Thuốc Dacogen : thành phần, liều dùng

Tên ThuốcDacogen
Số Đăng KýVN2-445-15
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngDecitabin – 50mg
Dạng Bào ChếBột pha dung dịch đậm đặc để pha dung dịch truyền tĩnh mạch
Quy cách đóng góihộp 1 lọ
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtPharmachemie B.V. Swensweg 5, 2031 GA Haarlem
Công ty Đăng kýJanssen Cilag Ltd. 106 Moo 4 Lad Krabang Industrial Estate Chalongkrung Rd., Kwaeng Lamplatew, Khet Lad, Krabang, Bangkok 10520.

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
03/08/2016Công ty TNHH một thành viên Vimedimex Bình Dươnghộp 1 lọ25200000Viên
Artwork of seconda
XXXX-XX-XX XXXX-XX-XX
career ‘[Audx3] GH/:fayep “ByW] XSN /‘[‘ou Us}eg] XS919S
EM/92 33

| BO Y TE
CUC QUAN LY DUOC
ĐÃ PHÊ DUYỆT
Lân đâu:.Á£!..421.À04¿€—
==
“is

Re. Š .z

“DAQOGEN”
decitabine 50 mg
Bột pha dịch đậm đặc để pha dung dịch truyền tĩnh mạch
Sau khihoàn nguyên, 1midung dịch pha tiêm chứa 5mgdecitabin.
THUOC BAN THEO DON DEXATAM TAY TRE EM ĐỌC KY HUONG DAN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DUNG
`—
Janssen J
t V
“DACOGEN” |”DACOGEN™
decitabin 50 mg decitabine 50 mg
Manufactured by/Sản xuất bởi: Pharmachemie B.V., Swensweg 5-2031 GA Haarlem, The Netherlands/Hà Lan
Packed and released by/Đóng gói vàxuất xưởng bởi: Janssen Pharmaceutica NV, Tumhoutseweg 30, B-2340 Beerse. Belgium/Bi.
Xuất xứ: Bỉ
Powder for concentrate for solution for infusion
After reconstitution, 1mlofsolution for injection contains 5mgdecitabine.
PRESCRIPTION ONLY
KEEP OUT OF REACH OFCHILDREN READ THE LEAFLET CAREFULLY BEFORE USING
CTBK: Janssen-Cilag Ltd., Thai Lan
DNNK: Vimedimex Bình Dương, tỉnh Bình Dương
SÐK: VN~xXXXX —XX
Hập 1lọ

“=
Janssen Ƒ

“DACOGEN”
decitabin 50 mg
Store between 2°Cto8°C. Reconstituted solution Unless used within 15minutes ofreconstitution, thediluted solution must beprepared using cold (2°C -8°C) infusion fluids andstored at2°C-8°Cforup fomaximum of4hours until administration indications, administration, contraindications andother information: refer toenclosed ieaflet
Bảo quản ở2Cđến aC. Dung dịch hoàn nguyên: Trừkhisửdụng ngay saukhihoàn nguyên trong vòng 15 phút, phải pha loãng thuắc bằng dung dich tiêm truyền đểlạnh (2°C -8°C) vabảoquản ở2°C~8°Ctốiđa4giờđếnkhitiêm truyền. Chỉđịnh. cách dùng, chống chỉđịnh vàcác thông tinkhác: xinxem trong tờhướng dẫn sử dụng kèm theo

DACOGEN”
decitabine 50 mg
©Janssen-Cilag 2015

INT
SP_Dacogen_v1
“yh

Artwork of prima hy éKaging
ae

BA Kui see
Store between 2 and ĐC.
ðwder for ếoncentrate for solution for infusion
Bảo quản ở2°C đến 8°C.
Bột pha dịch đậm đặc đểpha dung dịch truyền tính mạch
Manufactured by/San xuất bởi:
ny Pharmachemie BV, The Netherlands/Ha Lan
Janse Packed and released by/Đóng gói vàxuất xưởng bởi:
4 Janssen Pharmaceutica NV, BelgiunyBi
OJanssen-Cilag 2015
|
decitabine 50mg

