Thuốc Dagroc: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcDagroc
Số Đăng KýVD-25056-16
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngDutasteride- 0,5mg
Dạng Bào ChếViên nang mềm
Quy cách đóng góiHộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtCông ty cổ phần dược phẩm MeDiSun 521 An Lợi, Hòa Lợi, Bến Cát, Bình Dương
Công ty Đăng kýCông ty TNHH Shine Pharma 3/38/40 Thành Thái, P.14, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh
32/4 EŒ

SỞ YTÉ TP. HCM Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nâm
CTY TNHH SHINE PHARMA Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC MẪU HỘP 3 vỉ x 10 viên
ĐÃ PHÊ DUYỆ WiÊn nén bao phim DAGROC

SSSESB eee eeeeee BEES ESHER eeeee
Lan dau:….5/-00:..2006……….
ee Cổng thức CHỈĐỊNH, LIÊU DŨNG -CÁCH DÙNG,CHÓNG —— ~- te CHỈĐỊNH VÀCACTHONG TIN KHAC: | Dutasteride . nnn 0.5 mg đọctong hướng dẫnsửdụng | z | vớ1viên nén bao phím Bảo quản _Ì
= Nơikhôráo,tránh ánhsáng, nhiệt độkhéng qua 30°C TT”
= aaa
Ry Thuốc bán theo đơn
DAGROCG
Dutasteride 0.5 mg

— Công đăng ký: SS Công tyTNHH SHINE PHARMA “DE XATAM TAY CUA — Số3/38/40 Thành Thái, phường 14,quận 10,thành phóHồChíMinh TRẺ EM -ĐỌC KỸ | Côngtysảnxuất: HUONG DAN SU DUNG | — CôngtyGỗphản Dược Phẩm MEDISUN TRƯỚC KH! DUNG” | 521AnLợi,HòaLợi,BếnCát,Bình Dương, ViệtNam si o—
URIA OL X 1A¢ GOH

(9ÈA BỊ
Bu S?0 9P19Sting
S5Oox9vũ Up 0eUREOTH X;

Tỉ lệ60%
Ngày ……… tháng ……… năm ………
—~.„Ö.. Giám đốc

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nâm SỞ YTÉ TP. HCM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc CTY TNHH SHINE PHARMA
MAU Vi 10 vién
Vién nén bao phim DAGROC
SE GFgE pF ge
DM: 4 “oe oe ome we
MEDISUN
dỡ. dở. dÉ
IF gS Gh ge
Os x ee ee ee ca
Tỉ lệ 100% fA
XS
0|05
‘GH
Ngay ……… thang ……… năm ………
Giám đốc

Doc kỹ hướng dân sử dụng trước khi dùng. Nêu cân thêm thông tin xinhỏi ýkiến thay thuéc. Chí dùng thuôc này theo sự kê đơn của thây thuốc.
DAGROC
DAGROC
Thuôc bán theo đơn

