Thuốc Emtricitabine & Tenofovir disoproxil fumarate Tablets 200mg/300mg: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcEmtricitabine & Tenofovir disoproxil fumarate Tablets 200mg/300mg
Số Đăng KýVN2-644-17
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngTenofovir disoproxil fumarat; Emtricitabin- 300mg; 200mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 1 lọ x 30 viên
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtMylan Laboratories Limited F4 & F12, MIDC, Malegaon, Tal. Sinnar, Nashik 422113, Maharashtra state
Công ty Đăng kýMi Pharma Private Limited B-2103, Tharwani, Palm Beach Road, Sanpada, Navi Mumbai – 400705, Maharashtra

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
22/03/2018Cty CP DP TW CoduphaHộp 1 lọ x 30 viên33100Viên
28/03/2018Công ty TNHH Thương mại DP Duy AnhHộp 1 lọ x 30 viên33100Viên
07/06/2019CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SO HA CO MIỀN NAMHộp 1 lọ x 30 viên30000Viên
>Vig
p
»f2
N
j}9¢
So
214144

Y
DƯỢC
DA
PHE
DUY

°
BỘ
Y
TẾ
‘QUAN
L
CỤC
Q
ET
/——. £6£t0oOS/ —
ÁÁ/UUU1/DD :916( ‘dX3
AAjuiui/pp :ajeq “By
“ON 307 /YNIeg
cor
90% Actual Size
J
: >>” “4 :
iy “ : >
v^ “>x/j
KA Gry
Rx- Thuốc kêđơnViên Nén bao phim Emtricitabine and Tanofovir Disoproxil

eh
QnA
kX.
At
Lan
dau

IIIIIIMylan
Emtrititahie/Tennf0vir
DIs0pr0xil Fuinarate

ELTA
200 mg/300 mg
[Schedule 2]PP

30 Tablets
(i) Mylan www.mylan.com Each film coated tabiet contains: www.mylan.com 200 mg Emtricitabine 300 mg Tenofovir disoproxil fumarate
Donot store above 30°C. Store inthe original container.
Dosage:As directed bythe physician.
NOT TOEXCEED PRESCRIBED DOSAGE. KEEP OUT OFTHE REACH AND SIGHT
OF CHILDREN.
Indications, Warnings &Precautions: Read the package leaflet before use.
Chaque comprimé pelliculé contlent: Emtricitabine 200 mg Fumarate deténofovir disapraxil 300mg
A conserver aune température ne dépassant pas 30°C. Aconserver dans l’emballage d’origine.
Posolagla:Comme dirigé par votre médecin.NEPAS DEPASSER LADOSE PRESCRITE.
TENIR HORS DELAPORTEE ETDE LA VUE DES ENFANTS.
Indications, Mises engarde etPrecautions: Lire lanotice avant utilisation.
EmtritilahieJFumarale
le Tén0f{0vir Dis0pr0xil
Comprimes
200 mg/300 mg
[Schedule 2]PP
30 Comprimés

—— 75004393
= _ IIIMHHINIIMI
fumarate Tablets 200 mg/ 300 mg Mỗi viên chứa: Emtricitabin 200 mg Tanofovir Disoproxil fumarat 300 mg SDK:Chỉđịnh, chống chỉđịnh, liều dùng vàcác thông tinkhác: xinđọc tờhướng dẫn sửdụng Quy cách đóng gói: Hộp 1lọ30viên SốlôSX, NSX, HD, xem “Batch/ LotNo.”, Mfg. Date” va“Exp. Date” trân bao bì Bảo quản dưới 30°C. Giữ thuốc trong bao bì gốc.Sản xuất bởi: Mylan Laboratories Limitad F-4&F-12, MIDC, Malegaon, Tal.Sinnar, Nashik 422 113 Maharashtra State, ÁnĐộ Đểxatầm taytrẻem Đọc kỹhướng dẫn sử dụng trước khidùng

DNNK:
go4a |800054f a”90 Mfg. Lic. No/ Lic. Fab.No.:
9
Mfd. by:/Fab. par: Mylan Laboratories Limited F-4&F-12, MIDC, Malegaon, Tal.Sinnar Nashik 422113, Maharashtra State, India Mylan

a

S0 2/6/41. NM2)2

«wwndanom #ochÄotNo:
HMg Dạe:d4mWy ra TỤCFumarate (8°. Node FabHo: MKD
Disop!aprim
200 mg/300 mg
EgDate.d6ImmAy
75004302
TếHàDê ơn!AvAe henKi [Fowl [Scheduiea] PP (TE) Sper Stee mg Trerwarsorteromeroecrweceserar, ORAL a SEEM ne BE i painter 30Tablets/Comprimés `

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của thầy thuốc
VIÊN NÉN BAO PHIM `4
EMTRICITABINE AND TENOFOVIR DISOPROXIL
FUMARATE TABLETS 200 mg/ 300 mg
Thanh phan:
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Emtricitabin………………..-…….ccc-cc< 200mg Tenofovir disoproxil fumarat............ 300mg Ta doc: Cellulose vi tinh thé, Natri Croscarmellose, Lactose Monohydrat, Magnesium Stearat, Opadry Blue. DAC TINH DUOC LUC HOC Cơ chế tác dụng và hiệu lực dược lực học: Emtricitabin là một đồng đăng nucleoside thuộc nhóm cytidin. Trong cơ thể, tenofovir đisoproxil ñimarat được chuyển thành tenofovir, một đồng đẳng nueleosid monophosphat (nucleotid) của adenosin monophosphat. Cả emtricitabin va tenofovir đều có hoạt tính đặc hiệu đối với virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV-I và HIV-2) và virus viêm gan B. Emtricitabin và tenofovir được phosphoryl hóa bởi các enzym trong tế bào dé tạo thành emtrieitabin triphosphat và tenofovir diphosphat. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rang ca emtricitabin và tenofovir đều có thể bị phosphoryl hóa hoàn toàn khi dùng kết hợp với nhau trong tế bào. Emirieitabin triphosphat và tenofovir diphosphat ức chế cạnh tranh men sao chép ngược HIV-1, làm kết thúc chuỗi DNA. Cả emtrieitabin triphosphat và tenofovir điphosphat đều là chất ức chế yếu đối với polymerase DNA của động vật có vú và không có dấu hiệu độc tính đối với ty thé ca in vitro va in vivo. Hoat tinh khang virus in vitro: Hoat tinh hiép đồng kháng virus đã được thấy đối với viên kết hợp emtricitabine va tenofovir in vitro. Da thay có hiệu lực cộng hoặc hiệp đồng trong các nghiên cứu phối hợp thuốc với các thuốc ức chế protease và với các thuốc ức chế men sao chép nguoc HIV nucleosid va non-nucleosid. Kháng thuốc: Tính kháng thuốc đã được quan sát thấy in vitro va trén mét s6 bénh nhan nhiém HIV-1 đo có sự xuất hiện đột biến M184V/I với emtrieitabin và K65R với tenofovir. Không xác định được nguyên nhân nào khác gây khang emtricitabin va tenofovir. Cac virus kháng emtricitabine có mang đột biến MI84V/I cũng đề kháng chéo với lamivudine, nhưng vẫn duy trì dé nhay cam voi didanosin, stavudin, tenofovir, zalcitabin va zidovudin. Dét bién K65R cting co thể được chọn lọc với abacavir, didanosin hoặc zaleitabin và làm giảm nhạy cảm với các thuốc như lamivudm, emtrieitabin và tenofovir. Tránh dùng tenofovir đisoproxil fumarat cho những bệnh nhân nhiễm chủng HIV-I có mang đột biến K65R. Những bệnh nhân bị nhiễm HIV-I có ba đột biến liên quan đến các đồng đăng thymidin (TAMs) hoặc nhiều hơn bao gồm đột biến hoặc M41L hoặc L210W trên men sao chép ngược thể hiện giảm nhạy cảm với tenofovir disoproxil fumarat. Kinh nghiệm lâm sàng: Trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên mở (GS-01-934), những bệnh nhân nhiễm IIIV-I chưa sử dụng thuốc kháng retrovirus dùng hoặc chế độ mỗi ngày một lan emtricitabin, tenofovir disoproxil fumarate và efavirenz (n=255) hoặc một sự kết hợp cố định lamivudin và zidovudin (Combivir) được đùng hai lần mỗi ngày và efavirenz mỗi ngày một lần (n=254). Những bệnh nhân trong nhóm emtricifabin và tenofovir disoproxil fumarate được cho dùng thuốc nén emtricitabin/tenofovir disoproxil fumarat và efavirenz tt tuần 96 đến tuần 144. Tại đường chuân các nhóm ngẫu nhiên có HIV-I RNA huyết tương trung gian tương đồng (5. 02 va 5.00 log10 ban sao/ml) va lugng CD4 (233 va 241 tế bào/mm”). Điểm cuối hiệu quả sơ cấp của nghiên cứu này là đạt được và duy trì nồng độ HIV-I RNA <400 bản sao/ml trên 48 tuần. Hiệu quá thứ cấp phân tích trên 144 tuần bao gồm tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ HIV-I RNA <400 hoặc <50 bản sao/ml, và thay đổi từ đường chuẩn ởlượng tế bào CD4. Dữ liệu về điểm cuối sơ cấp 48 tuần cho thấy rằng sự kết hợp của emtricitabin, tenofovir disoproxil fimarat và efavirenz có tác dụng kháng virus cao hơn khi so sánh với sự kết hợp cố Trang 1/10 NAY định của lamivudin và zidovudin (Combivir) với efavirenz như được trình bày ở Bảng I. Dữ liệu về điểm cuối thứ cáp 144 tuần cũng được trình bày ở Bảng 1. Bảng!: Dữ liệu về hiệu qua 48 và 144 tuần từ nghiên cứu GS-01-934 trong đó emtrieitabin, tenofovir disoproxil fimarat và efavirenz được dùng cho các bệnh nhân nhiễm HIV-I chưa sử dụng thuốc kháng retrovirus. IGS-01-934 | GS-01-934 - Điều trị trong 48 tuần Điều trị trong 144 trân "¬..... Lamivudin + a. ge Lamivudin + Emtricitabin+ Emtricitabin+ zidovudin + zidovudin + tenofovir _ tenofovir ñ ¬ efavirenz BH. efavirenz disoproxil disoproxil fumarat + fumarat + efavirenz efavirenz* HIV-1 RNA <400 9 6 7 58% Ban sao/m! (TLOVR) 84% (206/244) 73% (177/243) 71% (161/227) (133/229) p-value 0.002** 0.004** % sai khdc (9S%CH | 11%(4% to 19%) 13% (4% to 22%) HIV-1 RNA <$0 ban} cua 6 ° 56% _saofml (TLQVR) 80% (194/244) 70% (171/243) | 64% (146/227) (130/231) p-value 0.021** 0.082** [% sai khác (95%CI) | 9% (2% to 17%), 8% (-1% to 17%). Thay đỗi trung bình †ừ đường chuân của Ặ 2 lượng té bao CD4 +190 158 3312 7 (tê bào/mm3 ) p-value 0,002" 0,089" Sai khac (95%CD 32 (9 to 55) 4] (4 to 79} * Bệnh nhân đang được điều tr} bang emtricitabin, tenofovir disoproxil fumarat va efavirenz được cho dùng thuốc nén emiricitabin/tenofovir disoproxil fumarat cộng với favirenz từ tuần 96 đến 144. * Giá trị pdựa vao Cochran-Mantel-HaenszelTest phan tang cho đường chuẩn của lượng tế bao CD4, TLOVR =Thời gian để làm mắt đáp ứng với virus. a: Van Elteren Test Trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên riêng biệt (M02-418), 190 người lớn chưa sử dụng thuốc khang retrovirus cing duoc diéu tri mỗi ngày một lần với emri icitabin va. tenofovir disoproxil fumarat kết hợp với Jopinavir/ritonavir được dùng một hay hai lần mỗi ngây. Trong 48 tuan, 70% va 64% bệnh nhân đã cho thay HIV-1 RNA <50 ban sao/ml với chế độ dùng riêng biệt một và hai lần mỗi ¡ngày đối với lopinavirritonavir, Biến đối trung bình lượng tế bao CD4 tir đường chuẩn là +185 tế bảo/nm3 và + 196 tế bào/mm” với chế độ riêng biệt dùng một và hai lần mỗi ngày lopinavir/ritonavir. Kinh nghiệm lâm sảng giới