NSX
[Mfg.
datel:
HD
[Expiry
85836
PP_Dacogen_vl ¬

£*/-2

d theo đơn của bác sỹ.
aW/sử dụng trước khi dùng.
gtin xin hỏi ýkiến bác sỹ.
DACOGEN (decitabin) dạng tiêm là bột đông khô vô khuẩn có màu trắng đến trắng hơi ngà.
Mỗi lọ đơn liều 20mL, chứa 50mg decitabin.
Sau khi hoàn nguyên với I0mL nước tỉnh khiết pha tiêm trong điều kiện vô khuẩn, mỗi mL dung
dịch đậm đặc đề tiêm truyền chứa 5mg decitabin.
Tá dược: Kali dihydrogen phosphat, natri hydroxid.
CHỈ ĐỊNH
DACOGEN được chỉ định trong: V we,
e_ Điều trị bệnh nhân bị hội chứng loạn sản tủy (myelod Stic syndromes -MDS) bao gdm
MDS đã được điều trị và chưa được điều trị trước đây, MDS nguyên phát và thứ phát ởtắt
cả các phân nhóm theo hệ thống phân loại của Pháp-Mỹ-Anh (thiếu máu dai dang tién
triển, thiếu máu dai dẳng tiến triển với hiện diện của nguyên hồng cầu có nhân bất
thường không điển hình với các hạt sắt dạng vòng trong ty thể (refractory anemia with
ringed sideroblasts), thiếu máu dai dẳng tiến triển với nguyên bào tăng quá mức, thiếu
máu dai dẳng tiến tiển với tăng quá mức nguyên bào đang biến đổi và bệnh bạch cầu dòng
tủy mạn tính) và các nhóm nguy cơ Trung bình — I, Trung bình —2và nhóm Nguy cơ cao
theo hệ thống thang điểm đánh giá tiên lượng quốc tế.
e_Điều trị bệnh nhân người lớn từ 65 tuổi trở lên mới được chân đoán bệnh bạch cầu dòng
tủy câp tính (acute myeloid leukemia- AML) nguyên phát hoặc thứ phát, theo phân loại
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), không đủ điều kiện cho liệu pháp hóa trị dẫn nhập tiêu
chuẩn.
LIEU DUNG VA CACH DUNG
DACOGEN phải được sử dụng dưới sự giám sát của các bác sĩ có kinh nghiệm sử dụng các tác
nhân hóa trị liệu.
Liều dùng
Có 2phác đồ được khuyến cáo cho việc sử dụng DACOGEN. Phác đồ dùng thuốc 5ngày trong
điều trị AML, và phác đồ 3ngày hoặc 5ngày trong điều trị MDS. Với mỗi phác đồ, bệnh nhân
được khuyến cáo điều trị tối thiêu là 4chu kỳ; tuy nhiên, đáp ứng có thể đạt được sau hơn 4chu
kỳ. Trong nghiên cứu pha 3về AML, trung vị thời gian đến khi đáp ứng (đáp ứng hoàn toàn [CR]
hoặc
đáp ứng hoàn toàn với sự phục hồi tiểu cầu không đầy đủ [CRp]) là 4,3 tháng. Trong nghiên
cứu về MDS, trung vị thời gian đến khi đáp ứng (CR +PR) trong các nghiên cứu pha 2về MDS
với phác đồ dùng thuốc 5ngày là 3,5 chu kỳ. Trong nghiên cứu pha 3về MDS với phác đồ dùng
thuốc 3ngày, trung vị thời gian den, khi đáp ứng là 3chu kỳ. Có thể tiếp tục điều trị miễn là bệnh
nhân cho thấy có đáp ứng, tiếp tục có lợi ích hoặc biểu hiện bệnh ổn định, nghĩa là, không có dấu
hiệu bệnh tiến triển.
Nếu sau 4chu kỳ, các trị số huyết học của bệnh nhân (như số lượng tiêu cầu hoặc bạch cầu trung
tính tuyệt đối) vẫn chưa trở về giá trị trước khi điều trị hoặc bệnh tiến triển (tăng dần số lượng
nguyên bào ngoại biên hoặc số lượng nguyên bào tủy xương xấu đi), thì bệnh nhân có thể được
xem là không đáp ứng với điều trị và nên cân nhắc đến biện pháp điều trị khác thay thế
DACOGEN.
Không khuyến cáo dùng thuốc chống buồn nôn và chống nôn thường quy trước khi truyền
DACOGEN, nhưng có thể dùng nếu cần.
PI_Dacogen _CCDS 25Sep2014_ ví 1/16