TRÌNH BÀY:
DAGROC, viên nang mềm hình olong, màu vàng nhạt, bên trong chứa dịch thuốc trong, không màu, mùi thơm, đồng nhất. Mỗi viên nang dùng đường uống chứa 0.5 mg dutasteride.
Tá dược: Ethanol tuyệt đối, Macrogolglycerol hydroxystearat 20, Sorbitan oleat, Polyetylen glycol 300, Gelatin, Glycerin, Nước cắt, Kali sorbat, Titan dioxyd, ethanol 96%, Mau iron oxide yellow.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ:
Dược lực học
Dutasteride làức chế kép 5alpha-reductase. Dutasteride ức chế isoenzyme 5 alpha-reductase ca type |va type 2là những enzyme chịu trách nhiệm biến đổi testosterone thành 5alpha-dihydrotestosterone (DHT). DHT làandrogen đóng vai trò chính trong sự tăng sản mô tuyến tiền liệt. Hiệu quả trén DHT/Testosterone “ Khi dùng dutasteride hàng ngày, tác dụng tối đa làm giảm DHT phụ thuộc vào liều dùng và được quan sát thấy trong I—2tuần dùng thuốc. Sau Ituần * và 2tuân dùng dutasteride với liều 0,5 mg mỗi ngày, trung vị nông độ của 4 DHT trong huyết thanh giảm tương ứng khoảng 85% va 90%. 3 Những bệnh nhân BPH dùng dutasteride mỗi ngày 0,5 mg thì trung vị DHT i giảm 94% ởlnăm và 93% ở2năm, trung vị lượng testosterone trong huyết & thanh tang 19% 6 ca |va 2năm. Điều này làhệ quả được dự đoán trước của ` tác dụng ức chê 5alpha-redutase và không gây ra bất kỳ tác dụng không 2 mong muôn đã biệt nào. = Dược đông học
Hap thu
Vién nang mém gelatin dutasteride được dùng đường uống. Sau khi uống liều đơn 0.5 ng, nồng độ đỉnh trong huyết tương của dutasteride xuất hiện sau |dén 3giờ.
Sinh khả dụng tuyệt đối ởngười khoảng 60% sau 2giờ truyền tĩnh mạch. Sinh khả dụng của dutasteride không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Phân bó
Số liệu dược
động học sau khi uống liều đơn và liều nhắc lai ch thay dutasteride có thể tích phân bố lớn (300 đến500 L.). Dutasteride liên kết cao với protein huyết tuong (>99.5%). % Sau khi uống liều hàng ngày, nồng độ dutasteride trong huyết
thanh đạt được h 65% nồng độ 6n định sau |tháng và khoảng 90% sau 3tháng. Nồng độ ổn định trong huyết thanh (Css) khoảng 40 nanogram/mL đạt được sau 6tháng dùng thuốc với liều 0,5 mg một lần mỗi ngày. Tương tự như trong huyết thanh, nồng độ dutaseride trong tinh dịch đạt được trạng thái ôn định sau 6 tháng. Sau52 tuần
điều trị, nồng độ dutasteride trong tính dịch trung bình 3,4 nanogram/mL (0,4 dén 14 nanogram/mL). Dutasteride từ huyét thanh di vào tính dịch trung bình là 11,5%.
Chuyến hóa
Dutasteride được chuyên hóa bởi Isoenzyme CYP3A4 của cytochrome P450 ởngười thành 2chất chuyên hóa phụ dạng monohydroxylate, nhưng không bị chuyển hóa bởi CYPIA2, CYP2C9, CYP2CI9 hay CYP2D6. Trong huyét thanh người, sau những liều để đạt được sự ôn định. đánh giá bằng phương pháp khối phổ đã phát hiện được dutasteride dưới dạng không biến đổi 3 chất chuyển hóa chính (4’-hydroxyduatsteride, 1.2- dihydroxyduatsteride, 6-hydroxydutasteride) va 2chất chuyển hóa phu (6,4°- dihydroxydutasteride va 15 hydroxydutasteride). Ciing phat hiện được 5chat chuyển hóa của dutasteride trong huyết thanh người ởhuyết thanh của chuột lớn, tuy nhiên vẫn chưa biết được hóahọc lập thể của nhóm hydroxyl gắn tại vịtrí 6và 15 trong chất chuyền hóa ởngười và chuột.

