ý nghĩa 29% về tỷ lệ gãy xương không phải là xương cột sống
(FOSAMAX 9,0% so với giả dược 12,6%).
Công trình “Thử nghiệm can thiệp về gãy xương” (FIT) gồm hai nghiên cứu đối
chứng giả dược trên phụ nữ sau mãn kinh: nghiên cứu kéo dài 3năm trên 2027
người bệnh khởi đầu đã bị ítnhất một lần gãy xương do chèn ép cột sống và
nghiên cứu kéo dài 4năm trên 4432 người bệnh có khối lượng xương thấp nhưng
khởi đầu chưa bị gãy xương cột sống, 69% trong số đó bị loãng xương xác định
11

theo BMD cổ xương đùi khởi đầu tối thiểu 2độ lệch chuẩn dưới mức trung bình
của phụ nữ trẻ trưởng thành.
Các kết quả kết hợp ởngười bệnh loãng xương trong hai nghiên cứu trên đã cho
thấy mức giảm có ýnghĩa thống kê và ýnghĩa lâm sàng về các tỷ lệ: >1 lần gãy
xương cột sông (FOSAMAX 4,7% so với giả dược 8,9%; giảm 48%), >2 lần gãy
xương cột sống (0,3% so với 2,3%; giảm 88%), >1 lần gãy xương cột sống gây
đau
đớn (1,5% so với 3%; giảm 50%); có gãy xương không đau đớn (13,2% so
với 16,9%; giảm 24%) và gãy xương hông (1,1% so với 1,7%; giảm 40%). Giảm tỷ
lệ gãy xương cổ tay (cẳng tay) không đáng kể với mức giảm là 18%. Ở tất cả
người bệnh trong nghiên cứu FIT, kể cả người không loãng xương, mức giảm tỷ
lệ các dạng gãy xương như sau: >1 gãy xương cột sông, giảm 46%, >2 gãy cột
sống; 84%; gãy xương cột sống đau đớn, 47%; không đau, 18%; gãy xương
hông, 36%; gãy xương cổ tay (cẳng tay) 6%.
Nghiên cứu kéo dài 3năm đã chứng minh mức giảm có ýnghĩa thống kê về tỷ lệ:
>1 gãy mới ởcột sống (FOSAMAX 7,9% so với giả dược 15,0%; giảm 47%); >2
gãy
mới ở cột sống (0,5% so với 4,9%), >1 gãy xương gây đau đớn ởcột sống
(2,3% so với 50%; giảm 54%), gãy xương hông (1,1% so với 2,2%; giảm 51%) và
gãy xương cổ tay (cang tay) (2,2% so với 4,1%; giảm 48%). Hơn nữa, trong nhóm
người bệnh khởi đầu có gãy xương cột sống, thì điều trị bằng FOSAMAX làm
giảm đáng kể tỷ lệ phải nằm viện (25,0% so với 30,7%).
Trong nghiên cứu kéo dài 4 năm, phân tích người bệnh là phụ nữ bị loãng xương
cho thấy mức giảm có ýnghĩa thống về tỷ lệ >1 gãy xương gây đau (FOSAMAX
12,9% so với 16,2%; giảm 22%) và >1 gãy xương cột sống (2,5% so với 4,8%;
gia 48%). Mức giảm 29% tỷ lệ gãy xương hông (FOSAMAX 1% so với giả dược
1,4%) chưa đạt mức có ýnghĩa thống kê trong nghiên cứu này. Ở tất cả người
bệnh (bao gồm người không loãng xương), thay tỷ lệ >1 gãy xương gây dau, don
được giảm 14% và >1 gãy xương cột sống giảm 44%. Tỷ lệ gãy xương cd tay
tương đương giữa người bệnh loãng xương dùng FOSAMAX (3,9%) so với giả
dược (3,8%); tỷ lệgãy xương cổ tay cũng tương đương ở tất cả người bệnh dùng
FOSAMAX (3,7%) và dùng giả dược (3,2%).