Phác đồ điều trị bênh bạch câu dòng tủy cấp tính (AML)
Trong |chu ky điều trị, sử dụng DACOGEN với liều 20mg/m” diện tích bé mat co thể bằng cách
truyền tinh mach hơn 1giờ. mỗi ngày trong 5ngày liên tiếp (nghĩa là tổng cộng 5liều cho mỗi chu
kỷ điều trị). Tổng liều thuốc mỗi ngày không được vượt qua 20mg/m? và tong liều cho mỗi chu
kỳ điều trị không được vượt quá 100mg/mẺ. Chu kỳ nên được lặp lại mỗi 4 tuần tùy theo đáp ứng
lâm sàng của bệnh nhân và độc tính của thuốc được ghi nhận. Nếu bỏ lỡ !liều thuốc, phải tiếp tục
điều trị lại càng sớm càng tốt. Có thể sử dụng phác đồ này cho bệnh nhân điều trị ngoại trú.

Phác đồ điều trị hội chứng loạn sản tủy
Phác đả 3ngày điều trị hội chứng loạn sản túy
Trong 1chu kỳ điều trị, sử dụng DACOGEN 3ngày liên tục với liều cố định là 15mg/m? dién tich
bé mặt cơ thể, mỗi lần truyen tinh mach trong 3giờ và mdi 8giờ dùng thuốc một lần (nghĩa là
tổng cộng 9liều cho mỗi chu kỳ điều tri). Chu ky nay sẽ được lặp lại khoảng mỗi 6tuần tùy theo
đáp ứng lâm sảng của bệnh nhân và tính của thuốc, được ghí nhận. Tổng liều thuốc mỗi ngày
không được vượt quá 45mg/m” và t E liều cho mỗi chu kỳ điều trị không được vượt quá
135mg/mỂ. Nếu bỏ lỡ 1liều thuốc, phải tiếp tục điều trị lại cảng sớm càng tốt.

Phác đồ 5 ngày điều trị hội chúng loạn sản tủy le
Trong |chu ky điều trị, sử dụng DACOGEN với liều 20mg ñïệi tích bề mặt cơ thể, mỗi lần
truyền tĩnh mach hon Igid va lặp lại liêumỗi ngày trong 5ngày liên tiếp (nghĩa là tổng cộng 5
liều cho mỗi chu kỳ điều trị). Tông liều thuốc mỗi ngày không được vượt quá 20mg/mẺ và tông
liều cho mdi chu kỳ điều trị không được vượt quá 100mg/mẺ. Chu kỳ này sẽ được lặp lại khoảng
mỗi 4tuần tùy theo đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân và độc tính của thuốc được ghi nhận. Nếu bỏ
lỡ Iliều thuốc, phải tiếp tục điều trị lại càng sớm càng tốt. Có thể sử dụng phác đồ này cho bệnh
nhân điêu trị ngoại trú.