Thi trừ
Dutasteride được chuyền hóa rộng rãi. Sau khi uống dutasteride 0,5 mg/ngay dé đạt được nồng độ ôn định ởngười, 1,0% đến 15,4% (trung bình 5,4%) liều uống được bài tiết vào phân dưới dạng dutasteride. Phần còn lại được chuyển hóa vào phân dưới dạng 4chất chuyển hóa chính với tỷ lệ lần lượt là 39%, 21%, 7% và 7% chất chuyển hóa phụ (dưới 5% mỗi chat). Chỉ một lượng rất nhỏ dutasteride không đối (dưới 0,1% liều dùng) được tìm thấy trong nước tiểu người.
Với nồng độ điều trị, thời gian bán thải sau cùng của dutasteride là 3đến 5 tuần.
Vẫn xác định được nồng độ dutasteride trong huyếtthanh (lớn hơn 0.1 ng/mL) dén tan 4-6 thang sau khi ngừng diéu tri.
Người cao tuối
Dược động học và dược lực học của dutasteride đã được đánh giá trên 36 người đàn ông khỏe mạnh ởđộ tuổi từ 24 đến 87 sử dụng đơn liều 5mg dutasterid. Nồng độ toàn thân của dutasteride, thé hiện bằng AUC và Cmax, không khác biệt và cóý nghĩa thống. kê khi so sánh
giữa các nhóm tuôi. Không cósựkhác biệt có ýnghĩa thống kê về thời gian bán thải ởnhóm người từ 50 đến 69 tuổi so với nhóm người trên 70 tuôi, độ tuổi thường gặp BPH. Không quan sát thấy khác biệt về hiệu quả của thuốc khi đo lường bởi sự giảm DHT giữa các nhóm tuổi. Kết quả cho thấy không cần điều chỉnh liều dutasteride theo tuổi.
Suy than
Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của suy thận đến dược động học của dutasteride. Tuy nhiên, đã phát hiện thấy dưới 0,1% liều uông 0,5 mg dutasteride ởtrạng thái ổn định trong nước tiểu người, do đó không cần điều chỉnh liều ởbệnh nhân suy thận.
Suy gan
Chua nghiên cứu ảnh hưởng của suy gan đến dược
động học của dutasteride (xem phần Cảnh báo và Thận trọng).
CHÍ ĐỊNH:
Dutasteride được chỉ định đề điều trị và phòng ngừa sự tiến triển của bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH- -Benign Prostatic Hyperplasia) thông qua việc làm giảm triệu chứng, giảm kích thước (thê tích) tuyến tiền liệt, cải thiện lưu thông nước tiểu và giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính (AUR-Acute Urinary Retention) cũng như giảm nhu cầu phẫu thuật liên qua đến BPH. Ngoài ra, dutasteride cũng được kết hợp với tamsulosin là một thuốc chẹn alpha dé điều trị và phòng ngừa sự tiến triển của bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH) thông qua việc làm giảm kích thước tuyến tiền liệt, giảm triệu chứng, cải thiện lưu thông nước tiểu và giảm nguy cơ bí cấp tính (AUR) cũng như nhu cầu phẫu thuật liên quan đến BPH
LIEU LUQNG VA CACH DUNG: Ae
Người lớn (gồm cả người cao tuổi)
Nên nuốt nguyên nang, không nên nhai hoặc mở nang ra vìtiếp xúc với chất
chứa trong nang có thể ggây nên kích ứng niêm mạc miệng – hầu họng.
dutasteride có thể uống trong hay ngoài bữa ăn.
Liều đề nghị của dutasteride là một viên nang (0.5 mg) uống một lần mỗi ngày.
Dù có thể thấy đáp ứng sớm nhưng có thể can điều trị ítnhất 6thang dé có
thể đánh giá một cách khách quan liệu có thể đáp ứng điều trị mong muốn
hay không.
Để điều trị bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, dutasteride có thể dùng
đơn trị liệu hoặc kết hợp với thuốc chẹn alpha tamsulosin (0,4 mg).
Suy than
Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của suy thận đến dược
động học của
dutasteride. Tuy nhiên, không cần chỉnh liều dutasteride ởbệnh nhân suy
thận (xem phần Được động học).
Suy gan
Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của suy gan đến dược động học của dutasteride.
(xem phần Cảnh báo và Thận trọng và phần Dược động học)