hạn 6 những bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV và HBV gợi ýrằng việc điều trị với emtrieitabin hoặc tenofovir disoproxil fumarat trong liệu pháp kết hợp kháng retrovirus để kiểm soát sự nhiễm HIV cũng làm giảm HBV DNA (giảm 3 logl0 hoặc giảm 4đến §log 16 riéng biét). ĐẶC TÍNH DƯỢC BONG HOC Nap thú Tương đường sinh học của viên nén bao phim kết hợp liều cố định emtricitabin va tenofovir disoproxil fumarat so với một viên nang cứng emtrieitabin 200mg và một viên bao phim tenofovir đisoproxil Rtmarat 245mg đã được xác lập sau khi cho người tình nguyện khỏe ‘Trang 2/10 mạnh dùng liều duy nhất lúc đói. Sau khi cho người tình nguyện khỏe mạnh uống viên kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir disoproxil fimarat, emtricitabin và tenofovir disoproxil fñmarat được hấp thu nhanh chóng va tenofovir disoproxil fimarat được chuyển thành tenofovir. Nong d6 emtricitabin va tenofovir t6i đa đạt được trong huyết thanh từ 0,5 tới 3giờ sau khi uống trong tình trạng đói. Uống viên kết hợp liéu cé dinh emtricitabin va tenofovir disoproxil fumarat với thức ăn làm chậm thời gian để đạt được nồng độ tối đa của tenofovir khoảng 45 phút và làm tăng AUC va Cmax cla tenofovir tương ứng khoảng 35% và 15, khi dùng kèm với bữa ăn nhẹ hoặc nhiều, béo, so với uống thuốc lúc đói. Đề tối ưu hóa sự hấp thu tenofovir, người ta khuyên rằng nên uống viên kết hợp với thức ăn. Phân bố: Sau khi truyền tĩnh mạch, thể tích phân bố của emtrieitabin và tenofovir tương ứng là khoảng 1,4 I/kg va 800 ml/kg. Sau khi uống emtricitabin hoặc tenofovir disoproxil fimarat, emtricitabin và tenofovir được phân bố rộng rãi trên khắp cơ thể. Trên in vitro, ty 16 emtricitabin gắn kết với protein huyết tương người < 4% và độc lập với nồng độ trong khoảng 0,02 đến 200ug/ml. Trén in vitro, tỷ lệ tenofovir gắn kết với protein huyết tương hoặc huyết thanh tương ứng là dưới 0,7 và 7,2%, trong khoảng nồng độ tenofovir từ 0,01 —25 pg/ml. Chuyển dạng sinh học: Hiễu biết về quá trình chuyển hoá của emtricitabin còn hạn chế. Chuyên dạng sinh học của emtrieitabin bao gồm quá trình oxy hoá nhóm Thiol tạo thành đồng phân lập thể 3°-sulphoxid (khoảng 9% liều) và liên kết với acid glucuronic dé tao thanh 2’-O-glucuronid (khoảng 4% liều). Các nghiên cứu in vitro di khang dinh rang ca tenofovir disoproxil fumarat lẫn tenofovir đều không là cơ chất của hệ enzym CYP450. Trong quá trình chuyển dạng sinh học, cả emtricitabin và tenofovir đều không ức chế quá trình chuyên hoá các thuốc trung gian qua bất kỳ đồng dạng nào của CYP450 người. Đồng thời emtrieitabin cũng không ức chế Uridine Š”-diphosphoglucuronyl transferase, là enzym của quá trình Glueuronid hoá. Thải trừ: Emtrieitabine được thải trừ chủ yếu qua thận, 86% trong nước tiêu, qua phân (khoảng 14%). 13% liều emtricitabin trong nước tiểu là ba chất chuyển hoá. Độ thanh thải của emtricitabine trung bình là 307ml/phút. Sau khi uống, thời gian bán thải của emtricitabin khoảng 10 gio. Tenofovir được thải trừ chủ yếu qua thận bằng cả con đường lọc ởcầu thận và qua hệ thống vận chuyển chủ động ởống thận, khoảng 70-80% liều truyền tĩnh mạch được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Độ thanh thải của tenofovir trung bình là 307ml/phút. Độ thanh thai của thận ước tính là khoảng 210 m1/phút, tốc độ thanh thải của tenofovir cao hơn nhiều so với tốc độ lọc ởcầu thận. Điều này chỉ ra rằng bài tiết chủ động qua ống thận đóng vai trò quan trọng trong quá trình thải trừ tenofovir. Thời gian bán thải của tenofovir sau khi uống là khoảng 12 — 18 giờ. Tuổi tác, giới tính và chủng tộc: Dược động học của emtricitabin và tenofovir là như nhau ở nam, nữ. Nói chung, dược động học của emtrieitabin ởtrẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và thiếu niên (tuổi từ 4 tháng tới 18 tudi) là tương đương với ở người lớn. Các nghiên cứu dược động học của tenofovir chưa được thực hiện ởtrẻ em và thiếu niên (dưới I8 tuổi). Các nghiên cứu dược động học chưa được thực hiện với emtricitabin hoặc tenofovir ởngười già (trên 65 tuổi). uy thận: Dược động học của emtricitabin và tenofovir disoproxil fñimarat ởdạng bào chế riêng rẽ hay dạng viên kết hợp liều cố định chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận. Các chỉ số dược động học được xác định sau khi cho bệnh nhân không nhiễm HIV có các mức độ suy thận khác nhau uống một liều đơn emtricitabin 200mg hoặc tenofovir disoproxil 245mg. Mức độ suy thận được xác định dựa vào độ thanh thải creatinin ban đầu (CrCl) (chức năng thận là bình thường nếu chỉ số CrCl > 80mI/phút; suy thận nhẹ nếu CrCl = 50-79 ml/phút; trung bình nếu
CrCl =30-49 ml/phit va nang néu CrCl = 10-29 ml/phiit).
