Thuốc Farmorubicina: thành phần, liều dùng
Tên Thuốc | Farmorubicina |
Số Đăng Ký | VN-20840-17 |
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượng | Epirubicin hydrocloride- 10mg |
Dạng Bào Chế | Bột đông khô pha tiêm |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 lọ bột + 1 ống dung môi |
Hạn sử dụng | 36 tháng |
Công ty Sản Xuất | Actavis Italy S.p.A Vial Pasteur, 10 – 20014 – Nerviano (MI) |
Công ty Đăng ký | Pfizer (Thailand) Ltd. Floor 36, 37 United Center Building, 323 Silom Road, Silom, Bangrak, Bangkok 10500 |
GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI
Ngày kê khai | Đơn vị kê khai | Quy cách đóng gói | Giá kê khai | ĐVT |
31/10/2017 | Công ty cổ phần Dược liệu TW 2 | Hộp 1 lọ bột đông khô pha tiêm + 1 ống dung môi 5ml | 267500 | Lọ |
. UGC
UYET TE LYD
A1..I.0…I..44… BỘ
Y
CUC
QUAN PHE
D
DA Lan
dau
wee
3H) “Ax /:(XSN) “BIN /:(XS919S)UIE
Thuốc bán theo đơn
FARMORUBICINA’ˆ
10mg
EPIRUBICIN HYDROCHLORIDE
Hộp 1lọbộtđông khô pha tiêm và 1ống dung môi 5ml. Tiêm/truyền tĩnh mạch, bàng quang và động mạch. Không bảo quản ởnhiệt độtrên 30ˆ°C Hạn dùng bộtđông khô: 36tháng Hạn dùng dung môi: 48tháng Hạn dùng thuốc thành phẩm: 36tháng SDK: XXXX
10mg
Đọc
kỹhướng
dẫn
sửdụng
trước
khidùng.
Đểxatầm
taytrẻem.
Chỉđịnh,
cách
dùng,
chống
chỉđịnh
và các
thông
tinkhác:
Xinxem
tờhướng
dẫn
sử
dụng
kèm
theo.
Sảnxuất
bởi:
ViaPasteur,
10-20014
Nerviano
(MI),
Ý.
Actavis
Italy
S.P.A.
Rif.2153TCART10VIETNAM
¥ A DAI DIEN
TAI THANH PHO
HO CHI MINH
=
Prescription only medicine
FARMORUBICINA
10mg
EPIRUBICIN HYDROCHLORIDE
i
Box of1vialcontaining freeze-dried
—-——-1–—–—
andother
information;
Please
refertothepackage
insert.
Indications,
dosage,
administration,
contraindications
§š az 3 = oe s 2 : powder forinjection and 1ampoule 53 8 i containing 5ml solvent. š= Ỹ | For intravenous, intravesical and 2s = | intra-arterial use. ñ ss 3 | Donotstore above 30°C gus : Shelf lifeoffreeze-dried powder: 36months uxp 7 5Ÿ= | Shelf life ofsolvent: 48months £Si £ 2 ẵ | Shelf life offinal product: 36months 3Š š Š 8 | *Registered trademark
pal
||
|
I ||NỈ
Recipe
meeeee
& FARMORUBICINA® g
; EPIRUBICIN HYDROCHLORIDE
| Powder forInjection For intravenous, intravesical and intra-arterial use. |
“| iiss
LAS y
P.A.,
ltaly.
VĂN PHÒNG À
ĐẠI DIỆN %-
TẠI THÀNH PHÔ j—;
HỒ CHÍ MINH //⁄
A
cayj
package
insert
carefully
before
Actavis
Ital
hydrochloride Keep
out
of
reach
of
|§. 10mg children.=|Manufactured
by:
Epirubicin iy3
Variable data will beprinted on production line inthis format: Batch (Số lôSX): XXXX Mfg. (NSX): DD/MM/YYYY Exp. (HD): DD/MM/YYYY.
N.LABS0LV10INJECTION 0.9%
5ml 2 Donotstore above 30°C Mig by:Actavis Haly S.P.A., Italy
AedœLHtì
Variable data will beprinted oJ production line inthis forma Batch: XXXX Exp.: DD/MM/YYYY.
ĐẠI DIỆN #
TẠI THÀNH PHO |}
HO CHI MINH =f
vn số 4
EPD Title: Epirubicin hydrocloride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Vietnam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016
DAI DIEN
FARMORUBICINA® TAI THANH PHO
HO CHI MINH
Rx
CANH BAO DAC BIET:
Thuốc
này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ýkiến bác sỹ.
Không dùng quá liều đã được chỉ định.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử
dụng thuốc.
Không sử dụng thuốc đã quá hạn dùng.
Để xa tầm tay trẻ em.
1. TEN SAN PHAM: FARMORUBICINA®
2. THÀNH PHẢN ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG
Hoat chat: Epirubicin hydroclorid.
M6i lo Farmorubicina 10 mg chtra 10 mg epirubicin hydroclorid.
3. DANG BAO CHE
Bột đông khô và dung môi pha dung địch tiêm.
4. ĐẶC TÍNH LÂM SÀNG
4.1. Chỉ định điều trị
Epirubicin được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
e_ Ung thư tế bào bàng quang chuyển tiếp
e Ung thư vú giai đoạn sớm
e Ung thu vu di can/tién triển
e Ung thu da day —thurc quan
e Ung thu ving dau va cé
e Ung thu té bao gan nguyén phat
e Bệnh bạch cầu cấp
e_ Ung thư phổi không tế bào nhỏ
e Ung thu phéi tế bào nhỏ
e U lympho bao khéng Hodgkin
he
LLD Farmorubicina 10mg Page Iof16
LPD Title: Epirubicin hydrocloride EPD date: Feb 14, 2017 Country: Vietnam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016
e U lympho bao Hodgkin
e Dau tuy xuong
e Ung thu budéng trimg
e Ung thu tuy
e Ung thu tién liệt tuyến kháng hormon
e Ung thu truc trang
e Sarcoma mé mém và xương
4.2. Liéu ding va phương pháp sử dung
Epirubicin thuong ding theo đường tiêm tĩnh mạch. Tiêm vào bàng quang sẽ có
ích khi điều trị ung thư bề mặt bàng quang cũng như để dự phòng tái phát usau
khi cắt bỏ đoạn qua niệu đạo. Tiêm động mạch cũng được dùng để tạo tác dụng
mạnh tại chỗ mà có thể giảm độc tính chung (xem Mục 4.4).
Tiêm tĩnh mach
Tổng liều epirubicin cho mỗi chu kỳ có thể khác nhau do sử dụng trong từng
chế độ điều trị riêng biệt (ví dụ: dùng đơn độc hay phối hợp với những thuốc
gây độc tế bào khác) và còn tùy thuộc vào chỉ định.
