Thuốc Desferal: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcDesferal
Số Đăng KýVN-16851-13
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngDesferrioxamine methane sulfonate (Desferrioxamine mesilate) – 500 mg/lọ
Dạng Bào ChếBột pha tiêm
Quy cách đóng góiHộp 10 lọ 500 mg
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtNovartis Pharma Stein AG Schaffhauserstrasse CH-4332 Stein
Công ty Đăng kýNovartis Pharma Services AG Lichtstrasse 35, 4056 Basel

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
08/03/2016Công ty cổ phần Dược liệu TW 2Hộp 10 lọ 500mg146116Lọ
TIEU CHUAN
Nha san xuat
NHA SAN XUAT
Novartis Pharma Stein AG
Schaffhauserstrasse
CH-4332 Stein,
Switzerland
Cho Novartis Pharma AG, Basel, Switzerland
Tờ hướng dẫn sử dung cho quốc tế
Ngày phát hành thông tin: 23 tháng 1năm 2012
® =Nhãn hiệu đã đăng ký
LOUIS-GEORGES LASSONNERY
Chief Representative
The Representative Office of
Novartis Pharina Services AG iriHOMC
Z

22
Tre..i.evC
`
y

: BỘ Y TẾ cI
CUC QUAN LÝ DƯỢC
DA PHE DUYET é |

ost

paraNovartia Pharma AG.Baallea, Suiza
: 2 & HỆ Hi : sféral’ 0,5 ` 5 i ‘| fu i âu:QX….4 sựể E tffF 2 , =38 jacons-ampoules Ỷ Ệ 3Baa Ệ .5gdesubstance séche BB g ER pee Store balow 30°C — = [ Medicinee should bekeptoulofthereach ofchildren ` = ` Consérvese amanos ce30°C = Loamaedicamantas deban coneervarse fuera delalcance delosnifoa 3 Conserver au-dessous de 30° : zn Leamedicaments doivent atretenus horsdelaporiée desenfants Gome.og = daaferrioxamine methane sulphonate 500mg =Ss “ Malaysia MAL19810562X = Pla fertoanclosed laallet Ee Philippines OR-XY20657 sa 1 KỈ « Singapora SIN8155P ẻ SFE i < Thalland 1C17/53 $© e > Panama 4 E= Ẽmỹ © ‘Venta conpreacrlpclón 2a &2 = Guatemala PF-24,955 a z Rap.Dominicana 2002-1332 so EEger ^ A ă ~ Rx-Thuốc bántheođơn 3a8ề Desfaral ®0,8g.Dasfarlaxamlns mathane sulíenate 00mẹ/lọ. §#as Bộiphadungdịchtlâm bắp, truyền đướida,truyền tĩnhmạch. 5 5 Hép10lqx800mg.8ÐK. XX-XXXX-XX “¬ 3/8 Chldinh,eachdang, chdng chỉđịnh:án đọc tronglờhướng dẫnsửdụng. :+2 |pe Odxatamtaytedam.Dookphudng dénavdyng trude khidung. 3 x8a ry NSX. HD.Số16SX:xem“MFO”, “EXP.”, “LOT trénbaobì 3 8= Ngàyhếthanlàngày01củatháng hếthạnIntrênbaobì. ad ei 4 Xuấtxứ:ThuyS¥.Bdoquandudi30°C. Zz + as 8 = SảnxuẤIbởi: £# a pdPA § Novartis Pharma SteinAG ýD gs Schaffhauserstrasse, 4332Stein, Switzerland. y®/ Nhànhậpkhâu: í / sveve z BREE€ = 3 VIMEDIMEX BÌNH DƯƠNG wf Ị A ovens “2 On 8Á18 L1-2 VRIP II.Dudng 943,KCNVidtNam-Singapara 2,ThủDầuMột,tìnhBìnhDương. ViệtNam. ® |} 5 |q 7 o 8 Cáothông tinkhánwnxamtrongtờhướng dẫnsửdụngkamthao. i ‘ HIHgH gin mg % seek §§ i §5 ò T Manufactured by La aš3 : g8 Novarlia Pharma BleinAG.Stein, Swilzeriand ý = ° & — forNovartia Pharma AG.Basle, Switzerland : 3i Fabricaca par ` a 35 ~ ° Novartia Pharma SteinAG,Stein, Suiza
moo 2 / &o g –

“ĐH
EUS2V252
7:+230)Aue30g34zo‡Ác@Ag
cusóc(eaosikhy

Desferal (].5 g Đesféraldeafarriaxamine methane sulphonate

Ti
-#ẲS3a
v9yyAapo9Öhr
290peecekde
gcsesal
way
Mepes
2001
1997700
205
tịÖzCsb2og
yhagcsueu)
Toưết
2egxac)

RGES LASSONNERY
epresentative
esentative Office of
aServices AG inHCMC
inject.: Im, infus.: i.v., 8.c.

€6C/Q/

s
N [II IEHI | ®

ee
|
|
th
NOVARTIS
Store
below
30°C
il
Consérvese
amenos
Desferal
052
were

¬
Desféral
Conserver
au-dessous
2
yNOVARTIS
Storebelow30°C
ts
:
:
Oo
Destral05g
Sử
==2
Bea
rine
nese
“¬
esféral
Conserver
au-dessous
desiernaxamine
methane
ooo
1:
1
“00
Novartis
Pharma
SteinAG,
&
sulphonate
.


Ce
ee
Stein,
Switzerland
< iogrsPaamans, Š inject.: I.m. for Novartis Pharma AG, S ị ve one 5S infus.: I.V., S.C. Basle, Switzerland >
thNOVARTIS
Storebelow30°C
|
477861
U12
477866
Fea]
Desferal05g
(wo

Desféral
Coser
ates
desferrioxamine
methane
de30″
e
ae
Novartis
Pharma
SteinAG,
&
1
.1
inject.:
i.m.
(orNovartis
Pharma
AG,

¡Íinfus.:
Ì.V.,$.C.
Basle,Switzerland
s
477861
U12
41%
oS
—|thNovartis
Storebelow30°C
[N
‘Desferal0,5g
#2”
|Desféral
Conserver
au-dessous
a
desterrioxamine
methane
de30°C
1
.1
|sulphonate
Novartis
Pharma
SteinAG,
©
.
Stein,Switzerland
=
forNovartis
Pharma
AG,
E
Basle,Switzer
land
s

u12
41866
HH
.ỤỢỚG.ẪN
QO=,oO=wv@œ7ö¬© œ ® = ~fet=.< ® © = go# Peeœ3Oon xz 22 @ SU m Ñ@ Œ sof n sẽú 83SS Z£m a =< =S8== 323®Wœs.5oDav>@œ> +9=9