Người ta khuyên rằng nên điều chỉnh khoảng cách giữa các lần uống viên thuốc kết hợp liều có
định emtricitabin va tenofovir disoproxil fumarat ởnhững bệnh nhân có độ thanh thai creatinin
từ 30 đên 49 ml/phút. Viên nén tenofovir và Emtricitabin không thích hợp với những bệnh nhân
có độ thanh thải creatinin CrCI <30 ml/phút hoặc những bệnh nhân cần thầm tách máu. Suy gan: Dược động học của thuốc kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat chưa được nghiên cứu trên bện nhân suy gan. Tuy nhiên, hầu như không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan. Trang 3/10 yin Dược động học của emtricitabin chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân không nhiễm HBV nhưng có tổn thương gan ởnhững mức độ khác nhau. Nhìn chung, dược động học của emtrieitabin o bệnh nhân nhiễm HBV cũng tương tự như ởngười khoẻ mạnh và bệnh nhân nhiễm HIV. Liéu don tenofovir disoproxi! 245 mg được dùng cho các bệnh nhân không nhiễm HIV có các mức độ suy gan khác nhau được xác định theo cách phân loại Child-Pugh-Turcotte (CPT). Dược động học của tenofovir thye chất không bị ảnh hưởng ở các đối tượng bị suy gan, điều này gợi ý tằng không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân này. Các giá tri trung bình nồng độ tenofovir (%4CV) Cmạy và AUC¿„ tường ứng là 223 (34,894) ng/ml và 2050 (50,8%) ng.giờ/ml ở những bệnh nhân chức năng gan bình thường, so với 289 (46,0%) ngml và 2310 (43,53%) ng.giờ/ml ở những bệnh nhân suy gan mức độ trung bình và 305 (24,83%) ng/ml và 2740 (44,0%) ng.giờ/m] ở những bệnh nhân suy gan nặng. CHỈ ĐỊNH Thuốc kết hợp liều cố định emtrieitabin và tenofovir disoproxil fumarat được chỉ định trong liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus cho người lớn bị nhiễm HIV-I và phối hợp với các thuốc khác theo hướng dẫn của Bộ Y Tế. Sự khẳng định lợi ích của thuốc phối hop emtricitabin va tenofovir disoproxil fumarat trong diéu trị kháng retrovirus dựa chủ yếu vào các nghiên cứu thục hiện trên bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó. LIỂU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG Nên bắt đầu dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị nhiễm HIV. Liễu dùng: Người lớn: Liều khuyến cáo là một viên, uống ngày một lần, Để tối ưu hóa sự hấp thu của tenofovir, nên uống viên kết hợp này cùng với thức ăn. Thậm chí một lượng nhỏ thức an cũng làm tăng sy hấp thu của tenofovir từ viên kết hợp. Khi cần phải ngừng điều trị một trong hai thành phần của viên kết "hợp hoặc khỉ cần điều chỉnh liều, nên sử dụng các chế phẩm có chứa riêng từng thanh phan emtricitabin va tenofovir disoproxil fumarat. Nếu bệnh nhân quên một liều trong vòng 12 gid, nén udng thuốc cùng với thức ăn càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra và tiếp tục lịch trình uống thuốc bình thường. Nếu bệnh nhân bỏ lỡ một liều sau hơn 12 giờ và gần như tới thời gìan uống liều tiếp theo, không nên uống liều đã quên và chỉ cần tiếp tục lịch trình uống thuốc bình thường, Nếu bệnh nhân bị nôn trong vòng †giờ sau khi uống thuốc, cần uống thêm một liều khác. Trẻ em và vị thành niên: Tính an toàn và hiệu quả của viên kết hợp liều cố định emtrieitabin và tenofovir disoproxil fumarat chua duge khẳng định ởbệnh nhân đưới 18 tuổi. Do đó, không nên dùng viên kết hợp cho trẻ em và thiếu niên. Người già: Không có đủ dữ liệu để đưa ra khuyến cáo về liều dùng cho bệnh nhân trên 65 tuổi, Tuy nhiên, không cần thiết phải điều chỉnh liều khuyến cáo cho người lớn trừ khi có bằng chứng của tình trạng suy thận. Suy chức năng thân: Các thông số hấp thu ctia emtricitabin va tenofovir có thể tăng đáng kể khi thuốc emtricitabin/tenofovir disoproxil fñmarat được dùng cho các bệnh nhân bị suy thận vừa đến nghiêm trọng do emtricitabin and tenofovir được loại bỏ chủ yếu qua sự bài tiết ởthận. Dữ liệu giới hạn từ các nghiên cứu ủng hộ liều dùng mỗi ngày một lan tenofovir disoproxil fumarat với emtricitabin ởcác bệnh nhân bị suy thận nhẹ (thanh thải creatinin 50-§0mml/phút). Cần điều chỉnh khoảng cách giữa các liều của thuốc emtrieitabin/tenofovir đisoproxil fumarat, tuy nhiên ởtất cả bệnh nhân bị suy thận vừa phải (thanh thải creatinin giữa 30 và 49ml/phút). Các chỉ dẫn về điền chinh khoảng cách giữa các liều cho nhóm này dưới đây được dựa vào mô hình của dữ liệu động được học đơn liều ởnhững đối trợng không bị nhiễm IIIV với các mức độ suy thận khác nhau. Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả ở những bệnh nhân thải loại creatinine giữa 30 và 49ml/phút được điều trị tenofovir disoproxil fumarat với emtricitabin sứ dụng sự điều chỉnh khoảng cách giữa liều này. Do đó, đáp ứng lâm sàng với việc diều trị và chức năng thận nên được giám sát chặt chế ởnhững bệnh nhân này. Trang 4/10 Ne Thanh that Creatinin (ml/phut)* 50-80 30-49 khoảng cách giữa liêu khuyên cáo (không cần điêu chinh) *Sử dụng thể trong ly trong (gây) đã được ưóc tính Không dùng viên kết hợp cho bệnh nhân suy thận rất nặng (có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) và ởnhững bệnh nhân phải thâm tách máu vì không thể giảm liều viên kết hợp cho phù hợp với yêu cầu điều trị. Suy gan: Dược động học của viên kết hợp cũng như của emtricitabin chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan. Dược động học của tenofovir đã được nghiên cứu ởnhững bệnh nhân suy gan và không thấy cần phải điều chỉnh liều cho những bệnh nhân này. Cách dùng: Nếu bệnh nhân khó nuốt, có thê phân tán viên kết hợp trong khoảng 100 ml nước, nước cam hoặc nước nho và uống ngay sau khi pha. CHỎNG CHỈ ĐỊNH Quá mẫn với emtricitabin, tenofovir, tenofovir disoproxil fumarat hoặc bất cứ thành phần nào của thuôc. NHUNG KHUYEN CAO DAC BIET VA THAN TRONG KHI SU DUNG Không nên dùng viên kết hợp đồng thời với các thuốc khác có chứa emtrieitabin, tenofovir disoproxil (dưới dạng fuimarat) hoặc các đồng đăng cytidin khác, như lamivudin va zalcitabin. Liệu pháp kết hop 3nucleoside: D& co bao cao vé ty 1é that bại cao trong điều trị kháng virus và xuất hiện chủng kháng thuốc vào giai đoạn sớm khi tenofovir disoproxil fumarat được kết hợp với lamivudin và abacavir cũng như với lamivudin và didanosin trong phác đồ ngày một lần. Lamivudin và emtrieitabin có cầu trúc rất giống nhau và hai chất này cũng có sự giông nhau về dược động học và dược lực học. Do đó, có thê xuất hiện những van dé giông nhau khi dùng viên kết hợp đồng thời với một thuốc tương ty nucleosid thir ba. Những bệnh nhân đang điều trị bằng viên kết hợp hoặc bất kỳ thuốc kháng retrovirus nào khác vẫn có thể mắc nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác của nhiễm HIV. Vì vậy những bệnh nhân này phải được theo dõi chặt chẽ bởi các bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhân bị bệnh có liên quan tới HIV. Bệnh nhân phải được khuyên rằng, các liệu pháp kháng retrovirus, kế ca viên kết hợp này, không ngăn ngừa được nguy cơ lây truyền HIV cho ngưới khác qua tiếp xúc tình dục hoặc truyền máu. Cân phải tiẾp tục áp dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Viên kết hợp có chứa lactose monohydrate. Vì vậy, những bệnh nhân bị các vấn đề di truyền hiểm gặp như bất dung nạp galactose, thiếu men Lapp-lactase, hoặc kém hap thu gluco-galactose không nên dùng thuốc này. Suy thận: Emtricitabin và tenofovir được thải trừ chủ yếu qua thận bằng cách lọc ởcầu thận kết hợp với bài tiết chủ động qua ống thận. Các thông số hấp thu của emtrieitabin và tenofovir có thể tăng đáng kế ở những bệnh nhân bị suy thận mức độ từ trung bình đến nặng. Do đó, cần phải điều chinh khoáng cách giữa các lần uống thuốc đối với những bệnh nhân có độ thanh thải creafinine từ 30 đến 49 mI/phút. Tính an toàn và hiệu quả của tenofovir và emtricitabin ởnhững bệnh nhân bị suy thận còn chưa được xác lập. Cần phải giám sát cần thận các dấu hiệu nhiễm độc, như sự suy giảm của chức năng thận, và các biến đối của nồng độ virus, đối với các bệnh nhân bị suy thận từ trước, khi bắt đầu dùng viên kết hợp, và kéo dài khoảng cách giữa các lần Trang 5/10 Ay uống thuốc. Không nên dùng viên kết hợp liều cé dinh emtricitabin va tenofovir đisoproxil fumarat cho những bệnh nhân có 46 thanh thai creatinine <30ml/phút hoặc những bệnh nhân cần phải thẩm tách máu, vì không thể giảm liều viên kết hợp cho phù hợp với yêu cầu điều trị. Nếu phosphat huyết thanh < 1,5 mg/dl (0,48 mmol/l) hoặc độ thanh thải ereatinin bị giảm xuống < 50 ml/phút, chức năng thận cần được đánh giá lại trong vòng 1tuần, bao gồm cả đo nồng độ glucose mau, kali mau va glucose nước tiểu, và khoảng cách giữa các lần dùng thuốc cần được điều chỉnh. Cũng nên cân nhắc ngừng điều trị với những bệnh nhân có độ thanh thai creatinin < 50 ml/phút hoặc phosphat huyết thanh giảm xuống < 1,0 mg/dl (0,32mmol/l). Nên tránh dùng viên kết hợp khi đang dùng hoặc mới dùng trước đó không lâu một thuốc gây độc thận. Nên tránh dùng viên kết hợp với các bệnh nhân đã điều trị kháng retrovirus trước đó mà nhiễm HIV-I có mang đột biến K6SR. Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng kéo dài 144 tuần so sanh tenofovir disoproxil fumarat với stavudin trong công thức kết hợp với lamivudin và efavirenz trên các bệnh nhân đùng thuốc khang retrovirus lan da người ta thấy có sự giảm nhẹ mật độ xương ởxương hông và cột sống trong cả hai nhóm điều trị. Ở tuần 144, sự giảm mật độ xương ở cột sống và biến đổi các chỉ số sinh học của xương so với lúc bắt đầu nghiên cứu ở nhóm diễn trị bằng tenofovir disoproxil fumarat lớn hơn dang ké so với nhóm kia. Ở nhóm này, sự giảm mật độ xương ởhông cũng lớn hơn đáng kể so với nhóm kia cho tới tuần thứ 96. Tuy nhiên, sau 144 tuần điều trị, không có nguy cơ gãy xương tăng hoặc dấu hiệu lâm sàng về bất thường xương, Nên tham vân bác sĩ nếu nghỉ ngờ có bất thường xương. Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIU và virus viêm gan B hoặc viêm gan C: Bệnh nhân bị viêm gan B hoặc C mạn tính, khi điều trị bằng phác đồ kháng Retrovirus phối hợp sẽ có nguy cơ cao bị biển chứng nặng ởgan và có thể tử vong. Các bác sỹ lâm sàng nên tham khảo tài liệu hướng dẫn điều trị HIV hiện tại để có biện pháp diều trị tết nhất cho bệnh nhân đồng thời nhiểm cả HIV và HBV, Độ an toàn và hiệu quả của thuốc kết hợp liều cố định emtrieitabin và tenofovir đisoproxil Ñumarafe chưa được nghiên cứu trong điều trị nhigém HBV man tinh. Trong nghiên cứu dược lực học cho thấy emtricitabin và tenofovir khi sử dụng riêng rẽ hay kết hợp đều có khả năng kháng virus IIBV. Với kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế cho thấy emtrieitabin và tenofovir đisoproxil fumarat có hoạt động kháng HBV khi được sử dụng trong phác đồ kết hợp kháng Retrovirus để kiểm soát nhiễm HIV, Bộc phát viêm gan đã xảy ra sau khi ngừng điều trị emtricitabin hoặc tenofovir disoproail fumarat. Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV và HBV phải được giám sát chặt chẽ cả về lâm sàng và xét nghiệm trong thời gian ítnhất vài tháng sau khi ngừng điều trị bằng thuốc kết hợp. Bệnh gan: Tính an toàn và hiệu quả của viên kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir đisoproxil ñimarat chưa được xác định ở những bệnh nhân có các rối loạn nặng ở gan. Dược động học của thuốc kết hợp và của emtricitabin chưa được nghiên cứu ởnhững bệnh nhân bị suy gan. Dược động học của tenofovir đã được nghiên cứu ởbệnh nhân suy gan và không thấy cần thiết phải điều chỉnh liều cho những bệnh nhân này. Dựa trên việc emtricitabin chỉ chuyển hóa phân nhỏ ởgan và đường thải trừ chủ yếu là qua thận, dường như không cần phải điều chỉnh liều cho những bệnh nhân suy gan. Những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan từ trước bao gồm cả viêm gan mãn tính thê hoạt động có tần suất cao hơn bị các bất thường chức năng gan khi điều trị bằng thuốc kháng Retrovirus kết hợp và nên được giám sát theo thực hành tiêu chuẩn. Nếu có các bằng chúng là bệnh gan nặng lên ở những bệnh nhân này, nên cân nhắc điều trị ngắt quãng hoặc ngừng việc điều trị. Nhiễm aeid lactic: Đã gặp các trường hợp nhiễm acid lactic, thường kèm theo gan nhiễm mỡ, khi sử dụng các chất tương tự nueleosid. Các dấu hiệu sớm (tăng lactat máu triệu chúng) bao gồm các triệu chứng tiêu hóa nhẹ (buồn nôn, nôn và đau bụng), mệt môi không đặc hiệu, ăn kém ngon, giảm cân, các triệu chứng hô hấp (thở chậm và/hoặc sâu) hoặc cáctriệu chứng thần kinh (kế cả yếu vận động). Nhiễm acid lactie có tý lệ từ vong cao và thường kèm theo viêm tụy, suy gan hoặc suy thận. Nhiễm acid lactic thường xuất hiện sau một vài hoặc nhiều tháng điều trị. Trang 6/10 Nên ngừng điều trị bằng các chất tương tự nucleosid khi có các dấu hiệu tăng lactat máu và nhiễm acid lactic/chuyển hóa, phì đại gan tiến triển, hoặc men gan tăng nhanh. Cần thận trọng khi dùng các chất tương tự nucleosid cho bất kỳ bệnh nhân nào (đặc biệt là phụ nữ béo phì) bị phì đại gan, viêm gan hoặc có các yếu tố nguy cœ bị bệnh gan đã biết và gan nhiễm mỡ (kể cả mội số thuốc nhất định và cồn). Các bệnh nhân đồng thời nhiễm viêm gan C và được điều trị bằng alpha interferon và ribavirin có thể có nguy cơ đặc biệt. Cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân có nguy cơ cao. Loạn dưỡng mỡ: Phác đồ điều trị phối hợp thuốc chống Retrovirus thường gây ra táiphân bố mỡ trong co thé (loạn dưỡng mã) ởbệnh nhân nhiễm HIV. Hậu quả lâu dài của những biến chứng này hiện vẫn chua rõ. Hiểu biết về eơ chế chuyển hoá hiện vẫn chưa đầy đủ. Có giả thuyết cho rằng có mối liên quan giữa tích mỡ nội tạng với chất ức chế men Protease (PS) và teo mô mỡ với chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTIS). Nguy cơ cao của loạn dưỡng mỡ có liên quan tói những yếu tế có tính chất cá nhân như tuổi cao, và những yếu tố Tiên quan tới thuốc như thời gian điều trị thuốc khang Retrovirus kéo dai và liên quan tới những rối loạn chuyển hoá. Khám lâm sàng nên bao gồm cả việc đánh giá các triệu chứng thực thể của tái phân bố mỡ. Nên cân nhắc làm xét nghiệm Lipid huyết thanh và Glucose máu. Rối loạn Lipid cũng nên được điều trị một cách phù hợp theo lâm sảng. Tenofovir có liên quan về cấu trúc với các thuốc tương tự nueleosid do đó thể không loại trì nguy cơ loạn dung mỡ. Tuy nhiên, dữ liệu từ nghiên cứu lâm sàng 144 tuần trên các bệnh nhân điều trị kháng retrovirus lần đầu chỉ ra rằng nguy cơ của loạn dưỡng mỡ với tenofovit disoproxil Ñunarat là thấp hơn so với stavudine khi dùng kết hợp với lamivudin và efavirenz. Rồi loạn chức năng ty thế: Các chất tương tự nucleosid và nucleotid đã được chứng mình fi vitro va in vivo la gay huy hoai ty thể ở nhiều mức độ khác nhau. Da có những báo cáo về rối loạn chức năng ty thể ởtrẻ nhỏ HIV âm tính nhưng đã bị phơi nhiễm với các chất tương tự nucleoside tử trong tử cung và sau khi sinh .Cac tac dung bat lợi chính được báo cáo là các rối loạn huyết học (thiểu máu, giảm bạch cầu trung tính), các rối loạn chuyển hod (ting lactat máu, tăng tipid mau). Những tác dụng có hại này thường là nhất thời. Đã có báo cáo một số rối loạn thần kinh khởi phát muộn (tăng trương lực, co giật, rồi loạn hành vi). Hiện vẫn chưa xác định được liệu các rối loạn thần kinh là tạm thời hay vĩnh viễn. Bất cứ trẻ nào đã có phơi nhiễm với các chất tương tự nucleoside và nucleotid từ trong tử cung, ngay cả với trẻ IIIV âm tính, đều phải được theo dõi về mặt lâm sàng và xét nghiệm và nên thăm dò đầy đủ về khả năng rối loạn chức năng ty thể trong trường hợp có các triệu chứng liên quan. Những phát hiện này không ảnh hưởng đến các khuyến cáo hiện nay về sử dụng điều trị kháng Retrovirus ởphụ nữ mang thai để phòng