Nói chung, các kết quả trên đã chứng minh hiệu quả ổn định của FOSAMAX trong
việc làm giảm tỷ lệ gãy xương, bao gồm gãy xương cột sống và xương hông là
những vịtrí gãy xương do loãng xương có tỷ lệcao nhát.
Mô học về xương
Nghiên cứu mô học về xương trên 270 người bệnh sau mãn kinh bị loãÀg Xương
được điều tri bằng FOSAMAX với liều từ 1-20 mg/ngày, trong 1, 2hoặc 3namdién
cho thấy cấu trúc và sự khoáng hóa bình thường của xương, đồng thời giảm
được sự luân chuyển xương tương đối so với nhóm giả dược. Những dữ liệu
trên, cùng với mô học của xương bình thường và sự tăng độ chắc của xương
thấy trên chuột cống và khỉ đầu chó bị cắt buồng trứng dùng alendronate kéo dài,
cho thấy xương tạo ra trong quá trình điều trị bằng FOSAMAX có chất lượng bình
thường.
Nam giới
12

Tuy rằng loãng xương ởnam giới ítgặp hơn ởnữ giới sau mãn kinh, vẫn xảy ra
tỷ lệ gãy xương đáng kể do loãng xương ởnam giới. Biến dạng cột sống phổ biến
ởnam giới ngang với ởnữ giới. Điều trị nam giới bị loãng xương bằng FOSAMAX
10 mg/ngày trong 2năm làm giảm sự bài tiết qua nước tiểu các N-telopeptid liên
kết chéo týp Icollagen khoảng 60% và giảm bài tiết qua nước tiểu phosphatase
kiềm đặc hiệu với xương khoảng 40%. Mức giảm tương tự cũng thấy trong nghiên
cứu kéo dài 1năm trên nam giới bị loãng xương dùng FOSAMAX 70 mg tuần một
lân.
Hiệu quả của FOSAMAX ở nam giới bị loãng xương được chứng minh trong 2
nghiên cứu lâm sàng.
Trong nghiên cứu kéo dài 2năm với FOSAMAX 10 mg/ngày (tuổi: 31-87; trung
bình 63), sau 2năm thấy mức tăng trung bình so với giả dược về mật độ khoáng
của xương (BMD) ở người dùng FOSAMAX 10 mg/ngày là: cột sống thắt lưng
5,3%; cổ xương đùi 2,6%; mấu chuyển 3,1%; toàn thân 1,6% (tất cả p<0,001). Thống nhất với các nghiên cứu rộng hơn trên phụ nữ sau mãn kinh, ởnhững nam giới này, FOSAMAX 10 mg/ngày làm giảm tỷ lệ gãy mới ởcột sống (đánh giá qua chụp X-quang định lượng) so với giả dược (0,8% so với 7,1%; p=0,017) và tương ứng làm giảm sự hao hụt chiều cao (-0,6 mm so với -2,4 mm; p=0,022). Trong nghiên cứu kéo dài một năm với FOSAMAX 70 mg tuần một lần (tuổi: 38- 91; trung bình 66) sau một năm, mức tăng BMD trung bình so với giả dược cóý nghĩa ở những vị trí sau: cột sống thắt lưng 2,8% (p<0,001); cổ xương đùi 1,9% (p=0,007); mau chuyển 2,0% (p<0,001); toàn thân 1,2% (p=0,018). Những gia tăng này về BMD tương tự như ở một nghiên cứu liều 10 mg/ngày kéo dài một năm. Trong cả hai nghiên cứu trên, FOSAMAX có hiệu quả bát kể tuổi tác, chức năng tuyến sinh dục hoặc BMD khởi đầu (ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng). Phối hợp với liệu pháp thay thế hormon/estrogen (HRT) Tác dụng trên BMD khi dùng FOSAMAX 10 mg/ngày và estrogen cộng hợp (0,625 mg/ngày) dùng riêng hoặc phối hợp, đã được đánh giá trong một nghiên cứu kéo dài 2năm trên phụ nữ loãng xương sau mãn kinh đã cắt bỏ tử cung. Sau 2năm, mức tăng BMD ởcột sống thắt lưng so với ban đầu khi dùng phối hợp