th NOVARTIS
Rx -Thuốc bán theo đơn
Desferal®
Chất làm chelat hóa
MO TA VA THANH PHAN
Dang bao ché
Lo chứa 500 mg hoặc 2g bột pha dung dịch tiêm.
Lọ thủy tinh không mau dung tich 7,5 mL va 50 mL dong nut cao su.
Hoat chat:
N-[Š-(3-[(Š-aminopentyl)-hydroxycarbamoyl]-propionamido)pentyl]-3-([Š-(N-hydroxy aceta-
mido)-pentyl]-carbamoyl)-propionohydroxamic acid monomethane sulfonate (= desferrioxamine
methane sulfonate, Desferrioxamine mesilate, Deferoxamine methane sulfonate, Deferoxamine
mesilate).
Một lọchira 500 mg hoac 2g desferrioxamine methane sulfonate.
Danh mục đầy đủ táđược: Xem phần Tá dược
CHỈ ĐỊNH >>
Dùng trong điều trị
Don trị liệu chelat hoa sat để điều trị thừa sắt mạn tính, vidu:
e Nhiễm hemosiderin do truyền máu, gặp trong bệnh Thalassaemia thể thường gặp, thiếu máu
nguyên bào sắt, thiếu máu tan huyết tự miễn và các thiếu máu mạn tính khác.
e Nhiễm sắc tố sắt tự phát (nguyên phát) ởnhững bệnh nhân có các rối loạn đồng thời (ví dụ
thiểu máu nặng, bệnh tim, giảm protein huyết) ngăn cản thủ thuật trích máu tĩnh mạch.
e Thừa sắt liên quan đến bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện da muộn ởnhững bệnh
nhân không chịu được thủ thuật trích máu tĩnh mạch.
Điều trị ngộ độc sắt cấp tính.
Điều trị thừa nhôm mạn tính ởbệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (đang điều trị duy trì bằng thầm phân) có biểu hiện:
e_ Bệnh về xương liên quan đến nhôm
e Bệnh não do thâm phân hoặc
e Thiéu mau liên quan đến nhôm
>Ẻ

Dùng trong chẩn đoán
Dùng để chân đoán thừa sắt hoặc thừa nhôm.
LIEU LUQNG VA CACH DUNG
Điều trị thừa sắt mạn tính
Mục đích chính của liệu pháp chelat hóa trong trường hợp thừa sắt ởbệnh nhân được kiểm soát
tốt làđể duy trì được sự cân bằng sắt và ngăn ngừa nhiễm hemosiderin, trong khi đó ởbệnh
nhân
nặng làđể tạo được sự cân bằng sắt âm tính nhằm làm giảm sự tích lũy sắt tăng lên và
ngăn ngừa các tác dụng gây độc của sắt.
Trẻ em và người lớn
Điều trịbằng. Desferal nên bắt đầu sau 10-20 lần truyền máu đầu tiên hoặc khi có bằng chứng
từ lâm sàng rằng có biểu hiện của thừa sắt mạn tính (ví dụ như nồng độ ferritin huyết thanh >
1.000 ng/mL). Sự chậm tăng trưởng có thể làdo thừa sắt hoặc do các liều Desferal cao quá
mức. Nêu việc chelat hóa bắt đầu ởbệnh nhân dưới 3tuổi, phải theo dõi cân thận sự tăng
trưởng và liều dùng trung bình hàng ngày không nên vượt quá 40 mg/kg (xem phần CẢNH
BAO VA THẬN TRỌNG).
Liều dùng và cách dùng có thể được xác định theo từng bệnh nhân và được điều chỉnh trong
quá trình điều trị dựa trên độ nặng của tình trạng thừa sắt ởbệnh nhân. Nên dùng liều thấp nhật
mà có hiệu quả. Để đánh giá đáp ứng đối với liệu pháp chelat hóa, có thể bắt đầu theo dõi hàng
ngày sự bài tiết sắt trong nước tiểu 24 giờ và xác định đáp ứng đối với các liều Desferal tăng
dân. Một khi đã xác định liều thích hợp, có thể đánh giá mức độ bài tiết sắt trong nước tiểu
cách vài tuần một lần. Một cách khác làcó thể điều chỉnh liều trung bình hàng ngày dựa vào
nồng độ ferritin để giữ cho chỉ số điều trị dưới 0,025 (tức làliều Desferal trung bình hàng ngày
(mg/kg) chia cho nông độ ferritin huyết thanh (microgram/L) nên dưới 0,025. Chỉ số điều trị là
công cụ có giá trị trong việc bào vệ bệnh nhân khỏi quá liều chelat hóa, nhưng nó không thể
thay thế việc giám sát lâm sàng chặt chẽ.

Liều Desferal trung bình hàng ngày thường là20-60 mg/kg. Nói chung bệnh nhân có nồng độ
ferritin huyết thanh dưới 2000 ng/mL cần khoảng 25 mg/kg/ngày. Bệnh nhân có nông độ
ferritin huyết thanh 2.000 – 3.000 ng/mL cần khoảng 35 mg/kg/ngày. Bệnh nhân có nồng độ
ferritin huyết thanh cao hơn có thể cần đến 55 mg/kg/ngày. Không nên thường xuyên vượt quá
liều trung bình hàng ngày là50 mg/kg/ngày trừ khi cân chelat hóa rất mạnh ởnhững bệnh nhân
đã tăng trưởng hoàn toàn. Khi các nông độ ferritin hạ thấp dưới 1.000 ng/mL, nguy cơ nhiễm
độc Desferal tăng lên; điều quan trọng làphải theo dõi đặc biệt cần thận những bệnh nhân này
và có thể xem xét giảm tổng liều hàng tuần. Liều dùng đặc biệt ởđây làliều trung bình hàng
ngày. Vì hầu hết bệnh nhân dùng Desferal dưới 7ngay/tuan, liêu dùng thực sự mỗi lần truyền
thường khác với iều trung bình hàng ngày; vídụnêu cần một liều trung bình hàng ngày là40
mg/kg/ngày và bệnh nhân mang bom 5đêm/tuần, mỗi lần truyền sẽ chứa 56 mg/kg.

Việc chelat hóa thường xuyên bằng Desferal đã cho thấy cải thiện tuổi thọ ởbệnh nhân
Thalassemia.
Truyén dưới da chậm
Truyền dưới da chậm bằng một bơm truyền trọng lượng nhẹ có thể mang theo trong người,
trong thời gian 8-12 giờ được xem làcó hiệu quả và rât thuận tiện cho những bệnh nhân đi lại
được, nhưng cũng có thể được dùng trong thời gian 24 giờ. Desferal thường nên được dùng với
bơm 5-7 lần/tuần. Desferal không được sản xuất để tiêm cả liều (bolus) dưới da.
2 ỳ