Xử trí tình trạng ức chế tủy và các biến chứng liên quan
Ức chế tủy và các biến cố bất lợi có liên quan đến ức chế tủy (giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm
bạch cầu trung tính, và giảm bạch cầu trung tính có sốt) là phổ biển ởcả bệnh nhân AML va MDS
được điều trị và không được điều trị. Các biến chứng của ức chế tủy bao gồm nhiễm trùng và
chảy máu. Có thể điều chỉnh việc điều trị ởnhững bệnh nhân bị ức chế tủy và các biến chứng liên
quan như mô tả đưới đây:
Trong bệnh bạch câầu dong tiy cap tính:
Điều trị có thể bị trì hoãn theo quyết định của bác sĩ điều trị, nếu bệnh nhân có các biến chứng
liên quan đến ức chế tủy, chẳng hạn như được mô tâ dưới đây
v⁄_ Giảm bạch cầu trung tính có sốt (nhiệt độ >38, 53°C va số lượng bạch cầu trung tính tuyệt
đối <1.000 /wL) *' Nhiễm vi rút, vi trùng hoặc nấm thể hoạt động (nghĩa là cần dùng các thuốc chống nhiễm trùng đường tĩnh mạch hoặc chăm sóc hỗ trợ tích cực) *“ Xuất huyết (tiêu hóa, sinh dục-tiết niệu, phổi với tiểu cầu <25.000/uL hoặc bất ky xuất huyết hệ thống thần kinh trung ương nào) Điều trị với DACOGEN có thể được bắt đầu lại khi những tình trạng trên đã cải thiện hoặc da6ổn định với điều trịđầy đủ (liệu pháp chống nhiễm trùng, truyền máu, hoặc các yếu tố tăng trưởng). Không nên giảm liều dùng. Trong hội chứng loạn sản tủy Phác đồ 5ngày Không khuyến cáo giảm liều dùng trongphác đồ lâm sàng này để tối ưu hóa lợi ích cho bệnh nhân, liều lượng nên được trì hoãn như sau: v Phác đô chỉnh liều trong 3chu ky đầu tiên PÍ_Dacogen_CCDS 25Sep2014_ v1 278 Trong suốt những chu kỳ điều trị đầu tiên, giảm tế bào máu độ 3và 4là phổ biến và có thé không đại diện cho sự tiến triển của MDS. Tình trạng giảm tế bào máu trước khi điều trị có thể không cải thiện cho đến sau chu kỳ 3. Đối với 3chu kỳ đầu tiên, để tối ưu hóa lợi ích cho bệnh nhân trong tình trạng có giảm bạch câu trung tính mức độ trung bình (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối <1.000/uL), mọi nỗ lực phải được thực hiện để duy trì đủ liều điều trị trong khoáng thời gian chu kỳ điều trị chuẩn. Có thể đồng thời điều trị dự phòng bằng kháng sinh như theo hướng dẫn cho đến khi bạch cầu hạt phục hổi trên 500/uL. Bác sĩ lâm sàng cũng nên cân nhắc nhu cầu sử dụng sớm các yếu tố tăng trưởng trong thời gian này để phòng ngừa hoặc điều trị nhiễm trùng ởbệnh nhân MDS. Tương tự như vậy, để tối ưu hóa lợi ích cho bệnh nhân trong tình trạng có giảm tiểu cầu mức độ trung bình (số lượng tiêu cầu <25.000 /uL), mọi nỗ lực nên được thực hiện để duy trì đủ liều điều trị trong khoảng thời gian chu kỳ điều trị chuẩn với việc truyền tiêu cầu đồng thời trong trường hợp có các biến cố chảy máu. v Phác đô chỉnh liễu sau chu kỳ 3 X ⁄ Liều thuốc nên được