ngừa lây truyền HIV theo chiều dọc. Sử dụng đồng thdi tenofovir disoproxil fumarat va didanosin lam tăng 40 — 60% phơi nhiễm toàn thân của didanosin dan dén tăng nguy cơ gặp các phản, ứng ngoại ý liên quan tới didanosin. Đã có báo cáo về các trường hợp hiểm gặp viêm tụy và nhiễm acid lactie có cả một số ca tử vong, Việc sử dụng dồng thời tenofovir disoproxil fumarat và didanosin với liều lượng 400 mg mỗi ngày đã làm giảm đáng kể một lượng tế bào CD4, có thể là nhờ một tương tác nội bảo làm tăng đidanosin được phosphory! hoá (hoạt động). Liều giảm 250 mg didanosin được dùng đồng thời với liệu pháp tenofovir disoproxil fumarat kém theo các báo cáo về tỷ lệ cao của sự thất bại virus học trong nhiều sự phối hợp được thử nghiệm. Phụ nữ có thai Đối với emtrieitabin và tenofovir disoproxil fumarat, tác hại của thuốc trên phụ nữ mang thai không đầy đủ. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp của emtrieitabin hoặc tenofovir disoproxil fumarat vê khía cạnh thai nghén, sw phat trién của phôi/bào thai, quá trình sinh nở hoặc sự phát triển sau khi ra đời. “Tuy nhiên, chỉ nên dùng viên kết hợp trong quá trình mang thai khi không có lựa chọn nào khác phù hợp hơn. Khi dùng viên kết hợp phải đẳng thời sử dụng một biện pháp tránh thai hiệu quả. Phụ nữ cho con bú: Hiện còn chưa biết liệu emtricitabin hoặc tenofovir có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Phụ nữ nhiễm HIV được khuyên rằng không nên nuôi con bằng sữa của mình trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HFV cho con. Trang 7/10 Ảnh hong lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của viên kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo rằng đã có báo cáo về tình trạng chóng mặt trong quá trình điều trị bằng emtricitabin cũng như bằng tenofovir disoproxil fumarat. TƯƠNG TÁC THUỐC Dược động học ở trạng thái ổn định của emtricitabin và tenofovir không bị ảnh hưởng khi emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat được dùng kết hợp với nhau so với khi dùng riêng từng thuốc. Các nghiên cứu tương tác dược dộng học trên lâm sang va in vitro d& cho thay itc6 khả năng xây ra các tương tác có trung gian là CYP450 liên quan tới emtrieifabin và tenofovir disoproxil fuImarat với các thuốc khác. Cúc tương tác liên quan dén emtricitabin: Trên ør vo, emtrieitabine không ức chế sự chuyển hóa có trung gian là bất kỳ đồng dạng CYP450 nào sau đây của người: 1A2, 2A6, 2B6, 2C19, 2D6 va 3A4. Emtricitabin không ức chế enzyme của quá trình giucuronid hóa. Không có tương tác đáng kể nào về lâm sảng khi emtricitabin được dùng cùng lúc với indinavir, zidovudin, stavudin hoặc fameielovir. Emtricitabin được bài tiết chủ yếu bằng cách lọc ở cầu thận và bài tiết chủ động ở ống thận. Ngoai trir famciclovir va tenofovir disoproxil fumarat, hiệu lực của việc dùng két ho emtricitabin voi cdc thude duge bai tiết qua thận, hoặc các thuốc được biết là có ảnh hưởng tới chức năng thận, còn chưa được đánh giá. Việc dùng kết hợp với các thuốc cũng được bài tiết chủ động ở ống thận có thể dẫn tới tăng nồng độ của cả emtrieitabin và thuốc kết hợp do sự cạnh 1ranh đường thải trừ này, Không có kinh nghiệm lâm sảng về việc sử dụng kết hợp emtricitabin với các chất đồng đẳng cytidine. Do đó, không nên dùng kết hợp emtricitabin với lamivudin hoặc zalcitabin dé điều trị nhiễm HIV. Các tương tác liên quan tới lenofOvir: Việc phối hợp lamivudine, indinavir, efavirenz, nelfinavir hoac saquinavir (co bé sung ritonavir) voi tenofovir disoproxil fumarat không gây ra bất kỳ tương tác nào về lâm sang. Khi tenofovir disoproxil fumarat được phối hợp với lopinavir/ritonavir, không có biến đổi nào về được động học của lopinavir và ritonavir. AUC của tenofovir tăng lên khoảng 30% khi tenofovir disoproxil fumarat được phối hợp với lopinavit/ritonavir, Khi dùng didanosine dưới dạng viên nang tan trong ruột 2 giờ trước khi dùng tenofovir đisoproxil Ñimarate hoặc cùng một lúc, AUC của didanosine tăng tương ứng trung bình là 48% và 60%. Mức tăng trung bình giá trị AUC của didanosin là 44% khi dùng viên nén có chất đệm J giờ trước khi dùng tenofovit. Trong cả hai trường hợp các chỉ số dược động học của tenefovir được dùng kèm theo một bữa ăn nhẹ là không thay đổi. Không nên dùng phối hợp tenofovir disoproxil fumarat véi didanosin, Khi tenofovir disoproxil fumarat được dùng phối hợp với atanazavir, néng d6 atanazavir giam (mức giảm tương ứng của AUC và Cmịa là 25% và 40% so với atanazavir 400 mg). Khi dùng, thém ritonavir voi atanazavir, ảnh hưởng tiêu cực của tenofovir lên C¡ịa của atanazavir đã giảm đi rõ rệt, trong khi mức giâm của AUÚC vẫn giữ nguyên (mức giảm tương ứng củ AUC và Cuuạ là 25% và 26% so với atanazavir/ritonavir 300/100mg). Tenofovir được bải tiết qua thận bằng cả hai cách lọc ởcầu thận và bài tiết chủ động qua con đường vận chuyển anion hữu cơ l ở người (hOATI), Dùng phối hợp tenofovir disoproxil fumarate với các thuốc khác cũng được bài tiết chủ động qua hệ thống vận chuyền anion hữu cơ (ví dụ như cidofovir) có thể làm tăng nồng độ của tenofovir hoặc của thuốc phối hợp. Tenofovir disoproxil fñimarat chưa được đánh giá ởnhững bệnh nhân đang dùng các