Người già
Các nghiên cứu lâm sàng của Desferal không bao gồm đủ số đối tượng lớn hơn 65 tuổi để xác
định liệu họ có đáp ứng khác so với các đối tượng trẻ hơn. Nói chung, nên thận trọng khi lựa
chọn liều cho bệnh nhân lớn tuổi, thường bắt đầu với mức liều thấp nhất trong thang phân liều,
tương ứng với tần suất lớn hơn của các chứng suy giảm chức năng gan, thận hoặc tim mạch, và
các bệnh đồng thời hoặc các liệu pháp điều trị bằng thuốc khác (xem phần CẢNH BÁO VÀ
THAN TRONG va CAC TAC DUNG PHU CUA THUOC)
Suy gan
Không có nghiên cứu nào được thực hiện trên bệnh nhân bịsuy gan
Truyền tĩnh mạch trong khi truyền máu
Việc có sẵn đường truyền tĩnh mạch trong khi truyền máu tạo thuận lợi cho việc dùng thuốc
qua đường truyền tĩnh mạch, vídụ như bệnh nhân ítchịu được và/hoặc không dung nạp được
cách truyền dưới da. Không nên cho dung dịch Desferal trực tiếp vào túi đựng máu mà có thể
cho vào dây truyền máu bằng một bộ nối hình chữ “Y” đặt gần vịtrí tiêm tĩnh mạch. Bơm của
bệnh nhân nên được sử dụng để dùng Desferal như thường lệ. Vì chỉ có một lượng thuốc giới
hạn có thể truyền được vào tĩnh mạch trong quá trình truyền máu, nên lợi ích lâm sàng của
đường dùng thuốc này bị hạn chế. Cần cảnh báo bệnh nhân và ytá để tránh truyền nhanh, vì
tiêm tĩnh mạch bolus Desferal có thể dẫn đến trụy tuần hoàn (xem phần CANH BAO VA
THAN TRONG).
Truyén tinh mach lién tuc
Hé théng gan vao tinh mach (Implanted intravenous system) cé thé ding khi thực hién chelat
hóa mạnh. Truyền tĩnh mạch liên tục được chỉ định cho bệnh nhân không thể tiếp tục truyền
dưới da và cho bệnh nhân có các vấn đề về tim thứ phát do thừa sắt. Liều Desferal tùy thuộc
vào mức độ thừa sắt của bệnh nhân. Nên đo thường xuyên lượng sắt bài tiết trong nước tiểu 24
giờ khi cần chelat hóa mạnh (đường tĩnh mạch), và điều chỉnh liều tương ứng. Phải cẩn thận
khi xả dịch trong đường truyền để tránh truyền đột ngột lượng Desferal còn sót lại trong
khoảng không dùng (khoảng chết —dead space) cla day truyền, vìđiều này có thể dẫn đến trụy
tuần hoàn xem phan CANH BAO VA THAN TRONG). b
Dùng đường tiêm bắp ⁄
Vì truyền dưới da hiệu quả hơn, chỉ tiêm bắp khi truyền dưới da không thể thực hiện được.
Voi bat cứ đường dùng nào được chọn, liều duy trì cho từng bệnh nhân sẽ tùy thuộc vào mức
độ bài tiết sắt của bệnh nhân.
Dùng đồng thời với vitamin C
Bệnh nhân thừa sắt thường bịthiếu vitamin C, có thể làđo sắt oxy hóa vitamin. Như một điều
trị bd trợ cho liệu pháp chelat hóa, có thé dùng vitamin Cvới liều đến 200 mg/ngày chia làm
nhiều lần, bắt đầu sau tháng đầu điều trị đều đặn bằng Desferal (xem phần CẢNH BÁO VÀ
THẬN TRỌNG). Vitamin Clàm tăng lượng sắt cho phản ứng chelat hóa. Nói chung, liều 50
mg làđủ cho trẻ em dưới 10 tuổi và 100 mg cho trẻ em lớn hơn. Liều vitamin Ccao hơn không
làm tăng thêm sự bài tiết phức hợp sắt.
Điều trị ngộ độc sắt cấp tính
Desferal làđiều trị bổ trợ cho các biện pháp chuẩn thường dùng trong điều trị ngộ độc sắt cấp tính.
Điều trị Desferal được chỉ định trong bất kỳ tình trạng nào sau đây:

se Bệnh nhân có triệu chứng có biểu hiện nhiều hơn các triệu chứng nhẹ thoáng qua (ví dụ có nhiều hơn một giai đoạnnôn hoặc đicầu phân mềm),
e Bệnh nhân có biểu hiện ngủ lịm, đau bụng đáng kể, giảm thể tích máu hoặc nhiễm toan máu,
e Bệnh nhân có các kết quả chụp X-quang bụng dương tính cho thấy nhiều sự cản tia X(đa số
những bệnh nhân này tiếp tục tiên triên đên ngộ độc sắt triệu chứng),
e Bất kỳ bệnh nhân có triệu chứng với nồng độ sắt huyết thanh cao hơn 300-350
microgram/dL bất kể khả năng kết hợp sắt toàn phần (TIBC). Cũng đã có đề nghị lànên
xem xét một biện pháp bảo tôn mà không dùng liệu pháp Desferal hoặc nên xem xét cách
khác khi nồng độ sắt huyết thanh ởmức 300-500 microgram/dL ởnhững bệnh nhân không
có triệu chứng, cũng như ởnhững người nôn không có máu hoặc tiêu chày tự giới hạn mà
không có các triệu chứng khác.
Desferal truyền tĩnh mạch liên tục làđường dùng được chọn nhiều hơn.Tốc độ truyền được
khuyến cáo là 15 mg/kg/giờ và nên giảm liều ngay khi tình huống cho phép, thường là sau
4-6 giờ để tổng liều dùng đường tĩnh mạch không vượt quá liều khuyến cáo là80 mg/kg trong
bat ky khoang thời gian 24 giờ nào.
Tiêu chuẩn đề nghị sau đây được cho làtiêu biểu cho các yêu cầu thích hợp để ngừng dùng
Desferal. Nên tiếp tục liệu pháp chelat hóa cho đến khi tất cà tiêu chuẩn sau đây được đáp ứng:
e_ Bệnh nhân không được có bắt kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào về ngộ độc sắt toàn thân (ví
dụ không nhiễm toan máu, không nặng thêm nhiễm độc gan),
« Tốt nhất lànồng độ sắt huyết thanh được điều chỉnh nên ởmức bình thường hoặc thấp (ví
dụ: dưới 100 microgram/dL). Các xét nghiệm không, thể đo được nồng độsit huyét thanh
chính xác khi đang dùng Desferal, có thê chấp nhận ngừng dùng Desferal khi tất cả các tiêu
chuẩn khác đều đáp ứng nếu nồng độ sắt huyết thanh đo được không tăng,
e Trước khi ngừng Desferal nên chụp X-quang bụng lặp lại ởnhững bệnh nhân lúc khởi đầu
có nhiều sự cản tỉa xđể bảo đảm làcác hình ảnh cản tỉa đã mất đi, vì những dấu hiệu này
giữ vai trò như một yếu tốchỉ thị về việc hấp thu sắt liên tục,
e Nếu bệnh nhân có nước tiểu màu hồng nhạt khi khởi đầu điều trị bằng Desferal, việc màu
nước tiêu trở về bình thường trước khi ngừng Desferal có vẻ hợp lý (việc không có nước
tiểu màu hồng nhạt tự nó không đủ đề đảm bảo việc ngừng dùng Desferal).
Hiệu quả điều trị phụ thuộc vào lượng nước tiểu đầy đủ để bảo đảm làphức hợp ferrioxamine
với sắt được bài tiết ra khỏi cơ thể. Nếu có thiểu niệu hoặc vô niệu có thể cần phải thẩm phân
màng bụng, thầm phân máu hoặc lọc máu.
Điều trị thừa nhôm mạn tính ởbệnh nhân suy thận giai đoạn cuối
Phức hợp với sắt và nhôm của Desferal có thể thẳm phân được. Sự thải trừ những phức hợp
này sẽ tăng lên do thâm phân ở bệnh nhân suy thận.
Những bệnh nhân có các triệu chứng hoặc rối loạn chức năng cơ quan do thừa nhôm nên được
điều trị Desferal. Ngay cả ởnhững bệnh nhân không có triệu chứng, nên xem xét điểu trị
Desferal nếu nồng độ nhôm huyết thanh liên tục cao hơn 60 ng/mL và kèm với thử nghiệm
truyền Desferal dương tính (xem dưới đây). Đây làtrường hợp đặc biệt nếu các dấu hiệu sinh
thiết xương cho thấy bằng chứng về bệnh xương liên quan đến nhôm.
4