Epirubicin nên được truyền tĩnh mạch trong ống cùng với dung dịch truyền tĩnh
mạch chảy tự do (dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glueose 5%). Để giảm thiểu
nguy cơ huyết khối hoặc thuốc thoát ra ngoài quanh tĩnh mạch, thời gian truyền
thông thường từ 3đến 20 phút, tùy thuộc vào liều lượng và thể tích dịch truyền.
Khuyến cáo không tiêm trực tiếp nhanh cùng một lúc đo có nguy cơ thuốc thoát
mạch, có thế xảy ra ngay cả sau khi hút thử bơm tiêm và đã thấy máu chảy
ngược vào (xem Mục 4.4).
Chế độ dùng liều khởi đầu chuẩn
Nếu dùng đơn độc, liều khởi đầu chuẩn của epirubicin trong mỗi chu kỳ cho
người lớn là 60-120 mg/m” diện tích cơ thể. Liều khởi đầu khuyến cáo của
epirubicin khi được dùng như một thành phần của điều trị bổ trợ ởbệnh nhân
ung thư vú có hạch nách là 100-120 mg/m”. Tổng liều khởi đầu cho mỗi chu kỳ
có thể dùng một lần hoặc chia ra trong 2-3 ngày liên tiếp. Trong điều kiện bệnh
nhân
hồi phục bình .thường đối với độc tính do thuốc (đặc biệt khi suy tủy và
viêm miệng), thì mỗi chu kỳ điều trị có thể lặp lại 3-4 tuần một lần. Nếu phối
hợp epirubicin cùng những thuốc gây độc tế bào khác mà có tiềm năng gây độc
tính gối lên nhau, thì liều khuyến cáo cho mỗi chu kỳ cần được giảm theo từng
trường hợp (xin tham khảo ởtừng chỉ định riêng biệt).
Chế độ dùng liều khởi đầu cao
Liều khởi đầu cao của epirubicin có thể sử dụng để điều trị ung thư vú và ung
thư phổi. Nêu dùng riêng rẽ, liều khởi đầu cao của epirubicin cho mỗi chu kỳ ở
người lớn (tới 135 mg/m”) cần dùng vào ngày 1hoặc chia nhiều liều và dùng
vào những ngày 1-2-3, 3-4 tuần một lần. Khi điều trị phối hợp, khuyến cáo liều
khởi đầu cao (tới 120 mg/m”) dùng vào ngày 1, 3-4 tuần một lân. ey
yw!
LLD Farmorubicina 10mg Page 2of16
LPD Title: Epirubicin hydrocloride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Vietnam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016
Diéu chinh liéu
Rồi loạn chức năng thận
Vì chưa có khuyến cáo về liều lượng căn cứ vào các đữ liệu còn hạn chế ởbệnh
nhân
suy thận, nên cân cân nhặc dùng các liêu khởi đâu thâp hơn cho bệnh suy
thận nang (creatinin huyét thanh > 5mg/dL).
Roi loạn chức năng gan
Cân giảm liêu cho bệnh nhân có các giá trị về sinh hóa như sau:
e Bilrubin 1,2-3 mg/dL hoặc AST tăng gap 2-4 lần giới hạn trên của mức
bình thường: cân dùng 1⁄2 liêu khởi đâu đã khuyên cáo.
se. Biirubin > 3 mg/dL hoặc AST cao hơn 4 lần giới hạn trên của mức bình
thường: cần dùng 1⁄4 liều khởi đầu đã khuyến cáo.
Những đối tượng đặc biệt khác
Nên cân nhắc dùng các liều khởi đầu thấp hơn hoặc dùng khoảng cách dài hơn
giữa các chu kỳ khi dùng cho bệnh nhân có bệnh nặng hoặc bệnh nhân có thâm
nhiễm tân sinh ởtủy xương (xem Mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi
sử dụng). Với người cao tuổi, nên đùng các chế độ và liều chuẩn ban đầu.
Truyền nhỏ giot vào bàng quang
Epirubicin nên được truyền nhỏ giọt qua ống thông và giữ trong bàng quang
trong 1giờ. Khi truyền như vậy, bệnh nhân cần được quay vòng để đảm bảo là
niêm mạc bàng quang của khung chậu có thể tiếp xúc tối đa với dung dịch
thuốc. Đề tránh thuốc bị pha loãng bởi nước tiểu, bệnh nhân cần được chỉ dẫn
không uống bất kì chất lỏng nào trong vòng I2 giờ trước khi truyền. Cũng cần
đặn dò bệnh nhân tiểu tiện vào cuối thời gian truyền thuốc. Cách truyền thuốc
vào bàng quang không thích hợp để điều trị các u xâm lấn đã xâm nhập vào
phần cơ của thành bàng quang.
Các ubàng quang ởbê mặt
Truyền liều đơn: Khuyến cáo truyền liều đơn 80-100 mg ngay lập tức sau khi
cat đoạn niệu đạo [transurethral resection (TUR)].
Liệu trình 4-8 tuân, tiếp sau đó là truyền hàng tháng: Khuyến cáo truyền 8tuần,
mỗi tuần một lần 50 mg (trong 25-50 mL dung dịch nước muối), bắt đầu 2-7
ngày sau khi cắt đoạn niệu đạo (TUR). Nếu gặp độc tính tại chỗ (viêm bàng
quang do hóa chất), thì cần giảm liều xuống 30 mg. Bệnh nhân có thé điều trị 4
tuần, mỗi tuần một lần 50 mg, tiếp đó truyền thuốc một tháng 1lần trong II
tháng với cùng liều lượng trên.
Truyền vào động mạch
Bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào gan có thể được truyền một liều bolus vào
động mạch chính của gan với các liều từ 60-90 mg/m” với các khoảng cách là 3
tuần tới 3tháng hoặc với các liều từ 40 tới 60 mg/m” trong các chu kỳ 4tuần.
4.3. Chống chỉ định
(+
c“
ELD Farmorubicina 10mg Page 3of 16
LPD Title: Epirubicin hydrocloride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Vietnam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016
4.4.
Man cảm với epirubicn hoặc với các thành phân khác của thuốc, với các
anthracyclin hoặc anthracendion khác.
Phụ nữ cho con bú
Dùng đường tĩnh mạch: chống chỉ định trong những trường họp sau:
Suy tủy kẻo dai
Suy gan nghiêm trọng
Suy co tim nặng
Bénh co tim
Nhằi máu cơ tim gần đây
Loạn nhịp tim nghiêm trọng
Trước đây có điều trị với các liều tích lũy tối đa của epirubicin và/hoặc của
các anthracyclin và anthracendion khác (xem Mục 4.4).
Bệnh nhân bị nhiễm trùng cấp toàn thân
Đau thắt ngực không ổn định
Theo đường tiêm bàng quang, chống chỉ định khi:
Nhiễm khuân đường tiết niệu
Viêm bàng quang
Tiểu ra máu
Có khối uxâm lấn thâm nhập vào bảng quang
Không thé đặt được ống thông tiêu
Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng
Cảnh báo và thân trong chung
Chỉ dùng epirubicin dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc chuyên khoa có
kinh nghiệm dùng các thuốc gây độc tê bào.