thuốc gây độc thận (chẳng hạn như các aminoglycosid, amphotericin B, foscarnet, ganciclovir, pentamidin, vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2). Tránh sử dụng tenofovir đisoproxil fumarat khi đang dùng hoặc mới ngừng dùng các thuốc gây độc thận. Nếu bắt buộc phải kết hop tenofovir đisoproxil fiunarat với các thuốc gây độc thận, nên kiểm tra chức năng thận hàng tuần. Trang 8/10 Ne Việc phối hợp tenofovir disoproxil ñimarat với methadon, ribavirin, adefovir dipivoxil hoặc các thuộc tránh thai norgestimat/ethinyl oestradiol khéng gay ra bal kỳ tương tác được động học nào. TAC DUNG KHONG MONG MUON “Trong một nghiên cứu mở lâm sàng ngẫu nhiên trên những bệnh nhân chưa sử dụng thuốc kháng retrovirus (GS-01-934), bệnh nhân dùng emtricitabin, tenofovir disoproxil fumarat va efavirenz trong 144 tuan (ding nhu công (hức kết hợp thuốc nén emtricitabin/tenofovir disoproxil fumarat, cộng thêm efaävirenz từ tuần 96). Dữ liệu về tính an toàn của emtricitabin và tenofovir disoproxil ñiimarat phù hợp với thí nghiệm trước đây với các tácnhân này khi một trong chúng được dùng với các tác nhân kháng retrovirus khác. Các phản ứng có hại được báo cáo thường xuyên nhất xem như có thể hay gần như có liên quan với emtrieitabin và/hoặc tenofovir disoproxil fumarat là buồn nôn (12%) và tiêu chảy (7%). Những phân ứng ngoại ýnghỉ ngờ có liên quan tới việc điều trị (ít nhất là có thê liênquan) bằng các thành phần của viên kết hợp từ thử nghiệm lâm sàng và trong theo dõi hậu mãi được liệt kê dưới đây theo hệ thống các cơ quan trong cơ thể và tần suất gặp phải. Tần suất được xác định là rat hay gap (2 1/10), hay g&p (= 1/100, < 1/10), không hay gặp (> 1/1000, < 1/100), hiểm gặp (2 1/10.000, < 1/1000) hoặc rất hiếm gặp (< 1/10.000) bao gồm cả những báo cáo riêng lẻ. Các rồi loạn về hệ mán và bạch huyết: Hay gặp: giảm bạch trung tính Các rồi loạn ởhệ miễn dich: Hay gặp: phản ứng dị ứng Các rồi loạn về chuyên hóa và định dưỡng: Rất hay gặp: hạ phosphat máu Hay gặp: tăng triglyeerid máu, tăng đường máu. Hiểm gặp: nhiém acid lactic Nhiễm acid lactie thường kèm theo gan nhiễm mỡ, đã được báo cáo trong quá trình sử dụng các thuốc tương tự nucleosid, Các rồi loạm tâm than Thường gặp: giấc mơ bất thường, mắt ngủ Các rồi loạn hệ thần kimh: RAt hay gặp: chóng mặt, đau dầu Các rồi loạn hệ hô hấp, Hgực, và trung thất: lây hơi, khó tiêu, đau "bụng, lipase huyết thanh tăng, amylase ting bao gdm amylase của tuyến tụy. Hiém gap: viêm tụy Các rồi loạn ởgan mật: Ïlay gặp: tăng bilirubin máu, tang transaminase A gặp: viêm gan Các rồi loạn ởda và mô dưới da: Hay gặp: nội ban, ngứa, ban dát-sần, mày đay, ban rộp, ban mú, và biến màu da (tăng sắc tố) Các rồi loạn cơ khép và mô liên kết: Rất hay gap: tang creatin kinase Các rồi loạn thận và tiết niệu: Hiém gặp: suy thận (cấp và mãn), bệnh lý đầu ống thận bao gồm hội chứng Fanconi, protein niệu, tăng creatinin. Các rỗi loạn toàn thân và tại nơi ding thuốc: Hay gặp: đau, suy nhược Ngoài ra, thiếu máu là hay gặp và biến màu da (tăng sắc tố) là rất hay gặp khi dùng emtrieitabin cho bệnh nhân nhỉ. Trang 9/10 N?⁄ Các ghi chép về phản ứng ngoại ýởbệnh nhân bị nhiễm đồng thời HIV/HBV hoặc HIV/HCV cũng tương tự như bệnh nhân chỉ nhiễm HIV. Tuy nhiên, đối với nhóm bệnh nhân này, sự tăng AST và ALT xuất hiện thường xuyên hơn so với nhóm bệnh nhân nhiễm HIV nói chung. Liệu pháp kháng retrovirus kết hợp thường kèm theo các bất thường chuyển hóa như tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, đề kháng insulin, tăng đường máu và tăng lactat máu. Liệu pháp kháng retrovirus kết hợp cũng kèm theo tái phân bố mỡ trên cơ thể (loạn dưỡng mỡ) ở bệnh nhân HIV bao gồm mất mỡ ngoại vi và mỡ dưới đa mặt, tăng mỡ bụng và nội tạng, phì đại ngực và tích mỡ vùng cô lưng (bướu trâu). Những bệnh nhân nhiễm bị suy giảm miễn dịch nặng ở thời điểm bắt đầu liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART), có thể xảy ra phản ứng viêm với sự xâm nhiễm không có triệu chứng hoặc cơ hội sót lại. Những trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo, đặc biệt ởnhững bệnh nhân có những nhân tố nguy cơ đã được nhận biết tổng quát, bệnh HIV cấp tiến hoặc điều trị lâu dài với liệu pháp kháng retrovirus két hop (CART). Tan số của trường hợp này vẫn chưa được biết. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. QUA LIEU Nếu xây ra quá liều, bệnh nhân phải được giám sát chặt chế về các dấu hiệu ngộ độc và được áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu chuẩn khi cần thiết. Tới 30% liều emtricitabin và khoảng 10% liêu tenofovir có thể loại bỏ bằng cách thâm tách máu. Hiện còn chưa biết có thể loại bỏ emiricitabin hoặc tenofovir bằng thâm phân phúc mạc hay không. ĐÓNG GÓI: Hộp Ichai chứa 30 viên nén bao phim. THỜI HẠN SỬ DỤNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng. BAO QUAN: Không quá 30°C. Giữ thuốc trong bao bi gốc. Đọc kỹ hướng dân sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay của trẻ. Sản xuất bởi: MYLAN LABORATORIES LIMITED . F-4 & F-12, MIDC, Malegaon, Sinnar, Nashik —422113, Mahrashtra State, An D6 TUQ.CỤC TRƯỞNG P.TRƯỞNG PHÒNG Pham bhi Vin Hanh Trang 10/10 Wa 7

Ẩn