Nên dùng Desferal với liều 5mg/kg 1lần mỗi tuần (xem phần Hướng dẫn sử dụng và thao
tác). Đối với những bệnh nhân có nồng độ nhôm huyết thanh sau xét nghiệm dùng
desferrioxamine (DFO) lên dén 300 ng/mL thì nên dùng Desferal dưới dang truyền tĩnh mạch
chậm trong 60 phút cuối của một đợt thảm phân. Đối với những bệnh nhân có nồng độ nhôm
huyết thanh sau xét nghiệm dùng desferrioxamine trên 300 ng/mL thì nên dùng Desferal truyền
tinh mạch chậm 5giờ trước đợt thẩm phân. Sau khi hoàn tất đợt điều trị 3tháng đầu tiên bằng
Desferal và giai đoạn thải trừ sạch 4tuân tiếp theo, nên tiến hành thử nghiệm truyền Desferal.
Nếu hai thử nghiệm truyền Desferal liên tiếp được thực hiện cách nhau 1tháng đem lại nồng
độ nhôm trong huyết thanh dưới 50 ng/mL trên mức cơ bản thì không khuyến cáo điều trị
Desferal thêm nữa.
Ở những bệnh nhân thẩm phân màng bụng liên tụcngoại trú (CAPD) hoặc thâm phân màng
bụng liên tục định kỳ (CCPD), nên dùng Desferal Ilần mỗi tuần với liều 5mg/kg trước lần
thảm phân cuối cùng của ngày đó. Nên dùng đường trong màng bụng ởnhững bệnh nhân này,
nhưng Desferal cũng có thể dùng tiêm bắp, truyền tĩnh mạch chậm hoặc truyền dưới da chậm.
Thử nghiệm Desferal
Thử nghiệm này dựa trên nguyên tắc làởngười bình thường thì Desferal không làm tăng bài
tiết sắt và nhôm cao hơn một giới hạn nhất định.
1.Thử nghiệm Desferal phát hiện thừa sắt ởbệnh nhân có chức năng thận bình thường
Desferal 500 mg được tiêm bắp. Sau đó lấy nước tiểu trong thời gian 6giờ và xác định hàm
lượng sắt. Sự bài tiết 1-I,5 mg sắt (18-27 micromol) trong thời gian 6 giờ cho thấy có thừa sắt;
các trị số cao hơn 1,5 mg (27 micromol) có thể xem làbệnh lý. Thử nghiệm này cho kết đáng
tin cậy chỉ trong trường hợp chức năng thận bình thường.
2.Thử nghiệm truyền Desferal phát hiện thừa nhôm ởbệnh nhân suy thận giai đoạn cuối #
Thử nghiệm truyền Desferal được khuyến cáo ởnhững bệnh nhân có nồng độ nhôm trong
huyết thanh
vượt quá 60 ng/mL cùng với nồng độ ferritin huyết thanh trén 100 ng/mL.
Ngay trước khi bắt đầu thâm phân máu, lấy một mẫu máu đẻ xác định nồng độ nhôm cơ bản
trong huyết thanh.
Trong 60 phút cuối của đợt thâm phân máu, dùng một liều 5mg/kg truyền tĩnh mạch chậm
(xem phần Hướng dẫn sử dụng và thao tác).
Lúc bắt đầu đợt thẩm phân tiếp theo (tức là44 giờ sau lần truyền Desferal nói trên), lay mau
máu lần thứ hai để xác định nồng độ nhôm trong huyết thanh một lần nữa.
Thử nghiệm Desferal được xem làdương tính nếu nồng độ nhôm trong huyết thanh tăng trên
mức cơ bàn vượt quá 150 ng/mL. Tuy nhiên thử nghiệm âm tính cũng không hoàn toàn loại trừ chan đoán thừa nhôm.
CHÓNG CHỈ: ĐỊNH
Đã biết quá mẫn cảm với hoạt chất của thuốc, trừ khi giải mẫn cảm thành công thì có thể dùng thuốc.

CANH BAO VA THAN TRONG
Doc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ýkiến bác sĩ.

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Truyền tĩnh mạch nhanh
Truyền tĩnh mạch nhanh có thể dẫn đến hạ huyết áp và sốc (như đỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh,
trụy tuần hoàn và nỗimề đay).
Suy giảm thị giác và thính giác
Liêu cao Desferal, đặc biệt ởnhững bệnh nhân có nồng độ ferritin huyết tương thấp, có thể dẫn
đến rối loạn thị giác và thính giác (xem phần TÁC DỤNG PHU CUA THUÓC). Những bệnh
nhân suy thận đang điều trị duy trì bằng thẩm phân và có nồng độferritin huyết tương thấp, có
thể đặc biệt dễ bị phản ứng bất lợi, đã ghi nhận các triệu chứng về thị giác sau khi dùng các
liều đơn Desferal. Nguy cơ có tác dụng bắt lợi giảm khi điều trị vớiliều thấp. Nếu xảy ra rối
loạn thị giác hoặc thính giác, phải ngừng dùng Desferal ngay lập tức. Các thay đổi do Desferal
thường có thể phục hồi được nếu được nhận biết sớm. Có thể điều trị Desferal trở lại sau đó
với liều giảm và theo dõi chặt chẽ chức năng thính-thị giác.
Nên làm các thử nghiệm chuyên khoa mắt và tai trước khi điều trị bằng Desferal, và thường
xuyên theo dõi sau đó (mỗi 3tháng), đặc biệt nếu nồng độ ferritin thấp. Nguy cơ bắt thường về
tai có thể giảm ởnhững bệnh nhân Thalassemia nếu tỉlệ liều trung binh hang ngay (mg/kg)
của Desferal chia cho nông độ ferritin huyết thanh (microgam/L) được giữ dưới mức 0,025.