Bệnh nhân cân phục hồi khỏi các độc tính câp (như viêm miệng, giảm bach câu
trung tính, giảm tiêu câu và nhiễm khuân lan tỏa) gặp ởlân điều trị trước đó với
các thuôc gây độc tê bào trudc khi khoi dau ding epirubicin.
Khi dùng các liều cao của epirubicin (ví dụ > 90 mg/m”; 3-4 tuần một lần) sẽ
gây nên các tác dụng không mong muôn tương tự như với các liều chuẩn (< 90 mg/m”; 3-4 tuần một lần), độ nghiêm trọng của giảm bạch cầu trung tính và viêm miệng/viêm niêm mạc có thể tăng lên. Khi điều trị với liều cao epirubicin cần lưu ýđặc biệt vì có thể gặp các biến chứng đo suy tủy nghiêm trọng. v#? LLD Farmorubicina 10mg Page 4of16 LPD Title: Epirubicin hydrocloride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Vietnam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016 Chức năng tim Độc tính với tim cũng là một nguy cơ khi điều trị bằng an(hracyclin, có thể biểu hiện bởi các hiện tượng đên sớm (cấp tính) hoặc muộn (đên chậm). Các hiện tượng đến sớm (cấp tính): Độc tính sớm với tìm của epirubicin gm chủ yếu nhịp xoang nhanh và/hoặc các bất thường trong điện tâm đồ (ECG) như thay đỗi sóng ST-T không đặc hiệu. Loạn nhịp nhanh, bao gồm co sớm tâm thất, nhịp thất nhanh và nhịp tìm chậm, cũng như block nhĩ-thất và block nhánh cũng đã xây ra. Những tác dụng không mong muốn niêu trên thường không tiên đoán sự phát triển tiếp theo của độc tính đến muộn với tìm và hiểm khi có tầm quan trọng trong lâm sảng và thường không cần phải cân nhắc ngừng đùng epirubicin. Các hiện tượng đến muộn: Độc tính muộn trên tìm thường xuất hiện muộn trong quá trình dùng epirubicin hoặc trong vòng 2-3 tháng sau khi đã kết thúc điều trị, nhưng cũng đã gặp các hiện tượng xuất biện muộn hơn (sau vài tháng tới nhiều năm sau khi kết thúc điều trị. Bệnh cơ tim đến muộn được biểu hiện bằng giảm phân suất tống máu ở tâm thất trái (LVEF) và/hoặc các đấu hiệu và triệu chứng của suy tìm sung huyết (CHE) như khó thở, phù phổi, phủ do tư thé, tỉm to và gan to, giảm nước tiểu, cỗ trướng, tràn địch màng phối và nhịp tiếng ngựa phi. Suy tim sung huyết đe dọa tính mạng là dạng nghiêm trọng nhất của bệnh co tim do anthracyclin và là biểu hiện độc tính tích lãy do liều dùng của thuộc. Nguy cơ phát triển suy tim sung huyết tăng nhanh khi tăng tổng liều tích lũy của epirubicin lên quá 900 mg/m’; chi được phép dùng quá liều tích lũy này với sự thận trọng cao nhất (xem Mục 5. 1). Cần đánh giá chức năng tim trước khi dùng epirubicin cho bệnh nhân và phải theo đối suốt quá trình điều trị để giảm thiểu nguy cơ suy tim nặng. Nguy cơ này có thể giảm nhờ theo đõi đều đặn phân suất tống máu thất trái trong qua trình điều trị và ngừng đùng ngay epirubicin khi gặp các dấu hiệu đầu tiên về suy chức năng tìm. Phương pháp định lượng thích hợp đề đánh giá liên tục chức năng tìm (đánh giá phân suất tống máu thất trái) bao gồm phương pháp chụp mạch phóng xạ hạt nhân nhiễu cổng (MUGA) hoặc chụp siéu 4m tim (ECHO), Cần đánh giá tim ở mức cơ bản bằng ECG và chụp MUGA hoặc ECHO, đặc biệt ởbệnh nhân có các yếu tỗ nguy cơ tăng độc tính với tim. Cần tiến hành xác định nhắc lại MUGA hoặc ECHO của phân suất tống máu thất trái, đặc biệt khi dùng các liễu tích lũy và liều cao hơn của anthracyclin. Kỹ thuật sử dụng để đánh giá cần nhất quán trong suốt thời kỳ theo đối. Để ngăn ngừa nguy cơ bệnh cơ tim, thì liều tích lũy 900 mg/mỸ của epirubicin chỉ được phép vượt quá với sự thận trọng tôi đa. Các yếu té nguy cơ về độc tính với tìm bao gồm bệnh tim mạch hoạt động hoặc tiềm ấn, trước hoặc cùng với xạ trị ởvùng trung that/quanh tim, điều trị trước đó với các anthracyclin hoặc anthracendion khác và phôi hợp với các thuốc khác có khả năng ức chế sự co bóp tim hoặc các thuốc có độc voi tim (vi du trastuzumab). Không nên chỉ định dùng các anthracyclin bao gdm ca epirubicin phối hợp với các thuốc khác gây độc tính với tìm trừ khi có kiểm soát chặt chế chức năng tim của những bệnh nhân này (xem mục 4.5). Bệnh nhân dùng anthracyclin sau khi ngừng trị liệu với các thuốc gây độc tính với tim, đặc biệt, 4“ AS TNA ELD Farmorubicina 10mg Page 5of 16 LPD Title: Epirubicin hydrocloride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Viemam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016 với những thuốc mà thời gian bán thải dài như trastuzumab, có thể có nguy cơ tăng độc tính với tim. Thời gian bán thải được báo cáo của trastuzumab là khoảng 28 -38 ngày và có thể vẫn còn trong hệ tuần hoàn tới 27 tuần. Vì vậy khi có thể bác sĩ cần tránh điều trị bằng anthracyclin tới 27 tuần sau khi ngừng dùng trastuzumab. Nếu bệnh nhân dùng các anthracyclin trước thời gian này, khuyến cáo phải giám sát chức năng tim của bệnh nhân. Theo dõi chức năng tim phải đặc biệt chặt chẽ ở bệnh nhân dùng các liều tích lũy cao và ở người có những yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên, độc tính với tim của epirubicin có thể gặp với các liều tích lũy thấp hơn mà không có mặt các yếu tố nguy cơ với tim. Có thể có hiệp đồng cộng về độc tính của epirubicin với những anthracyclin hoặc anthracendion khác. Đôc tính về huyết hoc Cũng như với những chất gây độc tế bào khác, epirubicin có thể gây suy tủy. Các chỉ số về huyết học cân được đánh giá trước và trong mỗi chu kỳ dùng epirubicin, bao gôm đếm phân biệt bạch cầu (WBC). Biểu