trì hoãn trong trường hợp có các độc tínht§au đây được coi là ítnhất có thể liên quan đến điều trị: o_ Các biến chứng nặng liên quan. đến ức chế tủy (nhiễm trùng không được giải quyết với liệu pháp chống nhiễm trùng đầy đủ, chảy máu không được giải quyết với điều trị đầy đủ). ©_ Ức chế tủy kéo dài được định nghĩa như là giảm tế bào tủy xương (5% hoặc íthơn) mà không có bằng chứng về sự tiến triển của bệnh trong 6 tuần hoặc nhiều hơn sau khi bắt đầu một liệu trình điều trị. Nếu thời gian phục hồi vượt quá 8tuần (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối > I.000/uL và
số lượng tiểu cầu> 50. 000/uL), bệnh nhân nên ngừng thuốc điều trị và được đánh giá VỀ tiến
triển bệnh (xác định bằng cách chọc hút tủy xương) trong vòng 7ngày sau khi kết thúc 8
tuần. Đối với bệnh nhân đã được điều trị ít nhất 6chu kỳ, và những người tiếp tục được
hưởng lợi từ điều trị, có thể cho phép kéo dài trì hoãn quá 8 tuần, trong trường hợp không có
tiến triển, theo quyết định của bác sĩ điều trị.
Phác đồ 3ngày
v Phác đô chỉnh liều trong 3chu kỳ đâu tiên
Trong suốt những chu kỳ điều trị đầu tiên, giảm tế bào máu độ 3và 4là phô biến và có thé
không đại diện cho sự tiến triển của MDS. Tình trạng giảm tế bào máu trước khi điều trị có
thể không cải thiện cho đến sau chu kỳ 3.
Đối với 3chu kỳ đầu tiên, để tối ưu hóa lợi ích cho bệnh nhân trong tình trạng có giảm bạch
cầu trung tính mức độ trung bình (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối <1.000/uL), mọi nỗ lực phải được thực hiện để duy trì đủ liều điều trị trong khoảng thời gian chu kỳ điều trị chuẩn. Có thể đồng thời điều trị dự phòng kháng sinh như theo hướng dẫn cho đến khi bạch cầu hạt phục hồi trên 500/uL. Bác sĩ lâm sàng cũng nên cân nhắc nhu cầu sử dụng các yếu tô tăng trưởng trong thời gian này để phòng ngừa hoặc điều trị nhiễm trùng ởbệnh nhân MDS. Tương tự như vậy, đê tối ưu hóa lợi ích cho bệnh nhân trong tình trạng có giảm tiểu cầu mức độ trung bình (số lượng tiêu cầu <25. 000/L), mọi nỗ lực nên được thực hiện dé duy tri du liều điều trị trong khoảng thời gian chu kỳ điều trị chuẩn với việc truyền tiểu cầu đồng thời trong trường hợp có các biến cố chảy máu. v Phác đô chỉnh liễu sau chu kỳ 3 Nếu sự phục hồi về mặt huyết học (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối > 1.000/uL và số
lượng tiêu cầu > 50.000/uL) từ một chu kỳ điều trị DACOGEN trước đó, với tình trạng giảm
té bao mau dai ding mà được xem có liên quan đến việc dùng thuốc kéo dài hơn 6tuần, nên
hoãn chu kỳ điều trị kế tiếp của DACOGEN và liều thuốc được giảm theo thuật toán sau.
Tắt cả việc giảm liều xáy ra cần duy trì tác dụng trong thời gian của hóa trị, không nên tăng
liều bậc thang lại.
PI_Dacogen_CCDS 255ep2014_ ví 3/16