CHÓNG CHÍ ĐỊNH:
Chống chỉ định dùng dutasteride cho bệnh nhân được biết quá mẫn với dutasteride, vi cdc chat tre ché 5-alpha-reductase khác hay với bất cứ thành phần nào của chế phẩm (xem phần 74 được)
Chống chỉ định dùng dutasteride cho phụ nữ và trẻ em.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG:
Dutasteride được hap thu qua da nên phụ nữ và trẻ em phải tránh tiếp xúc với viên nang vỡ. Nếu tiếp xúc với viên nang vỡ, nên rửa vùng tiếp xúc với xà phòng và nước ngay lập tức.
Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của suy gan đến dược động học của dutasteride. Nôn sử dụng dutasteride thận trọng ởbệnh nhân mắc bệnh gan do dutsteride được chuyền hóa rộng rãi và có thời gian bán thải từ 3đến 5tuần (xem phần Liêu lượng và cách ding va phan Dược động học).
Điều trị phối hợp Tamsulosin với suy tim
Trong hai nghiên cứu lâm sàng kéo dài 4năm, tỉlệmắc suy tim (một thuật ngữ tô hợp của các biến có đã được báo cáo, chủ yếu gồm suy tim và Suy tim sung huyết) ởnhững bệnhnhân dùng phối hợp dutasteride và một thuốc chẹn alpha, chủ yêu là tamsulosin,cao hơn so với những bệnh
nhân không dùng liệu pháp phối hợp.
Trong hai thử nghiệm này, tỉlệ mặc suy tim thap (<1%) va khac nhau giữa các nghiên cứu. Không quan sát thấy sự mất cân bằng trong tỉlệ mắc các a“ biến có bất lợi về tim mạch nói chung trong cả hai thử nghiệm. Không thết lặp được mối liên quan nhân quả nàocủa dutasteride (đơn trị liệu hay phối hợp thuốc chẹn alpha) và suy tim (xem phần Các nghiên cứu lâm sàng). Ảnh hưởng đến kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA — Prostate Specific Atigen) va phat hiện ung thư tuyến tiền liệt. r Nên thăm khám trực tráng bằng ngón tay cũng như tiến hành các đánh giá | khac dé phát hiện ung thư tuyến tiền liệt trước khi sử dụng dutasteride và sau đó nên kiểm tra định kỳ. Nông độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt trong huyết thanh (PSA) là một thành phần quan trọng trong quá trình sàng lọc để phát hiện ung thư ~ tuyến tiền liệt. = Dutasteride gay giam lugng PSA trung binh torng huyét thanh khoang 50% i sau 6tháng điều trị. —_ Bệnh nhân dùng dutasteride nên có một giá trị PSA cơ bản mới, được thiết lập sau 6tháng điều trị với dutasteride. Khuyến cáo theo dõi thường xuyên giá trị PSA sau đó. Bất kỳ sự tăng PSA nào cũng được xác nhận từ sự tăng Tàn Rs PSA thấp nhất trong khi đang dùng dutasteride có thể là dấu hiệu sự hiện er diện của ung thư tuyến tiền liệt (đặc biệt ung thư mức độcao) hoặc sự không 1 tuân thủ điều trị với dutasteride và nên được đánh giá can than, thậm chí cả “EM HOU HI khi cac gia tri nay van nam trong giới hạn bình thường của nam giới không PHARMA “ dùng chất ức chế 5ơ-redutase (xem phần Các nghiên cứu lâm sàng). Để đánh F giá giá trị PSA ởbệnh nhân dùng dutasteride, nên tìm các giá trị PSA trước er đó để so sánh. ›HỖ Điều trị với dutasteride không gây ảnh hưởng đến việc sử dụng PSA như một công cụ chuân đoán ung thư tuyến tiền liệt sau khi giá trị cơ bản mới đã được thiết lập (xem phan Các nghiên cứu lâm sàng). Tổng lượng PSA huyết thanh trở về giá trị cơ bản trong vòng 6tháng sau khi ngừng thuốc. Tỷ lệgiữa lượng PSA tự do và PSA toàn phần vẫn hằng định ngay cả dưới tác động của dutasteride. Nếu bác sĩmuốn sử dụng phần trăm PSA tự do như biện pháp bổ sung để phát hiện ung thư tuyến tiền liệt ởnam giới đang ùng dutasteride thi không cân điều chỉnh giá trị của tỉlệnày. Ung thư tuyến tiền liệt và các ung thư cấp độ cao Trong nghiên cứu kéo dài 4năm trên 8.000 người nam giới tuổi từ S0 đến 75, với kết quả sinh thiết ung thư tuyến tiền liệt âm tính trước đó và giá trị PSA ban đầu trong khoảng 2,5 ng/mL va 10,0 ng/mL (nghiên cứu REDUCE), 1.517 nam giới được chân đoán ung thư tuyến tiền liệt. T¡ lệmắc ung thư tuyến tiền liệt có Gleason 8-10 ởnhóm dùng dutasteride (n=29, 0,9%) cao hơn so với nhóm dùng giả dược (n=19, 0,6%). Không tăng tỉlệ ung thư tuyến tiền liệt có Gleason 5-6 hoặc 7-10. Không thiết lập được mối liên hệ nhân quả giữa dutasteride và ung thư tuyến tiền liệt mức độ cao. Vẫn chưa biết tầm quan trọng trên lâm sàng của sự mắt cân bằng về số lượng. Nam giới dùng dutasteride nên được đánh giá thường xuyên về nguy cơ ung thư tuyến tiền Tiệt kể cả thử nghiệm PSA. TƯƠNG TÁC Các nghiên cứu chuyền hóa thuốc ¿ vitro cho thấy dutasteride được chuyên hóa bởi isoenzym CYP3A4 của cytochrome P450 ởngười. Do đó nông độ dutasteride trong máu có thể tăng lên khi có sự