hiện nổi bật của độc tính về huyết học của epirubicin là giảm bạch câu phụ thuộc liều có hoi phuc và/hoặc giảm bạch cầu hạt (giảm bạch cầu trung tính), đó là độc tính cấp phụ thuộc liều và hay gặp nhất đối với thuốc này. Giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính thường sẽ nghiêm trọng hơn mỗi khi dùng liều cao, đạt mức thấp nhất trong nhiều trường hợp giữa các ngày 10 và 14 sau khi dùng thuốc; hiện tượng này thường là thoáng qua và trong phần lớn các trường hợp số lượng bạch cầu/bạch cầu trung tính sẽ quay trở lại giá trị bình thường từ ngày 2l. Cũng có thể gặp giảm tiểu câu và thiếu máu. Các hậu quả lâm sàng của suy tủy nghiêm trọng bao gôm sốt, nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết, choáng nhiễm khuẩn, xuất huyết, thiếu oxy mô hoặc tử vong. Bênh bạch cầu thứ phát Bệnh bạch cầu thứ phát, có kèm hoặc không kèm giai đoạn tiền bệnh bạch cầu, đã được báo cáo ởbệnh nhân dùng các anthracyclin, bao gồm epirubicin. Bệnh bạch cầu thứ phát thường gặp hơn khi các thuốc này dùng phối hợp với các thuốc chống ung thư gây hư hại ADN, hoặc khi bệnh nhân đã được điều trị trước đó với các thuốc gây độc để bào, hoặc khi có tăng dan các liều của anthracyclin. Những bệnh bạch cầu này có thể có thời kỳ tiềm tàng I-3 năm (xem Mục 5.1). Tiêu hóa Eprrubicin gây nôn. Thường gặp viêm niêm mạc/viêm miệng sớm sau khi dùng thuôc và nêu nghiêm trọng, trong vòng vải ngày có thê tiên triên thành loét nêm mạc. Hâu hêt bệnh nhân phục hôi được khỏi tác dụng không mong muôn này trong tuân điều trị thứ 3. Chức năng san Đường đào thải chính của epirubicin là qua hệ gan-mật. Cần đánh giá nồng độ bilirubin toàn phần và AST trong huyết thanh trước và trong quá trình điều trị với epirubicin. Bệnh nhân có bilirubin hoặc ASTT tăng cao có thể gặp tình trạng giảm tôc độ thanh thải của thuôc và tăng độc tính chung. Cân dùng các liêu thâp yh oe LED Farmorubicina 10mg Page 6of 16 vVUc LPD Title: Epirubicin hydrocloride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Vietnam Reference CDS version: 6. Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016 hon cho các đỗi tượng này (xem Mục 4.2 và Mục 5.2). Bệnh nhân có tổn thương gan nghiêm trọng thì không nên dùng epirubicin (xem Mục 4.3). Chức năng thận Can đánh giá creatinin huyết thanh trước và trong thời kỳ điều trị. Cần điều chỉnh liêu ở bệnh nhân có creatinin huyết thanh > 5mg/dL (xem Mục 4.2).
Tac dung tai nơi tiêm
Xơ cứng tĩnh mạch có thể xảy ra khi tiêm vào mạch máu nhỏ hoặc khi tiêm
nhiêu lân liên tiếp vào cùng một tĩnh mạch. Nêu tuân thủ các quy trình dùng
thuộc có thê giảm thiêu nguy cơ viêm tĩnh mạch/huyết khôi viêm tĩnh mạch tại
nơi tiêm (xem Mục 4.2).
Thoát mach
Khi tiêm tĩnh mạch, epirubicin có thể thoát ra ngoài mạch gây đautại chỗ, tên
thương nặng ởmô (phỏng rộp, viêm mô nghiêm trọng) và hoại tử. Nêu khi tiêm
tinh mach epirubicin ma gap những dẫu hiệu hoặc triệu chứng thoát mạch thì
phải ngừng truyền thuộc ngay lập tức.
Các thân trong khác
Cũng như với những thuốc gây độc tế bào khác, hiện tượng huyết khối viêm
tĩnh mạch và huyệt khôi tác mạch, bao gồm tắc mạch phôi (một số trường hợp
tử vong) đã gặp ngau nhién khi ding epirubicin.
Hôi chứng phân giải khối u
Epirubiein cóthể gây tăng acid uric mau do di hoa manh purin, kéo theo phân
giải nhanh các tế bảo ung thư do dùng thuộc (hội chứng phân giải khỗi u). Sau
khi khởi đâu điều trị, cân đánh giá hàm lượng acid uric, kali, calci phosphat và
Creatinin trong máu. Tiếp nước, kiểm hóa nước tiểu và dự phòng bằng
allopurinol để ngăn ngừa tăng acid uric máu có thể làm giảm thiểu các biến
chứng của hội chứng phân giải khối u.
Tác đông ức chế miễn dịch/Tăng khả nang bị nhiễm khuẩn
Chỉ định vắc xin sống, hoặc vắc xin sống. giảm độc lực cho những bệnh nhân
không có khả năng miễn dịch do điều trị bằng hóa trị liệu bao gồm ca epirubicin
có thể gây nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc tử vong do nhiễm khuẩn. Tiêm
phòng bằng vắc xin sống cần tránh ở những bệnh nhân đang điều trị _bằng
epirubicin. Có thể ding vac xin bất hoạt, tuy nhiên, đáp ứng với những vac xin
như vậy có thể giảm.
Cảnh báo và thận trong bổ sung cho các đường dùng khác
Đường tiêm vào bàng quang: Dùng epirubicin theo đường này có thể gây các
triệu chứng của viêm bàng quang do hóa chất (như khó tiểu tiện, tiểu nhiều, tiểu
đêm, tiểu són, nước tiểu có máu, khó chịu ở bàng quang, hoại tử ở thành bàng
quang) và co thắt bàng quang. Cần lưu ý đặc biệt tới vẫn để đặt ống thông (ví dụ
tắc niệu đạo do các khối u trong bàng quang có kích thước lớn).
Đường tiêm động mạch. Tiềm epirubicin vao déng mach (điều trị tại chỗ hoặc
điều trị vùng gây tắc động mạch, dùng trong ung thư biểu mô tế bảo gan hoặc di
căn gan) có thể gây các hiện tượng tại chỗ hoặc ở một vùng (bên cạnh các độc
tính toàn thân tương tự như các độc tính quan sát thấy sau khi dùng “+ oe
LLD Farmorubicina 10mg Page 7 of 16
LBD Title: Epirubicin hydroctoride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Vietnam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016
đường tĩnh mạch) bao gồm loét đạ dày-tá tràng (có thê đo thuốc trào ngược vào
động mạch da day) va lam hẹp ông mật do viêm đường mật xơ cứng do thuộc,
Chỉ định đường tiêm động mạch có thê gây hoại tử lan rộng của mô được
truyền.