thuốc lớn hơn đáng kể (8,3%) so với khi dùng riêng estrogen hoặc FOSAMAX (tăng 6,0%). Ảnh hưởng trên BMD khi dùng thêm FOSAMAX vào các liều trị liệu hormoïÀ, l thế HRT(estrogen+progestin) ôn định (trong ítnhất một năm) đã được đánh trong một nghiên cứu kéo dài một năm trên phụ nữ loãng xương sau mãn kinh Thêm FOSAMAX 10 mg/ngày vào chế độ HRT, sau 1năm, sẽ làm tăng đáng kể BMD ởcột sống thắt lưng (3,7%) so với khi chỉ dùng HRT (1,1%). Trong những nghiên cứu trên, thấy mức tăng đáng kể hoặc theo chiều hướng thuận lợi về BMD ởtoàn bộ xương hông, cổ xương đùi và mắu chuyển với phối hợp trị liệu so với dùng riêng HRT. Không có tác dụng đáng kể ởBMD toàn thân. Đặc tính dược động học Hắp thu 13 Natri alendronate Liên quan đến liều tham chiếu dùng đường tĩnh mạch, sinh khả dụng trung bình của alendronate đường uống ởnữ là 0,64% với liều trong khoảng 5-70 mg khi sử dụng sau 1đêm không ăn và 2giờ trước bữa sáng chuẩn. Sinh khả dụng đường uống của thuốc trên nam giới cũng tương đương như ởphụ nữ (0,6%). Alendronate trong viên nén FOSAMAX PLUS (70 mg/2800 IU), FOSAMAX PLUS (70 mg/5600 IU) và viên nén FOSAMAX 70 mg tương đương về sinh học. Sinh khả dụng cũng giảm tương tự (khoảng 40%) khi alendronate được dùng một giờ hoặc nửa giờ trước bữa sáng chuẩn. Trong các nghiên cứu về loãng xương FOSAMAX có hiệu quả khi dùng ítnhất 30 phút trước bữa ăn hoặc uống đầu tiên trong ngày. Sinh khả dụng sẽ không đáng kể khi uống alendronate cùng hoặc trong vòng 2giờ sau bữa sáng chuẩn. Uống alendronate cùng cà phê hoặc nước cam sẽ làm giảm khoảng 60% sinh khả dụng của alendronate. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, prednisone dùng đường uống (20 mg, ngày 3 lần, dùng trong 5ngày) không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về sinh khả dụng của alendronate dùng đường uống (tăng trung bình 20-44%). Colecalciferol Sau khi uống FOSAMAX PLUS (70 mg/2800 IU) sau 1đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng chuẩn, thấy diện tích dưới đường cong trung bình nồng độ trong huyết thanh - thời gian (AUCo.+zo giờ) với vitamin Dạ là 296,4 ng-giờ/mL (không hiệu chỉnh cho vitamin Dạ nội sinh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) của vitamin Dạ là 5,9 ng/mL và thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tma„) là 12 giờ. Sau khi uống FOSAMAX PLUS (70 mg/5600 IU) sau 1đêm không ăn và 2giờ trước bữa sáng chuẩn, thấy diện tích dưới đường cong trung bình nông độ trong huyết thanh -thời gian (AUCo+ao giờ) với vitamin Dạ là 490,2 ngagiờ/mL (không hiệu chỉnh cho vitamin D; nội sinh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) của vitamin Da là 12,2 ng/mL và thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) là 10,6 giờ. Sinh khả dụng của vitamin D3 trong FOSAMAX PLUS (70 mg/28 00 IU) va FOSAMAX PLUS (70 mg/5600 IU) tương đương với liều tương ứng vitamin Dạ uống riêng. Phân bố Natri Alendronate Nghiên cứu trên chuột cống