Suy thận
Khoảng một nửa phức hợp kim loại được bài tiết qua thận ởnhững bệnh nhân thừa sắt có chức
năng thận bình thường. Vì vậy, cần thận trọng khi chỉ định ởbệnh nhân suy thận nặng. Phức
hợp desferrioxamine với sắt và nhôm có thê thâm phân được; sự thải trừ những phức hợp này
sẽ tăng lên do thẩm phân ởbệnh nhân bịsuy thận.
Các trường hợp suy thận cấp lẻ tẻ đã được báo cáo (xem phần TÁC DỤNG PHỤ CỦA
THUOC). Các bệnh nhân cần được kiểm tra những thay đổi của chức năng thận (ví dụ như
tăng nồng độ creatinin huyết thanh).
Trẻ em: chậm tăng trưởng
Bệnh nhân có nông độ ferritin huyết thanh thấp khi dùng Desferal liều cao, hoặc bệnh nhân
nhỏ tuổi (< 3tuổi lúc bắt đầu điều trị) có liên quan với chậm tăng trưởng (xem phan LIEU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG: “điều trị thừa sắt mạn tính”). Cần phân biệt chậm tăng trưởng liên quan đến liều Desferal cao quá mức và chậm tăng trưởng do thừa sắt. Hiếm gặp chậm tăng trưởng do Desferal nếu liều dùng được giữ dưới 40mg/kg. Nêuchậm tăng trưởng có liên quan với các liều dùng cao hơn trị số này, việc giảm có thê giúp lấy lại tốc độ tăng trưởng, tuy nhiên sẽ không đạt được chiều cao dự đoán ở tuổi trưởng thành. Bệnh nhi dùng Desferal nên được theo dõi thể trọng và tăng trưởng chiều cao mỗi 3tháng. Hội chứng suy hô hấp cấp Hội chứng suy hô hấp cấp đã được mô tảsau khi điều trị các liều Desferal tiêm tĩnh mạch cao quá mức ởnhững bệnh nhân bị ngộ độc sắt cấp tính, và cũng gặp ởbệnh nhân bị bệnh Thalassemia. Vi vay khong nén vuot qua liều dùng khuyên cáo hàng ngày. Nhiễm khuẩn Ởnhững bệnh nhân bịthừa sắt, đã có báo cáo làDesferal làm tăng tính mẫn cảm đối với nhiễm khuẩn, ví dụ với Yersinia enterocolitica và Yersinia pseudotuberculosis. Nếu một bệnh nhân đang điều trị bằng Desferal bị sốt kèm theo viêm ruột non/viêm ruột non-ruột kết cấp, đau bụng lan tỏa hoặc viêm họng, nên tạm ngừng điều trị, thực hiện các xét nghiệm về vi khuẩn học và bắt đầu điều trị kháng. sinh thích hợp ngay lập tức. Sau khi nhiễm khuẩn đã được giải quyết có thể tiếp tục điều trị bằng Desferal. ` Ởnhững bệnh nhân đang dùng Desferal đẻ điều trị thừa nhôm và/hoặc thừa sắt, đã có báo cáo những trường hợp hiểm gặp về bệnh nam Mucor, một số trường hợp tử vong. Phải ngừng Desferal, thực hiện xét nghiệm về nắm và tiến hành điều trị thích hợp ngay lập tức nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nghỉ ngờ nào. Bệnh nắm Mucor cũng có thé xay raở những bệnh nhân không đang điều trị Desferal, chứng tỎCác yếu tố khác (như thâm phân, đái tháo đường, rối loạn cân bằng kiém-toan, bệnh ác tính vềmáu, thuốc ức chế miễn dịch hoặc hệ miễn dịch suy yếu) có thế đóng vai trò trong phát sinh nhiễm khuẩn này. Suy tim với vitamin Cliều cao Ởnhững bệnh nhân bịthừa sắt mạn tính nặng, đã có báo cáo về suy giảm chức năng tim sau khi điều trị đồng thời Desferal và vitamin Cliều cao (hơn 500 mg/ngày). Rối loạn chức năng, tim có thể phục hồi được khi ngừng dùng vitamin C. Nên áp dụng các thận trọng sau đây khi dùng đồng thời Desferal và vitamin C: © Khéng được bỏ sung thêm vitamin Ccho bệnh nhân bịsuy tim. e Chỉ bắt đầu điều trị với vitamin Csau khi khởi đầu điều trị đều đặn với Desferal được 1tháng. ¢ Chi ding vitamin Cnéu bệnh nhân đang dùng đều đặn Desferal, tốt nhất làdùng ngay sau khi cố định xong bơm truyền. s_ Không được vượt quá liều hàng ngày là200 mg vitamin C, chia làm nhiều lần. © Phải theo dõi chức nang tim trong suốt thời gian điều trị phối hợp như trên. Bệnh nhân điều trị quá liều nhôm mạn tính Ở những bệnh nhân bị bệnh não liên quan đến nhôm, liều cao Desferal có thể làm tăng nặng thêm rối loạn chức năng thần kinh (cơn co giật), có thể do tăng nhanh lượng nhôm trong tuần hoàn (xem phần TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC). Desferal có thế thúc đây khởi phát chứng sa sút trí tuệ do thâm phân. Đã ghi nhận tác dụng phòng ngừa sự hư hại thần kinh này khi dùng clozanepam trước trị liệu. Ngoài ra, điều trị thừa nhôm có thể dẫn đến hạ canxi huyết và làm tăng nặng thêm chứng tăng năng tuyến cận giáp. Hướng dẫn sử dụng và thao tác Không nên dùng liều Desferal cao hơn liều khuyến cáo. Thuốc này không nên dùng với nồng độ cao hơn 95 mg/mL khi tiêm dưới da vìđiều này làm tăng nguy cơ các phản ứng tại chỗ do tiêm dưới da (xem phần Hướng dẫn sử dụng và thao tác). Khi việc dùng đường tiêm bắp làlựa chọn duy nhất thì có thể cần phải dùng các nồng độ cao hơn dé dễ tiêm (xem phần TƯƠNG Ky). Ở nồng độ 95 mg/mL được khuyến cáo, dung dịch pha hoàn nguyên trong suốt, không màu đến vàng nhạt. Chỉ nên dùng dung dịch trong suốt. Những dung dịch mờ đục hoặc vẫn đục phải loại bỏ. Phải hết sức cần thận với kỹ thuật tiêm. Đối với việc truyền dưới da, không nên đưa kim vào quá gần với lớp bì. Lái xe và vận hành máy móc Những bệnhnhân bịchóng mặt hoặc có các rối loạn thần kinh trung ương khác, hoặc suy giảm thị giác hay thính giác nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc (xem phần TÁC DỤNG PHỤ CUA THUOC). Màu nước tiểu Sự bài tiết phức hợp sắt có thẻ làm nước tiểu có màu hơi đỏ nâu. TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUÓC Các phản ứng phụ của thuốc (Bảng 1)được liệt kê dựa vào các lớp hệ thống. co quan trong MedDRA. Trong mỗi lớp hệ thống cơ quan, phản ứng bat lợi của thuốc được xếp theo mức độ tần suất, đầu tiên là hay gặp nhất. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được xếp theo thứ tự độ nghiêm trọng, giảm dần. Ngoài ra, loại tần suất tương ứng sử dụng quy ước (CIOMS III) sau day cho mdi phan ứng bất lợi của thuốc: rất hay gặp Œ>1/10), hay gặp >
1/100, <1/10), ítgặp (> 1/1000, <1/100), hiếm gặp (> 1/10.000, <1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), bao gồm cả các báo cáo lẻtẻ ;“Không rỡ" °(khi không thể ước lượng chắc chắn tần xuất của phản ứng bắt lợi đã được báo cáo sau khi thuốc được lưu hành bởi vìcác báo cáo này từ quần thể không rõ độ lớn) Một số dấu hiệu và triệu chứng đã được báo cáo làtác dụng bất lợi có thể cũng làbiểu hiện của bệnh có sẵn (thừa sắt và/hoặc thừa nhôm) Bảng! Tác dụng phụ của thuốc Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng Hiếm gặp: Bệnh nam Mucor (xem phan CANH BAO VA THẬN TRỌNG). Rất hiếm gặp: Viêm dạ dày ruột Yersinia (xem phần CẢNH BÁO VÀ THAN TRONG). Rối loạn máu và hệ bạch huyết Rất hiểm gặp: Rối loạn về máu (kể cả giảm tiểu cầu, giảm bach cau) Rối loạn hệ miễn dịch | ; | Rất hiếm gap: Sốc phản vệ, phản ứng phản vệ, phù thân kinh mạch. Rồi loạn hệ thần kinh Hay gặp: Nhức đầu. | Rất hiếm gặp: Rối loạn thần kinh, bao gồm chóng mặt, ngưng kết hoặc cơn kịch phát bệnh não do thẩm tách liên quan đến nhôm, bệnh thần kinh ngoại vi, dị cảm (xem phan CANH BAO VA THAN TRONG) Không rõ: Co giật (xem phần Lưu ýđặc biệt) Rối loạn mắtHiêm gặp: Mất thị giác, ám điểm, thoái hóa võng mạc, viêm thần kinh thị, đục thủy tỉnh thể, giảm thị lực, nhìn mờ, quáng gà, khiếm khuyết thị trường, loạn sắc (suy giảm nhìn màu), đục giác mạc (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG và phần Lưu ýđặc biệt dưới đây). Rối loạn tai và mê đạo | Ítgặp: Điếc thần kinh cảm giác, ùtai (xem phần CẢNH BÁO VÀ THAN TRONG va phan Luu yđặc biệt dưới đây). Réi loan mach mau Hiém gap: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh và sốc nếu không tuân theo thận trọng khi dùng (xem phần LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). | Rồi loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất Itgap : Hen. „ x : Xin . Rat hiém gap: Suy hô hap cấp, thâm nhiễm phôi (xem phan CANH BAO VÀ THẬN TRỌNG). Rối loạn dạ dày-ruột Hay Bap: Buôn nôn. Nôn, đau bụng. Rất hiểm gặp: Tiêu chảy. Rối loạn da và mô dưới da Hay gặp: Nổi mé day Rất hiểm gặp: Nổi ban toàn thân. Rối loạn cơ xương và mô liên kết Rất hay gặp: Đau khớp, đau cơ. Hay gặp: Chậm tăng trưởng và rối loạn xương (ví dụ loạn sản hành xương) khi dùng liều cao và ởtrẻ nhỏ (xem phần CẢNH BAO VA THAN TRONG va phần Lưu ýđặc biệt dưới đây). Không rõ: Co cứng cơ Rối loạn thận và tiết niệu Không rõ: Suy thận cấp, rối loạn chức năng ống thận, creatinine máu tăng (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG và phần QUA LIEU) Rối loạn toàn thân va tình trạng tại chỗ tiêm Rất hay gặp: Phản ứng tại chỗ tiêm bao gồm đau, sưng, thâm nhiễm, ban đỏ, ngứa, loét hoại tử, đóng vảy (xem phần Lưu ýđặc biệt đưới đây). Hay gặp: Sốt. Ítgặp: Phản ứng tại chỗ tiêm bao gồm mụn nước, phù, nóng rát (xem phần Lưu ýđặc biệt dưới đây). Lưu ý đặc biệt Điếc thần kinh cảm giác và ùtai ítgặp nếu giữ liều theo hướng dẫn và giảm liều khi nồng độ ferritin ha xuống (tỷ số liều Desferal trung bình hàng ngày chia cho nồng độ ferritin nên dưới 0,025) (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). Các rối loạn về mắt khác nhau hiếm gặp, ngoại trừ nếu dùng liều cao (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). Chậm tăng trưởng và rồi loạn xương (ví dụ loạn sản hành xương) hay gặp với các liều trên 60 mg/kg, đặc biệt ởcác bệnh nhân khi bắt đầu chelat hóa sắt vào 3năm đầu đòi. Nguy cơ này giảm đáng kể với các liều 40 mg/kg hoặc thấp hơn. Tại chỗ tiêm, rất hay gặp đau, sưng, thâm nhiễm, ban đỏ, ngứa và loét hoại tử/đóng vảy, trong khi mụn nước, phù tại chỗ và nóng rát lànhững phản ứng ítgặp. Các biểu hiện tại chỗ có thể đi kèm với các phản ứng toàn thân như đau khớp/đau cơ (rat hay gặp), nhức đầu (hay gặp), nồi mề đay (hay gặp, buồn nôn (hay gặp), sốt (hay găp), nôn (ít gặp), đau bụng (ít gặp) hoặc hen (ít gap). . . . Sự bài tiệt phức hợp sắt có thê làm nước tiểu có màu hơi đỏ nâu. Chứng co giật chủ yếu được báo cáo ởcác bệnh nhân thẩm phân do thừa nhôm (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). Một số hiếm các trường hợp tăng transaminase được báo cáo ởcác bệnh nhân được điều trị bằng Desferal, tuy nhiên chưa thiết lập được mối liên hệ nhân quả với thuốc. Bệnh nhân điều trị quá liều nhôm mạn tính Liệu pháp chelat hóa bằng Desferal điều trị bệnh quá liều nhôm có thể dẫn đến hạ canxi huyết và tăng nặng thêm chứng tăng năng tuyến cận giáp (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). TƯƠNG TÁC THUÓC Điều trị đồng thời Desferal và prochlorperazine -một dẫn xuất của phenothiazine, có thẻ dẫn đến suy giảm ýthức tạm thời. Ởbệnh nhân bị bệnh thừa sắt mạn tính nặng đang điều trị phối hợp Desferal và vitamin Cliều cao (hơn 500 mg/ngày), đã gặp suy giảm chức năng tim (xem phân CANH BAO VA THAN TRỌNG); trường hợp này có thẻ phục hồi được khi ngừng dùng vitamin C. Kết quả hình ảnh Galli-67 có thể bị sai lệch do sự đào thải nhanh ra nước tiểu phức hợp Desferal gắn với galli-67. Nên ngừng dùng Desferal 48 giờ trước khi chụp nhấp nháy. PHỤ NỮ CÓ KHẢ NĂNG MANG THAI, ĐANG MANG THAI, CHO CON BÚ MẸ Phụ nữ có khả năng mang thai - Trong mỗi trường hợp, phải cân nhắc giữa lợi ích của người mẹ so với nguy cơ đối với trẻ. Phụ nữ mang thai Có ítdữ liệu về việc sử dụng desferrioxamine ởbệnh nhân đang mang thai. Các nghiên cứu trên động vật (thỏ) cho thấy độc tính trên hệ sinh sản/gây quái thai (xem phần DỮ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG). Chưa biết rõ nguy cơ đối với thai nhi/me. Dùng desferrioxamine trong quá trình mang thai chỉ khi lợi ích mong đợi cao hơn nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi. Cho con bú Chưa rõ liệu desferrioxamine có vào sữa mẹ hay không. Vì rất nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ, và vìnhững, tiềm năng của các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh/nhũ nhỉ đang bú mẹ, cần hoặc tránh cho con bú hoặc tránh sử dụng thuốc, cần tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ. Thông báo cho bác sĩnhững tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. QUÁ LIEU Dấu hiệu và triệu chứng Vô ýdùng quá liều hoặc tiêm tĩnh mạch cả liều (bolus)/ truyền tĩnh mạch nhanh có thể xảy ra hạ huyết áp, nhip tim nhanh và rối loạn tiêu hóa; đã có báo cáo các biểu hiện cấp tính nhưng tạm thời về mắt thị giác, mat ngôn ngữ, kích động, nhức đầu, buồn nôn, nhịp tim chậm cũng như suy thận cấp (xem phần TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUÓC). Hội chứng suy hô hấp cấp đã được mô tảsau khi điều trị với Desferal tiêm tĩnh mạch liều cao quá mức ởnhững bệnh nhân bị ngộ độc sắt cấp tính, và cũng gặp ởbệnh nhân bị bệnh Thalassemia (xem phan CANH BAO VA THAN TRONG). Điều trị Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần ngừng dùng Desferal và áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng thích hợp. Desferal có thể thâm tách được. DƯỢC LÝ LÂM SÀNG Cơ chế tác dụng 10 Desferrioxamine (DFO) tạo thành các phức hợp chủ yếu với các ion sắt hóa trị ba và nhôm hóa trị ba: hằng số tạo thành phức hợp là 10”! với sắt và 10? với nhôm. Ái lực của desferrioxamine đối với các ion hóa trị 2như Fe””, Cu”, Zn””, Ca?” thấp đáng kể (hang số tạo thành phức hợp là 10! hoặc thấp hơn). Sự chelat hóa xảy ratrên cơ sở phân tử 1:1 dé cho |gdesferrioxamine về lythuyết có thể gắn với 85 mg sắt hóa trị ba hoặc 4l mg nhôm hóa trị ba. Do đặc tính chelat hóa, desferrioxamine có khả năng thu nhận sắt tự do trong huyết tương hoặc trong tế bào, từ đó tạo thành phức hợp ferrioxamine (FO). Sự bài tiết sắt của ferrioxamine trong nướctiểu chủ yếu phản ánh sắt từ sự luân chuyển trong huyết tương trong khi sắt trong phân chủ yếu phản ánh sự chelat hóa sắt trong gan. Sắt có thể được chelat hóa từ ferritin và haemosiderin nhưng tương đối chậm ởcác nồng độ desferrioxamine cỏ liên quan trên lâm sàng. Tuy nhiên desferrioxamine không loại bỏ sắt khỏi transferrin hoặc hemoglobin hoặc các chất chứa haemin khác. Desferrioxamine cũng có thể huy động và chelat nhôm, hình thành phức hợp aluminoxamine (AIO). Dược lực học (PD) Vì các phức hợp với sắt và nhôm đều được bài tiết hoàn toàn, Desferrioxamine làm tăng cường bài tiết sắt và nhôm trong nước tiểu và phân, vìvậy làm giảm sự ứđọng sắt và nhôm bệnh lýở các cơ quan. Được động học (PK) Hấp thu Desferrioxamine được hấp thu nhanh chóng sau khi tiêm bắp cả liều (bolus) hoặc truyền dưới da chậm, nhưng chỉ được hấp thu ítởđường tiêu hóa khi niêm mạc còn nguyên vẹn. Sinh khả dụng tuyệt đối <2% sau khi uống |gdesferrioxamine. Desferrioxamine được hấp thu trong khi thầm phân màng bụng nếu thuốc được cho vào trong dịch thầm phân. Phân bồ Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương là 15,5 micromol/L (8,7 microgram/mL) đo được 30 phút sau khi tiêm bắp 10 mg/kg desferrioxamine. |gid sau khi tiêm, nồng độ đỉnh của ferrioxamine là3,7 micromol/L (2,3 microgram/mL). Hai giờ sau khi truyền tĩnh mạch 2g (khoảng 29 mg/kg) desferrioxamine cho những người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ ổn định trung bình desferrioxamine đạt được là 30,5 micromol/L; desferrioxamine được phân bố rất nhanh với bán thời gian phân bỗ trung bình là0,4 giờ. Dưới 10% desferrioxamine gan vdi protein huyét thanh invitro. Bién déi sinh hoc 4chất chuyển hóa của desferrioxamine đã được phân lập và nhận dạng từ nước tiểu của những bệnh nhân bị thừa sắt. Các phản ứng biến đối sinh học sau đây đã thấy xảy ra với desferrioxamine: transamin hóa và oxy hóa tạo ramột chất chuyển hóa acid, beta-oxy hóa cũng tạo ra một chất chuyển hóa acid, khử carboxyl hóa và N-hydroxyl hóa tạo ra các chất chuyển hóa trung tính. Thải trừ Cả hai chất desferrioxamine và ferrioxamine đều có sự thải trừ hai pha sau khi tiêm bắp ở những người tình nguyện khỏe mạnh; đổi với desferrioxamine thời gian bán phân bố biểu kiến là !giờ và đối với ferrioxamine là2,4 giờ. Thời gian bán thải cuối biểu kiến là6giờ đối với cả 11 Ñ& >