4.5. Tương tác với các thuốc khác và các đạng tương tác khác
Epirubicin thường được dùng cùng các thuốc gây độc tế bào khác. Hiệp đồng về
độc tính có thé gặp đặc biệt ởtủy xương/huyết học và các tác ‘dung phụ trên ông
tiêu hóa (xem Mục 4.4). Cần theo dõi chức năng tìm trong suốt quá trình điều trị
néu phéi hop epirubicin trong héa tri liéu cùng với các thuốc có tiềm năng gây
độc
tính với tìm cũng như khi phối hợp với các chất có tác động lên tìm (ví dụ:
thuốc chẹn kênh calci).
Epirubicin chuyển hóa mạnh qua gan. Khí phối hợp với các thuốc khác mà làm
thay đôi chức năng gan thì có thê tác động tới chuyên hóa, được động học, hiệu
lực điều trị và/hoặc độc tính của epirubiein (xem Mục 4.4).
Cimetidin lam tang AUC cua epirubicin lên 50% và cần ngừng dùng cimetidin
khi đang điều trị với epirubicin.
Nếu dùng paclitaxel trước epirubicin, thì paclitaxel có thể làm tăng nồng độ
trong huyết tương của epirubicin và của các chất chuyển hóa của thuốc này, tuy
nhiên các chất chuyển hóa không có độc tính mà cũng không còn hoạt tính.
Dùng phối hợp epirubicin với paclitaxel hoặc docetaxel không gây ảnh hưởng
tới dược động học của epirubicin, néu ding epirubicin truéc taxan.
4.6. Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, phụ nữ có thai và cho con bú
(Xem Mục 5.3. Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng)
Ảnh hưởng tới khả năng sinh sản
Epirubicin có thể làm ton thương nhiễm sắc thê trong tỉnh trùng của người. Nam
giới dùng epirubicin cân có các biện pháp ngừa thai hữu hiệu.
Epirubicin cé thé gay vô kinh hoặc mãn kinh sớm ởphụ nữ tiền mãn kinh.
Pu nữ có thai
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần được cảnh báo không nên mang thai trong quá
trình điều trị và nên áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả.
Dữ liệu thực nghiệm trên động vật cho thấy epirubicin có thể gây rủi ro cho thai
nhỉ khi đùng cho phụ nữ mang thai. Néu dig epirubicin khi mang thai hoặc có
thai khi đang trong thời kỳ dùng thuốc này, thì bệnh nhân cần được cảnh báo về
những nguy cơ tiểm ân có thể xây ra cho thai nhỉ,
Chưa có những nghiên cứu trên người mang thai. Chỉ dùng epirubicin trong thai
ky khi lợi ích cho mẹ vượt trội so với nguy cơ cho thai.
Thời kỳ chọ con bú
Chưa rõ sự bài tiết của epirubiein qua sữa mẹ. Vì răng có nhiều thuốc, bao gôm
các anthracyclin khác, cũng bài tiết qua sữa mẹ và vì có khả năng gây ra các tác
Mh
LLD Farmorubicina 10 mg Page 8of 16
LPD Title: Bpirubicin kydrocloride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Vietnam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016
dụng không mong muốn cho trẻ bú mẹ khi mẹ dùng epirubicin, cho nên cần
ngừng cho con bú trong suôt thời kỳ người mẹ đang dùng thuồc.
4.7. Ảnh hướng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có báo cáo về tác dụng không mong muốn đặc biệt liên quan đến việc
ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử đụng máy móc. Tuy nhiên, các thầy thuốc
cần khuyến cáo cho bệnh nhân tránh các hoạt động trên nếu tỉnh trạng của bệnh
nhân (mất nước, chóng mặt) cho thấy cần phải thận trọng khi gặp các biến cố
này.
48. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được quan sát thấy và báo cáo trong
suốt thời gian điều trị với epirubicin với tần suất sau đây: Rất thường gap
(21/10); thong gap (1/100 dén <1/10); Ít gặp (21/1,000 dén <1/100); hiém gap (21/10.000 to <1/1.000); rat hiém g&p (<1/10,000), khéng rd (khéng thể ước lượng được từ dữ liệu có sẵn). Hơn 10% bệnh nhân được điều trị có thể xuất hiện các tác dụng không mong muốn. Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ức chế tủy xương, tác dụng phụ đường tiêu hóa, biếng ăn, rụng tóc, nhiễm khuẩn. [Phân loại theo hệ cơ Tần suất Tác dụng không mong muốn quan Nhiễm khuấn và nhiễm |Thường gặp INhiễm khuẩn ký sinh tràng Không rõ Sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi U lành tính, ác tính và Hiểm gặp Ung thư bạch cầu dòng lympho bao cấp tính, ung thư không xác định (bao gâm bạch cầu cắp thể tủy Unang va polyp) lồi loạn máu và hệ bạch |Rất thường gặp Ức chế tủy xương (giảm bạch cầu, giảm bạch cầu bạt và huyết giảm bạch câu trung tính, thiểu máu và giảm bach cau trung tính có sôt) Ít gặp Giảm tiểu cầu Không rõ Xuất huyết và thiếu oxy ởcác mô do tủy xương bị ức chế. Hiểm gặp Sốc phản vé Rối loạn chuyển hóa và |Thường gặp Biếng ăn, mắt nước dinh dưỡng Hiém gap Tang acid uric huyết (xem mục 4.4) Rối loạn hệ thần kinh |Hiếm gặp Chong mat R6i loan mat Khéng 18 Viém kết mạc, viêm giác mạc R6i loan tim Hiém gặp Suy tim sung huyét, (khó thở, phù, gan to, cổ trướng, phù phôi, tràn dịch mảng phối, nhịp tim nhanh) nhiễm độc tim (ví dụ: điện tâm đồ bất thường, loạn nhịp tim, bệnh cơ tìm), nhịp nhanh thất, nhịp tìm chậm, bloek nhĩ thất, block nhánh, Rối loạn mạch "Thường gặp [Nóng bừng, nóng đỏ bừng, Ítgặp 'Viêm tĩnh mạch, viêm. tắc tĩnh mạch |Không rõ Sốc, huyết khối tắc mạch, bao gềm tắc mạch phổi Réi loan tiêu hóa [Thường gặp |Viêm niêm mạc, viêm thực quản, viêm miệng, nôn mửa, | LLD Farmorubicina 10mg Page 9of 16 _ i LPD Title: Epirubicin hydrocloride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Vietnam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016 tiêu chảy, buôn nôn tuyên vú Rối loạn đa và cácmô |Rất thường gặp Rung téc dưới da Hiém gap Mé day Không rõ Nhiễm độc cục bộ, phát ban, ngứa, thay đổi da, ban đỏ, đỏ bừng, tăng sắc tố da và móng, nhạy cảm với ánh sáng, quá mẫn với chiếu xạ da (phản ứng radiation-recall) Rối loạn thận và tiết niệu |Rất thường gặp Nước tiểu có màu đỏ sau khi dùng từ 1đến 2ngày Rối loạn hệ sinh sản và |Hiếm gặp Mắt kinh, mất tỉnh trùng Rồi loạn toàn thân và tại| Thường gặp nơi dùng thuôc Ban đỏ trên da tại nơi truyền thuốc thuật và biến chứng do thủ Hiếm gặp Mộệt mỏi, suy nhược, sốt, ớn lạnh Xét nghiệm Hiếm gặp Thay đổi nồng độ transaminase Không rõ Giảm phân suất tống máu ởtâm thất trái không triệu chứng Tốn thương, nhiễm độc |Thường gặp Viêm bàng quang do hóa chất, đôi khi xuất huyết, đã 4.4). 