`{
9%

© Nếu thời gian phục hồi vượt quá 6tuần, nhưng dưới 8tuần — nên trì hoãn str dung
DACOGEN dén 2 tuần và tái điều trị với liều được giảm còn 1Img/m? mỗi 8giờ
(nghĩa là 33 mg/m? /ngày, 99 mg/m? /chu ky).
o Néu thdi gian phuc hồi vượt quá 8 tuần, nhưng dưới 10 tuần — nên trì hoãn sử dụng
DACOGEN đến atuần và tái điều trị với liều được giảm còn II mg/mˆ mỗi 8gid
(nghĩa là 33 mpg/m”/ngày, 99 mg/m”/chu kỳ), sau đó duy trì ởcác chu kỳ tiếp theo như
chỉ định lâm sàng.
o_ Nếu thời gian phục hồi vượt quá 10 tuần, bệnh nhân nên được ngừng điều trị thuốc và
được đánh giá tiến triển bệnh (bằng cách chọc hút tủy xương) trong vòng 7ngảy sau
khi kết thúc 10 tuần. Tuy nhiên, đối với các bệnh nhân đã được điều trị ítnhất 6chu
kỳ, và những người tiếp tục được hưởng lợi từ điều trị, có thể được phép trì hoãn kéo
đài quá 10 tuần theo quyết định của bác sĩ điều trị, trong trường hợp không có bệnh
tiến triển.
Các nhóm dân số đặc biệt:
Bênh nhân nhị: Chưa xác lập tính an toàn và hiệu quả của thuô énh nhỉ.
Suy san: Chưa thực hiện các nghiên cứu ởbệnh nhân suy gan. Sự cần thiết phải điều chỉnh liều ở
bệnh nhân suy gan chưa được đánh giá. Nêu chức năng gan xâu đi, bệnh nhân phải được theo dõi
cân thận. (xem Cảnh báo và thận trọng và Đặc tính dược động học).
Suy thân: Chưa thực hiện các nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận, tuy nhiên, dữ liệu từ các thử
nghiệm lâm sàng bao gồm những bệnh nhân bị suy thận nhẹ -trung bình cho thấy không cần thiết
phải điều chỉnh liều. Bệnh nhân suy thận nặng đã bị loại khỏi những thử nghiệm này (xem Đặc
tính dược động học).
Cách dùng
DACOGEN được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch. Không cần đặt ống thông tĩnh mạch trung
tâm. Để được hướng dẫn về cách hoàn nguyên và pha loãng thuốc trước khi dùng, xem mục
Hướng dẫn sử dụng và Xử lý và Hủy thuốc.
CHÓNG CHỈĐỊNH –
-Các trường hợp được biệt mẫn cảm với decitabin hoặc bât kỳ tá dược nào (xem Tá dược)
-Phụ nữ cho con bú (xem Phụ nữ có thai, cho con bú và khả năng sinh sản)
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Ức chế tủy
Tình trạng ức chế tủy và các biến chứng của ức chế tủy, bao gồm nhiễm trùng và chảy máu xảy ra
ởbệnh nhân bị MDS hoặc AML có thể bị trầm trọng hơn khi dùng DACOGEN. Tình trạng ức chế
tủy do DACOGEN có thể phục hồi. Nên xét nghiệm thường xuyên công thức máu toàn phan va
số lượng tiểu cầu khi có chỉ định lâm sàng và trước mỗi chu kỳ điều trị. Nếu bệnh nhân có tình
trạng ức chế tủy hoặc có các biến chứng của ức chế tủy, việc điều trị với DACOGEN có thê bị
gián đoạn, liều sẽ được giảm hoặc thực hiện các biện pháp điều trị hỗ trợ như khuyến cáo trong
mục Liều dùng và Cách dùng và Tác dụng không mong muốn.
Suy gan
Sử dụng DACOGEN ở bệnh nhân suy gan chưa được xác lập. Cần thận trọng trong việc dùng
DACOGEN cho bệnh nhân suy gan và bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ (xem phân Liêu
dùng và Cách dùng và Đặc tính dược động học).
Suy thân
Pt Dacogen_CCDS 25S5ep2014 4/16
~+ÝY£
&°,„
=