hai chất. Trong vòng 6 giờ sau khi tiêm, 22% liều dùng xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng
desferrioxamine và 1% dưới dạng ferrioxamine.
Các đặc tính ởbệnh nhân
Ở bệnh nhân bị chứng nhiễm sắc tố sắt, nồng độ đỉnh trong huyết tương là 7,0 micromol/L
@,9 microgram/mL) đo được đối với desferrioxamine, và 15,7 micromol/L (9,6
microgram/mL) đối với ferrioxamine, 1gid sau khi tiém bap 10 mg/kg desferrioxamine.
Những bệnh nhân này đã thải trừ desferrioxamine với thời gian bán thải là5,6 giờ và thải trừ
ferrioxamine với thời gian bán thải là4,6 giờ. Sáu giờ sau khi tiêm, 17% liễu dùng được bài
tiệt trong nước tiêu dưới dạng desferrioxamine và 12% dưới dạng ferrioxamine.
Ở bệnh nhân bị bệnh Thalassemia, truyền tĩnh mạch liên tục desferrioxamine 50 mg/kg/24
giờ dẫn đến nồng độ desferrioxamine trong huyết tương ởtrạng thái ồn định là7,4 micromol/L
(4,1 microgram/mL). Sự thải trừ desferrioxamine khỏi hị tương là2pha với thời gian bán
phân bố trung bình là0,28 giờ và thời gian bán thải cuối biểu kiến là3,0 giờ. Hệ số thanh thải
huyết tương toàn |phan là0,5 L/giờ/kg và thể tích phân bố ởtrạng thai 66n định ước tinh là 1,35
L/kg. Nồng độ tồn lưu của chất chuyển hóa chính găn. kết với sắt khoảng 54% của nồng độ
desferrioxamine tồn lưu về diện tích dưới đường cong nồng độ (AUC). Thời gian bán thải biểu
kiến một số mũ của chất chuyền hóa là 1,3 giờ.