4.9, Dùng qua bàng quang: Vì chỉ có một lượng nhỏ hoạt chất được tái hấp thu sau khi truyền thuốc qua bảng quang, hiễm gặp các tác dụng không mong muốn toàn thân nặng cũng như phản ứng dị ứng. Các phản ứng cục bộ như cảm giác nóng rát và tiểu tiện thường xuyên (tiểu nhắt) thường hay được báo cáo. Đôi khi, viêm bàng quang do vi khuẩn hoặc hóa chất được báo cáo (xem mục 4.4). Phần lớn những tác dụng không mong muốn của thuốc này là hồi phục được. Báo cáo tác dụng không mong muốn nghỉ ngờ Báo cáo tác dụng không mong muốn nghỉ ngờ sau khi lưu hành thuốc là rất quan trọng. Điều này cho phép tiếp thục theo đõi tỷ lệ lợi ích/ nguy cơ khi sử dụng thuốc. Quá liều Quá liều cấp tính với epirubicin gây suy tủy nghiêm trọng (thường là giảm bạch cầu và giảm tiêu cầu), độc tính trên đường tiêu hóa (thường gặp viêm niêm mạc) và các biến chứng cap tinh 6 tim. Suy tim tiềm ấn đã được quan sát thấy khi dùng anthracyclin nhiều tháng đến nhiều năm sau khi kết thúc quá trình điều trị (xem mục 4.4). Bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ. Nếu xảy ra dấu hiệu suy tim, bệnh nhân cần được điều trị theo hướng dẫn thông thường. Điều trị: giám triệu chứng. Epirubicin không thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu. CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ HỌC Các đặc tính dược lực học Epirubicin là chất gây độc tế bào nhóm anthracyclin. Mặc dầu đã biết là các anthracyclin có thê tương tác với một sô các chức năng hóa sinh và sinh học trong các tê bào có nhân điên hình, nhưng vẫn chưa biệt chính xác về cơ chê gây độc tê bào và/hoặc đặc tính chông tăng sinh cua epirubicin. AdJ LLD Farmorubicina 10 mg Page 10of 16 dugc quan sat thay sau khi tiém bàng quang (xem mục LPD Title: Epirubicin hydrocloride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Vietnam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016 Epirubicin tạo phức với ADN nhờ xen vào các vòng trên mặt phẳng giữa các cặp base nucleotid, do đó ức chế được acid nucleie (ADN và ARN) và ức chế sự tổng hợp protein. Sự xâm nhập này kích hoạt sự phân tách ADN xúc tác bởi topoisomerase II, gây ra hoạt tính diệt tế bào. Epirubicin cũng ức chế hoạt tính của ADN-helicase, giúp ngăn ngừa sự phân tách chuỗi kép ADN bởi enzym và tương tác với sự nhân đôi và phiên mã. Epirubicin cũng tham gia các phản ứng oxy hóa-khử, qua việc làm sinh ra các gốc tự do gây độc tế bào. Tác dụng chống tăng sinh và gây độc tế bảo của epirubicin được cho là kết quả của các cơ chế nêu trên hoặc có thể có các cơ chế khác nữa. Trong nghiên cứu 7 viro, eptrubicin có tác dụng gây độc tế bào trên một số đòng tế bào người và tế bào chuột đã xác định và các đòng tế bào nguyên khởi nuôi cấy của các khối u ở người. Epirubicin cũng có tác dung trén in vivo dé chống một số khối u ở chuột, chống các miệng ghép dị loại lẫy từ người ghép cho chuột đã cắt bỏ tuyến ức, kế cả các miếng ghép lấy từ khối uung thư vú. Chức năng tim Trong một khảo sát hồi cứu, bao gồm 9144 bệnh nhân, đa số có khối ucứng ở giai đoạn tiến triển, xác suất xuất hiện suy tim sung huyết (CHF) tăng lên khi tăng liều tích lũy epirubicin (Hinh 5). Ở bệnh nhân được điều trị bằng epirubicin, ước tính nguy cơ xuất hiện CHF có bằng chứng trên lâm sàng là 0,9% ở liều tích lũy là 550 mg/m”, 1,6% ở liều 700 mg/m”, và 3,3% ở liều 900 mg/m’. Trong điều trị hỗ trợ cho ung thư vú, liều tích lũy tối đa đã dùng trong các thử nghiệm lâm sàng là 720 mg/m’. Nguy cơ xuất hiện CHF trong trường hợp không có các yếu tố nguy cơ với tim khác tăng mạnh sau khi dùng liều tích lũy epirubicin là 900 mg/m’. Hinh 1. Nguy cơ CHF ở9144 Bệnh nhân với Epirubicin Nguy cơ suy tỉm sung huyết (CHE) ở9144 bệnh nhân được điều trị bang epirubicin 0,35 0,30 0,25 0,20 0,15 0,10 0,05 0,00 Ất ac sual x G6 200 400 606 800 1600 1206 1400 1660 Liêu tích hy epirubicin (mg/m) Trong một khảo sát hồi cứu khác trên 469 bệnh nhân được điều trị bằng eprrubicin với ung thư vú di căn hoặc giai đoạn sớm, nguy cơ CHEF được báo cáo tương đương với kết quả quan sát được ở nghiên cứu lớn hơn trên hơn 9000 bệnh nhân. Bênh bach cau (leukemia) thir phat Một phân tích trên 7110 bệnh nhân điều trị hỗ trợ với epirubicin như một thành phân của các phác đô đa hóa trị liệu cho ung thư vú giai đoạn sớm trong các thử , NO ELD Farmorubicina 10mg Page 11of 16 LPD Tile: Epirubicin hydrocloride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Vietnam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016 nghiệm lâm sàng có đối chứng, cho thấy nguy cơ tích lũy của bệnh bạch cầu cấp tính thể tủy thứ phát hoặc hội chứng loạn sản tủy (AML/MDS) là khoảng 0,27% (ước tính 95% CL, 0,14-0,40) sau 3năm, 0,46% (ước tính 95% CI, 0,28-0,65) sau 5năm và 0,55% (ước tính 95% CI, 0,33-0,78) sau 8năm. Nguy cơ xuất hiện AML/MDS tăng lên khi liều lượng tích lũy epirubicin tăng lên như trình bày trong Hình 6. Hình 2. Nguy cơ AML/MDS trên 7110 bệnh nhân điều trị với Epirubiein 0.10 0.090.08 0.07 0.06 0.05 0.04 0.03 0.02 0.01 0.00 Xác suất 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 Liéu tich ly epirubicin (mg/m?) T¡ lệ AML/MDS tăng theo liéu epirubicin trong mỗi chu kỳ, và liều tích lũy. Ví dụ như, trong thử nghiệm MA-5, ở bệnh nhân nhận liêu cao eprrubicIn (120 mg/m?), tỉ lệ mắc mới AML/MDS là 1,1% trong vòng 5năm và không có thêm ca mới nào trong 5năm theo dõi tiêp theo (năm thứ 6-10). Xác xuất tích lũy xuất hiện AMIL/MDS đặc biệt tăng lên ở những bệnh nhân điêu trị liêu cao hơn liêu tích lũy tôi đa được khuyên cáo của epirubicin (720 mg/m”) hoac cyclophosphamid (6.300 mg/m’), như thể hiện trong Bảng 3. Bangi. Xác suất tích lũy xuất hiện AML/MDS trong tương quan với liều tich liiy cia epirubicin va cyclophosphamid Số năm Xác suất tích lũy xuất hiện AML/MDS tính từ % (95% C]) m. điêu Liêu tích lũy cyclophosphamid Liêu tích lũy cyclophosphamid tị <6.300 mg/m” >6.300 mg/m”
Liêu tích ly Liêu tích lũy Liễu tích lãy Liễu tích lũy
epirubicin epirubicin epirubicin pirubicin
<720 mg/m? >720 mg/m? <720 mg/m’? >720 mg/m?