hiện diện của các chất ức chế CYP3A4. Số liệu nghiên cứu giai đoạn IIcho thấy giảm thanh thải dutasteride khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 như verapamil (37%) và ditiazem (44%). Ngược lại, không thấy giảm thanh thải khi đồng thời dutasteride và amlodipine hay chất đối kháng kênh calcium khác. Giảm thanh thải và từ đó tăng nông độ toàn thân với dutasteride khi có sự hiện diện của các chất ức chế CYP3A4 thường không có ý nghĩa lâm sàng do phạm vi an toàn rộng (bệnh nhân đã được sử dụng đến gấp 10 lần liều khuyên dùng trong 6tháng), do đó không cần điều chỉnh liều. In viiro, dutasteride không được chuyển hóa bởi các isoenzyme CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19 va CYP2D6 cua cytochrome P450 6người. Dutasteride không ức chế các enzym chuyền hóa thuốc của cytochrome P450 ở người thử nghiệm in v/ro, cũng như không gây cảm ứng các isoenzym CYPIA, CYP2B và CYP3A của cytochrome P450 ởchuột lớn và chó trên thử nghiệm vivo. ^ Các nghiên cứu ¿ vitro cho thấy rằng dutasteride không thế chổ wafarin, diazepam hay phenytoin trong lién két protein huyét tương, các loại hợp chất này cũng không thay thế dutasteride. Các hợp chất này được tiến hành thử nghiệm về tương tác thuốc ởngười bao gồm tamsulosin, terazosin, wafarin, digoxin và cholestaramine và không quan sát thấy những tương tác có ý nghĩa lâm sàng. ` Mặc dù chưa tiến hành nghiên cứu các tương tác đặc hiệu với các hợp chất khác nhưng khoảng 90% đối tượng trong nghiên cứu lớn giai đoạn II đã uống dutasteride đồng thời với các thuốc khác. Không quan sát thấy các tương tác bất lợi có ýnghĩa về mặt lâm sàng trong các thử nghiệm lâm sàng khi dutasteride được dùng đồng thời với các thuốc giảm lipid máu, các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), các chất chẹn beta-adrenegric, các thuốc chẹn kênh calcium, các corticosteroid, các thuốc lợi tiểu, các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), các thuốc ức chế phosphodiestease we type Vva cac khang sinh nhém quinolone. Một nghiên cứu vê tương tác khi dùng dutasteride đồng thời với tamsulosin hay terazosin trong 2tuần không thấy có bằng chứng về tương tác dược động học hay dược lực học. PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ ĐANG CHO CON BÚ he ^ Không sử dụng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú ANH HUONG LEN KHA NANG LAI XE VA VAN HANH MAY MOC: Dựa vào các đặc tính dược động học và dược lực học của dutasteride thi viéc điều trị bằng dutasteride không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc. TAC DUNG KHONG MONG MUON: Rối loạn hệ miễn dịch Rất hiểm: phản ứng dị ứng, bao gồm phát ban, ngứa, mè đay, phù khu trú và phù mạch. Rối loạn da và mô dưới da Hiếm: rụng lông (chủ yếu rụng lông trên cơ thể), chứng rậm lông tóc Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muôn gặp phải khi dùng thuốc QUÁ LIÊU Trong những nghiên cứu trên người tình nguyện, những đơn liều dutasteride lên đến 40 mg/ngay (cao gấp 80 lần điều trị) trong 7ngày không thấy quan ngại đáng kề nào về tính an toàn. “5 7ˆ. ee eg Trong các nghiên cứu lâm sàng, khi cho bệnh nhân dùng liều mg mỗi ngày trong 6tháng, không thấy có thêm tác dụng không mong muôn nào ngoài những tác dụng không mong muốn đã gặp ở liều điều trị 0.5 mg. Do không có thuốc giải độc đặc hiệu cho dutasteride nên trong trường hợp nghỉ ngờ quá liều thì nên tiến hành điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ thích hợp. HUONG DAN SỬ DỤNG/XỬ LÝ Dutasteride được hấp thu qua da, do đó, phụ nữ và trẻ em phải tránh tiếp xúc với các viên nang vỡ. Nếu có tiếp xúc với viên nang vỡ, nên rửa vùng tiếp xúc với xà phòng và nước. BAO QUẢN:: Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng.. nhiệt độ không quá 30°C HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất TRÌNH BÀY : Hộp 03 vi, vỉ I0 viên nang mềm. a TIEU CHUAN :TCCS DE XA TAM TAY TRE EM. . ĐỌC KỸ HUONG DAN SU’ DUNG THUOC TRUOC KHI DUNG NEU CAN THEM THONG TIN XIN HOLY KIEN CUA THAY THUOC KHONG DUNG THUOC QUA HAN SU DUNG GHI TREN HOP Sản xuất tại nhà máy: Tên cơ sở sản xuất: Công Ty Cố Phần Dược phẩm MEDISUN Địa chỉ: 521, An Lợi ,Hòa Lợi, Bên Cát, Bình Dương, Việt Nam. Số điện thoại: 0650. 3589 036 Fax: 0650. 3589 297 Phân phối bới: Céng ty TNHH SHINE PHARMA (Shine Pharma Co.,Ltd) Dia chi: 3/38/40 Thanh Thai, P.14, Q.10, TPHCM, Viét Nam Số dién thoai: 08.38688 168 Fax: 08.38688169 TP.HCM, ngay tháng nam GIAM ĐÓC

Ẩn