Ở bệnh nhân thẩm phân để điều trị suy thận mà dùng 40 mg/kg desferrioxamine truyền tĩnh
mạch trong vòng 1giờ thì nồng độ trong huyết. tương vào cuối lần truyền la 152 micromol/L
(85,2 microgram/mL) khi truyền giữa các đợt thâm phân. Nông độ desferrioxamine trong huyết
tương thấp hơn 13-27% khi truyền trong khi đang thảm phân. Nồng độ của desferrioxamine
trong tất cả trường hợp khoảng 7,0 micromol/L (4,3 microgram/mL); va đổi với
aluminoxamine (AIO) la2-3 micromol/L (1,2-1,8 microgram/mL). Sau khi ngừng truyền, nồng
độ desferrioxamine trong huyết tương giảm nhanh chóng với thời gian bán thải là20 phút. Một
phần nhỏ liều dùng được thải trừ với thời gian bán thải lâu hơn là 14 giờ. Nồng độ
aluminoxamine trong huyết tương tiếp tục tăng đến 48 giờ sau khi truyền và đạt đến trị số
khoảng 7micromol/L (4 microgram/mL). Sau khi thảm phân, nồng độ aluminoxamine trong
huyết tương hạ xuống còn 2,2 micromol/L (1,3 microgram/mL).
CÁC NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Desferrioxamine đã được sử dụng như chất đối chứng trong một nghiên cứu lâm sàng |năm,
ngẫu
nhiên, nghiên cứu việc sử dụng của chất tạo chelat sắt khác (deferasirox) ởcác bệnh
nhân bêta-thalassemia và chứng nhiễm hemosiderin do truyền máu. Tổng số 290 bệnh nhân
được điều trị bằng tiêm dưới da desferrioxamine với liều khởi đầu 20 đến 60 mg/kg trong 5
ngay/tuan. Nghiên cứu chỉ rahiệu quả phụ thuộc liều của desferrioxamine trên nồng dé ferritin
huyết thanh, nồng độ sắt ởgan và tốc độ bài tiết sắt.
Desferrioxamine cũng được sử dụng như một chất đối chứng trong một nghiên cứu thử nghiệm
một năm, ngẫu nhiên, mở nhãn thứ cấp về việc sử dụng của deferasirox ởcác bệnh nhân bị
bệnh hồng câu hình liềm và bệnh nhiễm hemosiderin do truyền máu. Tổng số 63 bệnh nhân đã
được điều trị bằng tiêm dưới da desferrioxamine với liều khởi đầu 20 dén 60 mg/kg ítnhất 5
ngày/tuần. Vào cuối nghiên cứu, thay đổi trung bình của nồng độ sắt ởgan (LIC) 1a-0,7 mg
Fe/g khối lượng khô.