N=4760 N=111 N=890 N=261
3 0,12 (0,01-0,22) |0,00 (0,00-0,00) |0,12 (0,00-0,37) |4,37(1,69-7,05)
5 0,25 (0,08-0,42) |2,38 (0,00-6,99) |0,31 (0,00-0,75) |4,97(2/06-7,87)
8 0,37 (0,13-0,61) |2,38 (0,00-6,99) |0,31 (0,00-0,75) |4,97(2,06-7,87)
5.2 Các đặc tính được động học
LLD Farmorubicina 10mg
Vere
LPD Title: Epirnbicin hydrocloride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Viemam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016
Dược động học của epirubicin là tuyến tính trong khoảng liều dùng từ 60-150
mg/m và độ thanh thái ra khỏi huyệt tương không bị ảnh hưởng bởi tộc độ tiêm
truyền và thời gian biêu dùng thuốc.
Phân bố
Sau khi đưa thuốc vào tĩnh mach, epirubicin phân bố nhanh và rộng vào các mô.
Tỷ lệ liên kết của epirubicin vào protein huyết tương (chủ yếu là vào albumin)
là khoảng 77% và không chịu ảnh hưởng của nồng độ thuốc. Epirubicin còn tập
trung trong hồng cầu. Nồng độ của thuốc nảy trong máu toàn phần là khoảng
gấp 2 lần nồng độ trong huyết tương.
Chuyên hóa
Epirubicin bị chuyển hóa nhanh và rộng khắp ở gan và ở nhiều cơ quan và tế
bào khác, kê cả hồng câu.
Đã xác định được 4con đường chuyển hóa chính của thuốc:
(1) Khử nhóm ceton ở vị trí C-13 để tạo thành đẫn chất 13(S)-dihydro
epirubicinol.
(2) Phản ứng liên hợp của chất mẹ epirubicin và của epirubicinol với acid
glucuronic.
(3) Khử đi phần đường amino qua phản ứng thủy phân để tạo thanh doxorubicin
và doxorubicinol aglycon; và
(4) Khử phần đường amino qua quá trình oxy hóa-khử để tạo thành 7-đeoxy-
doxorubicin aglycon va 7-deoxy-doxorubicino] aglycon. /n vitro, epirubicinol
có độc tính với tế bào, và hoạt tính này của epirubieinol bằng một phần mười
hoạt tính của epirubicin. Vì nồng độ của epirubicinol trong huyết tương thấp
hơn so với nồng độ của. enirubicin chưa chuyển hóa, nên ít có khả năng đạt tới
nồng độ đủ để có tác dụng độc với tế bào in vivo. Con déi véi các dẫn chất
chuyến hóa khác của epirubicin thì không có hoạt tính cũng như độc tính gì
đáng kể.
Thải trừ
Epirubicin và những dẫn chất chuyển hóa chính của thuốc này được đào thải
qua mật, và một lượng ít hơn được dao thai qua nước tiểu. Tý lệ khối lượng ở
hai đường đảo thải trên thu được ở một bệnh nhân khi dùng thuốc đánh đấu
phóng xạ là khoảng 60% lượng phóng xạ toàn phần thu hồi ở phân và ở nước
tiểu (341% ở phan va 27% ởnước tiểu). Những số liệu này cũng thống nhất với
các số liệu thu được ở 3bệnh nhân có tắc nghẽn ngoài gan phải dẫn lưu qua đa:
trong trường hợp này thì có khoảng 35% liều ding được thu hồi đưới dạng
epirubicin hay các dẫn chất chủ yếu của nó ởmật, còn khoảng 20% thì qua nước
tiểu trong 4ngày sau khi dùng thuốc.
Dược đông hoc ởnhững nhóm đối tương đc biết
Suy gan
Epirubicin được đào thải theo hai con đường: chuyển hóa ở gan và đào thải qua
mật, và độ thanh thải giảm xuống ở những bệnh nhân rối loạn chức năng gan.
Trong một nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng của rối loạn chức năng gan tới dược
động
học của epirubicin, các bệnh nhân có khối u rắn được chia làm 3nhóm.
W2
LLD Farmorubicina 10mg Page 13of 16
LPD Title: Epirubicin hydrocloride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Vietnam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016
Nhóm 1(n=22) gdm những bệnh nhân có AST (SGOT) trong huyết thanh cao
hơn giới hạn trên của mức bình thường (trung bình 93 IU/L) và có nồng độ
bilirubin trong huyết thanh ởmức bình thường (trung bình 0,5 mg/dL). Những
bệnh nhân này được dùng epirubicin với liều từ 12,5 đến 90 mg/m”. Những
bệnh nhân thuộc nhóm 2(n=8) thì có AST không bình thường (trung bình 175
IU/L) cũng như nồng độ bilirubin trong huyết thanh không bình thường (trung
bình 2,7 mg/dL). Các bệnh nhân này được điều trị với epirubicin, liều dùng là
25 mg/m”. Dược động học ở những bệnh nhân này được so sánh với dược động
học ở nhóm bệnh nhân có nồng độ AST và bilirubin bình thường, dùng
epirubicin với liều từ 12,5-120 mg/mỸ. Kết quả là giá trị trung bình của độ thanh
thải epirubicin khỏi huyết tương của người suy gan bị giảm đi so với ở những
bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Đối với những bệnh nhân thuộc
nhóm 1, mức độ giảm là khoảng 30%, còn đối với những bệnh nhân thuộc nhóm
2, mức độ giảm là khoảng 50%. Với những bệnh nhân suy gan nặng thì chưa có
công trình nghiên cứu đánh giá vẫn đề này (xem các Mục 4.2 và 4.4).