cho thấy alendronate phân bố tạm thời vào: ch tmô mềm sau khi tiêm tĩnh mạch 1mg/kg, nhưng sau đó phân bố lại nhanh chóng vào xương hoặc đào thải qua nước tiểu. Thể tích phân bố trung bình trong trạng thái ổn định, trừ trong xương, là ítnhất 28 lít ởngười. Nồng độ của thuốc trong huyết tương sau liều điều trị đường uống quá thấp để có thể phát hiện qua phân tích (<5 ng/mL). Gắn protein trong huyết tương người khoảng 78%. Colecalciferol Sau khi hấp thu, vitamin Dạ vào máu theo vi thể dưỡng trấp. Vitamin Dạ phân bố nhanh, hầu hết vào gan, tại đó nó sẽ được chuyển hóa để cho 25-hydroxyvitamin Dạ là dạng tích lũy chính. Lượng nhỏ hơn được phân bố vào mô mỡ, mô cơ và tại đó tích lũy dưới dạng vitamin Dạ, để rồi sau đó chuyển dân vào tuần hoàn. Vitamin Dạ lưu thông được gắn với protein-gắn-vitamin D, 14 liều độc gây chết trên chó với liều uống lên đến 200 mg/kg (4000 mg/m”) (tương đương liêu uông ởngười” 10.000 mg). Không có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều với alendronate. Uống quá liều có thể gây giảm canxi huyết, giảm phosphat huyết, xuất hiện các tác dụng ngoại ýở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa, ợnóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày. Cần cho uống sữa hoặc thuốc kháng acid để kết hợp với alendonate. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và người bệnh cần ởtư thế hoàn toàn thẳng đứng. Colecalciferol Chưa có dữ liệu ghi nhận độc tính của vitamin Dkhi cho uống kéo dài ởngười lớn khỏe mạnh với liều dưới 10.000 IU/ngày. Trong nghiên cứu lâm sàng trên người lớn khỏe mạnh, liều hàng ngày là 4000 1U vitamin Dạ trong thời gian tới 5tháng không thấy tăng canxi-niệu hoặc tăng canxi-huyết. BẢO QUẢN Bảo quản dưới 30°C. Tránh 4m va ánh sáng. Bảo quản viên nén trong vỉ gốc cho đên khi sử dụng. HẠN DÙNG: 18 tháng kể từ ngày sản xuất DẠNG TRÌNH BÀY Mỗi viên nén FOSAMAX PLUS chứa 91,37 mg alendronate sodium trihydrate, tương đương với 70 mg alendronic acid và chứa 70 mcg colecalciferol tương đương 5600 đơn vịvitamin Dạ. Mỗi hộp chứa 1vỉgồm 4viên nén. KHÔNG SỬ DỤNG THUÓC NÀY SAU HẠN DÙNG GHI TRÊN HỘP. ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG, NGAY CẢ KHI BẠN VỪA DÙNG THUÓC NÀY TRƯỚC ĐÓ. MỘT SÓ THÔNG TIN TRONG TỜ HƯỚNG DẪN TRƯỚC ĐÂY CO THE Đà ĐƯỢC THAY ĐỎI. NÉU CÀN THÊM THÔNG TIN, XIN HOI! ÝKIEN BAC SY. DAY LA THUOC BAN THEO BONN. LUU Y RANG THUOC NAY DUOC *MÂY THUÓC CHỈ ĐỊNH CHO BẠN MÀ THÔI. KHÔNG TỰ ÝĐƯA THUÓC NÀY GHO- - NGƯỜI KHÁC SỬ DUNG. DE XA TAM TAY TRE EM. THONG BAO CHO BÁC SĨ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUON GAP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUÓC. Sản xuất bởi FROSST IBERICA, S.A. Via Complutense 140, 28805 Alcala de Henares, Madrid, Spain (Tây Ban Nha) Đóng gói bởi Merck Sharp &Dohiiie (Au(Austr: 2) Pty. Limited — ⁄⁄⁄ 54-68 Ferndell Street, South Granville, Niaa 142 Australia (Uc) Z SU PHO CUC TRUONG 16 Nouyin Vin Ahanh ,

Ẩn