CAC DU LIEU AN TOAN TIEN LAM SÀNG
Tiêm dưới da desferrioxamine liều cao cho chuột lớn, chó và mèo trong nhiều tuần đã gây
đục thể thủy tỉnh thể của mắt, với sự hình thành đục thủy tỉnh thẻ.
12

Desferrioxamine không cho thấy bằng chứng về tác dụng độc trên gen/gây đột biến trong các
thir nghiém in vitro (thử nghiệm Ames) và thử nghiệm vivo (thử nghiệm nhân nhỏ ởchuột
lớn).
Các nghiên cứu dài hạn về tính gây ung thư chưa được thực hiện.
Desferrioxamine không gây quái thai ởchuột lớn và chuột nhất. Ởthai thỏ phơi nhiễm trong tử
cung chỉ với các liều gây độc cho vật mẹ, đã thấy một số dịdạng về xương trục. Mặc dù các
kết quả của nghiên cứu này được xem làcó tính chất sơ bộ, không thể loại trừ khả năng gây
quái thai của desferrioxamine trên thỏ trong những điều kiện thử nghiệm đã sử dụng (xem
phần PHỤ NỮ CÓ KHẢ NĂNG MANG THAI, CO THAI, VA CHO CON BU).
TƯƠNG KY
e Dung di

iém heparin.
e Nước muối sinh lý(0,9%) không nên dùng làm dung môi cho thuốc
pha dung
loãng thêm.

ộtnày, nhưng sau khi
ich Desferal với nước pha tiêm, nứơc múôi sinh lý có thể được dùng để pha

HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất
1lọchỉ dùng một lần. Nên dùng thuốc ngay sau khi pha (bắt đầu điều trị trong vòng 3giờ).
Khi việc pha được thực hiện trong điều kiện vô khuẩn đã được công nhận, thuốc có thể được
bảo quản trong thời gian tối đa là24 giờ ởnhiệt độ phòng trước khi dùng

BẢO QUẢN
Bảo quản lọchứa hoạt chât bột khô ởnhiệt độ dưới 30°C.
Để thuốc xa tam tay và tầm nhìn của trẻ em.
Không dùng Desƒferal quá hạn sử dụng dugc ghi “EXP” trén bao bi.
HUONG DAN SU DUNG VA THAO TAC
Khi dùng ngoài đường tiêu hóa, nên dùng thuốc này dưới dạng dung dịch 95 mg/ml nước pha
tiêm ngoại trừ tiêm bắp làcó thể cần nồng độ cao hơn. Chế phẩm bột pha dung dịch tiêm ở
Bảng 2và 3dùng cho tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp. Lắc kỹ lọthuốc sau khi bơm
lượng nước cất pha tiêm thích hợp vào lọ chứa bột Desferal. Chỉ dùng nếu dung dịch trong
suốt, không màu đến màu vàng nhạt (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Bảng 2: Chế phẩm dùng tiêm dưới đa và tiêm tĩnh mạch
HOÀN NGUYÊN DESFERAL VỚI NƯỚC CÁT PHA TIÊM Cỡ lọ Lượng nước cắt pha Tổng lượng thuốc Nông độ/ml cuối cùng sau khi pha tiêm cần để sau khi pha hoàn hoàn nguyên hoàn nguyên nguyên
500 mg SmL 500 mg/5,3 mL 95mgímL
2g 20mL 2grams/21,1 mL 95mg/mL

Bảng 3: Chế phẩm dùng tiêm bắp
HOÀN NGUYÊN DESFERAL VỚI NƯỚC CÁT PHA TIÊM

Cỡ lọ Lượng nước cắt pha Tổng lượng thuốc Nồng độiml cuối cùng sau khi pha tiêm cần đẻ sau khi pha hoàn hoàn nguyên hoàn nguyên nguyên
500 mg 2mL 500 mg/2,35 mL 213 mg/mL
2g 8mL 2grams/9,4 mL 213 mgímL.
Dung dịch Desferal 95 mg/ml sau khi pha hoàn nguyên có thể được pha loãng thêm bằng các
dung dịch truyền thường dùng (NaCl 0,9%, Glucose 5%, dung dịch Ringer, dung dịch Ringer-
Lactate, dung dịch thẩm phân màng bụng như Dianeal 137 Glucose 2,27%, Dianeal PD4
Glucose 2,27% và CAPD/DPCA 2Glucose 1,5%).
Đối với thử nghiệm truyền Desferal và điều trị thừa nhôm mạn tính, 5,3 mL dung dịch Desferal
trong lọ 500 mg. là liều thích hợp (5 mg/kg) cho một bệnh nhân nặng 100 kg. Tùy theo thé
trọng thực sự của bệnh nhân, lượng dung dịch Desferal thích hợp được rút từ lọthuốc và thêm
vào 150 mL nước muối 0,9% (dung dich NaCl).
Desferal đã hòa tan cũng có thể được cho vào dịch thẩm phân và dùng trong màng bụng cho
những bệnh nhân thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) hoặc thâm phân phúc mạc
liên tục định kỳ (CCPD).
Việc sử dụng Desferal để điều trị thừa sắt mạn tính bằng phương tiện bơm truyền mang theo
trong người được mô tảtrong phần hướng dẫn va hinh minh họa dưới đây:
4. Rút nước pha tiêm vào ống tiêm.
2. Sau khi lau sạch nút cao su của lọDesferal bằng cồn, bơm lượng nước trong ống tiêm vào
lọ.
3. Lắc lọđể hòa tan hoàn toàn bột thuốc.
4. Hút dung dịch thuốc vào ống tiêm.
5. Gắn một đầu ống truyền với ống tiêm, nối đầu kia với kim bướm, sau đó bơm dung dịch
thuốc day kín Ống truyền.
6. Đặt Ống tiêm vào bơm truyền.
7. Để truyền thuốc, bạn có thể luồn kim bướm vào dưới daở bụng, cánh tây, cảng chân phía
trên hoặc đùi. Điều quan trọng đầu tiên làphải làm sạch vùng da thật kỹ bằng cồn. Sau đó
bạn luồn kim một cách dứt khoát vào dưới da cho đến khi cánh của kim bướm chạm vào
nếp
gấp da mà bạn đang giữ bằng tay tự do còn lại. Mũi kim phải được di động tự do khi
lắc kim. Nếu không di động tự dö được, có thể do mũi kim ởquá gần da. Tiến hành lại ở
một
vịtrí khác sau khi đã làm sạch da bằng côn.
8. Sau đó cố định kim và băng lại.
9. Bệnh nhân thường mang bơm truyền trên người bằng dây thắt lưng hay dây quàng qua vai.
Nhiều bệnh nhân được xem xét dùng thuốc qua đêm làthuận tiện nhất.

a
QUY CACH DONG GOI
Hộp I0 lọ, mỗi lọchứa 500 mg thuốc bột.
TIÊU CHUẢN
Nhà sản xuât
NHÀ SẢN XUÁT
Novartis Pharma Stein AG
Schaffhauserstrasse
CH-4332 Stein,
Switzerland
Cho Novartis Pharma AG, Basle, Switzerland
Tờ hướng dẫn sử dụng cho quốc tế

LOUIS-GEORGES LASSONNERY
Chief Representative
The Representative Office of
Novartis Pharma Services AG inHCMC
Ngày phát hành thông tin: Tháng 5,2011, sửa đổi ngày 18, tháng 4năm 2013
PHÓ CỤC TRƯỞNG / a »- Nouyin Vin thank,

Ẩn