Suy thận
Không thấy có những ảnh hưởng có ýnghĩa trên dược động học của epirubicin
và của dẫn chất chuyển hóa chủ yếu của epirubicin là epirubicinol ởnhững bệnh
nhân có nồng độ creatinin huyết thanh < 5mg/dL. Cé gặp hiện tượng giảm độ thanh thải khôi huyết tương tới 50% ở4bệnh nhân có nồng độ creatinin huyết thanh > 5mg/dL (xem các Mục 4.2 và 4.4). Vấn đề này ở các bệnh nhân thâm
tách máu chưa được nghiên cứu.
5.3 Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Epirubicin có tính gây đột biến, làm đứt các nhiễm sắc thể và gây ung thư trên
động vật thí nghiệm.
6. CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC HỌC
6.1. Danh mục tá dược
Mỗi lọ bột pha tiêm chứa các tá được sau: methyl para-hydroxybenzoat,
lactose.
Mỗi ống dung môi pha tiêm chứa các thành phần sau: natri clorid, nước cất pha
tiêm.
6.2. Tương ky
Không được trộn lẫn epirubicin với các thuốc khác. Epirubicin cũng không
được tiếp xúc với bất kỳ một dung dịch có pH kiềm nào để tránh bị thủy phân.
Không được trộn lẫn epirubicin với heparin, vì có tương ky về mặt hóa học và
gây kết tủa.
6.3. Hạn dùng
Hạn dùng của bột đông khô: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Hạn dùng của dung môi: 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Hạn dùng của thuốc thành phẩm: 36 tháng
6.4. Điều kiện bảo quần
Không bảo quản ởnhiệt độ trên 30°C. Nt .
ELD Farmorubicina 10mg Page 14 of 16
LPD Title: Epirubicin hydrocloride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Vietnam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016
Dung dịch đã pha chế ôn định trong 24 giờ ởnhiệt độ phòng và trong 48 giờ nếu
bảo quản trong tủ lạnh (+2°C -+8°C) (theo théng tin trén tờ hướng dán sử dụng
hưu hành ởnước sở tạ).
Đối với dung dich pha sẵn để tiêm
Việc bảo quản các dung dịch tiêm trong tủ lạnh có thể gây nên sự hình thành
một chất dang gel. Chất dạng gel này nếu đưa ra bảo quản ởnhiệt độ phòng có
kiểm soát (15°C-25°C) và để cho cân bằng với nhiệt độ bên ngoài, thì sau tối đa
là 2-4 giờ, sẽ trở lại thành một dung dịch có độ nhớt thấp cho đến dung dịch
lỏng.
6.5. Tính chất và dung lượng của bao bì đóng gói
Hộp Ilọ chứa 10 mẹ bột đông khô pha tiêm và lống chứa 5mL dung môi. Lọ
thuỷ tính có nút cao su và vòng gắn kín bằng nhôm. Ống tiêm được làm bằng
thuỷ tỉnh trong suốt.
6.6.
Các thận trọng đặc biệt khi xử lý và loại bỏ thuốc
Pha chế dung dich để tiêm tĩnh mach từ bôt thuốc đông khô
Hòa tan bột thuốc trong dung dịch natri clorid trong nước pha tiêm. Do lọ đựng
thuốc bên trong có áp suất âm, nên phải làm giảm thiểu sự tạo thành các hạt nhỏ
dạng khí dung mỗi khi hòa tan, đặc biệt phải cân thận khi chọc kim tiêm vào.
Cần tránh hít phải khí dung này khi hòa tan thuốc.
Phải dùng epirubicin trong vòng 24 giờ kể từ lần đầu tiên chọc kim tiêm vào nút
cao su. Phải loại bỏ dung dịch không dùng tới.
Các biên pháp dự phòng
Do thuốc có độc tính, nên khuyến cáo những biện pháp dự phòng sau đây:
e Cac nhân viên phải được huẫn luyện kỹ thuật tốt trong việc pha loãng bột
thuôc thành dung dịch tiêm và có thao tác tôt.
e Các nhân viên nữ mang thai không được làm việc với loại thuộc này.
e Các nhân viên thao tác với epirubicin phải có những phương tiện bảo vệ:
kính bảo hộ, áo choàng, găng tay và khẩu trang dùng một lần.
e
Có một khu thiết kế riêng đành dễ pha loãng thuốc (tốt nhất là nơi cỏ hệ
thống. dẫn lưu khí từng lớp); bề mặt nơi pha chế, nền và tường cần được che
phủ bằng nhựa dùng một lần, giấy thấm dùng một lần.
se Mọi đồ vật, dụng cụ dùng trong việc hòa tan, pha chế, tiêm thuốc, cọ rửa, kế
cả găng tay phải được bỏ vào những túi đựng chất thải loại nguy hiêm và bỏ
vào lò đôt thiêu hủy ởnhiệt độ cao.
e_ Nếu đánh đồ thuốc hoặc rò rỉ thuốc ra ngoài, phải xử lý bang dung dịch natri
hypoclorid (chứa 12% clo tự do), tốt nhất là ngâm trong dung dịch này trước,
sau đó rửa lại bằng nước.
e_ Tất cả những dụng cụ, khăn lau dùng khi xử lí thuốc bị đánh đồ hay rò ri
phải hủy như đã hướng dẫn ở trên.
LLD Farmorubicina 10mg Page 15of 16
LPD Title: Epirubicin hydrocloride LPD date: Feb 14, 2017 Country: Vietnam Reference CDS version: 6.0 Reference CDS date: March 06, 2014 Reference UK SPC dated: Jan, 2016
e Néu da bi tiép xtc véi thuéc, phai rita that kĩ phần da bị tiếp xúc đó với xà
phòng và nhiêu nước hoặc dung dich natri bicarbonat. Tuy nhién, cân nhớ
không được cọ rửa chỗ da đó băng bàn chải.
e Nếu thuốc dây vào mắt, kéo mi mắt bị dây thuốc lên và rửa mắt với thật
nhiêu nước trong thời gian ítnhât là 15 phút. Sau đó đưa đên bác sĩ đê khám
mắt.
e Chú ýrửa ngay tay sau khi tháo găng tay ra.
Tiêu chuẩn: Nhà sản xuất.
Nhà sản xuất: Actavis Italy S.p.A. -Via Pasteur, 10 -20014 Nerviano (MI), Y.
®Nhãn hiệu đã đăng kí
LPD date: February 14, 2017
Reference CDS date: March 06, 2014
Reference UK SPC date: Jan, 2016
TUQ.CUC TRUONG
P.TRUONG PHONG
Pham Chi Vin Hanh
phe
LLD Farmorubicina 10mg Page 16of16