Sử dụng DACOGEN ởnhững bệnh nhân suy thận nặng chưa được nghiên cứu. Cần thận trọng khi
sử dụng DACOGEN cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin [CrCl] <30 mL/phút) và những bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ (xem phân Liêu dùng và Cách dùng). Bênh tim Bệnh nhân có tiền sử suy tỉm xung huyết nặng hoặc bệnh tim không ôn định trên lâm sàng đã được loại trừ khói các nghiên cứu lâm sàng và do đó tính an toàn và hiệu quả của DACOGEN ở những bệnh nhân này chưa được xác lập. Ta duoc Mỗi lọ thuốc chứa 0,5 mmol kali. Sau khi hoàn nguyên và pha loãng dung dịch để truyền tĩnh mạch, thuốc có chứa 1-10 mmol kali/liều phụ thuộc vào dịch truyền để pha loãng. Cần cân nhắc ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc bệnh nhân có chế độ ăn kiểm soát kali. Mỗi lọ thuốc chứa 0,29 mmol natri. Sau khi hoàn nguyên và pha loãng dung dịch dé truyền tĩnh mạch, thuốc có chứa 0,6-6 mmol natri/liều phụ thuộc vào dịch truyền để pha loãng. Cần cân nhắc ởbệnh nhân có chế độ ăn kiểm soát natri. Àft TUONG TAC VOI CAC THUOC KHAC VA CÁC DẠNG ti TÁC KHÁC Chưa tiến hành các nghiên cứu lâm sàng chính thức về tương tác thuốc với decitabin. Thuốc này có khả năng tương tác với các thuốc khác, vốn cũng được hoạt hóa bởi chuỗi phản ứng phosphoryl hóa (qua hoạt động của phosphokinase nội bào) và/hoặc được chuyên hóa bởi các enzym tham gia vào quá trình bất hoạt decitabin (như cytidin deaminase). Vì vậy, cần thận trọng nếu kết hợp nhũng thuốc này với DACOGEN. Tác động của các thuốc dùng đồng thời đối với decitabin Không dự đoán được các tương tác thuốc chuyển hóa qua trung gian CYP450 bởi vì chuyền hóa decitabin không qua trung gian của hệ thống này mà bằng cách khử amin oxy hóa. Có thể không xảy ra việc các thuốc dùng đồng thời cạnh tranh đây decitabin ra khỏi vị trí gắn kết với protein huyết tương vì decitabin gắn kết không đáng kể vào protein huyết tương ¿z viro (< 1%). Dữ liệu in viiro cho thấy decitabin là một chất nền P-glycoprotein (P-gp) có hoạt tính kém, và do đó không dễ tương tác với các chất ức chế P-glycoprotein. Tác động của decitabin đối với các thuốc dùng đồng thời Vi itgin kết với protein huyết tuong in vitro (< 1%), decitabin có thể không đây các thuốc dùng đồng thời ra khỏi vị trí gắn kết với các protein huyết tương của chúng. Nghién ctru in vitro cho thay decitabin không ức chế cũng như không kích hoạt các enzym CYP 450 lên đến hơn 20 lần nồng độ điều trị tối đa trong huyết tương quan sát được (Cmax). Như vậy, không dự đoán được các tương tác thuốc chuyên hóa qua trung gian CYP và có thể không tương tác với các thuốc chuyên hóa thông qua các con đường này. Decitabin đã được chứng minh là một chất ức chế yếu sự vận chuyên qua trung gian P-~Bp in vitro va do đó cũng không ảnh hưởng đến sự vận chuyên qua trung gian P-gp của những thuốc điều trị đồng thời (xem Đặc tính dược động học). PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN Phụ nữ có thai Nên khuyên phụ nữ có khả năng sinh con sử dụng các biện pháp tránh thai và tránh có thai trong lúc điều trị với DACOGEN. Chưa rõ khoảng thời gian an toàn để có thai sau khi sử dụng DACOGEN. Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng DACOGEN ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng decitabin gây quái thai ởchuột và chuột nhắt (xem Thông tin tiền lâm sàng). Chưa biết được nguy cơ tiềm ấn với con người. Dựa trên kết quả từ các nghiên cứu trên động vật và cơ chế hoạt động của thuốc, không nên sử dụng DACOGEN trong thời kỳ mang thai, trừ khi thật sự cần thiết. Nếu thuốc này được sử dụng trong thời kỳ mang thai, hoặc nêu một bệnh nhân mang thai trong khi dùng DACOGEN, bệnh nhân nên được thông báo về những mỗi nguy hiểm tiềm tàng đối với thai nhỉ. PỊ_Dacogen_CCDS 25Sep2014 ví 5/16 Dùng thuắc ở bệnh nhân nam: Nên khuyên bệnh nhân nam không nên có con trong lúc dùng DACOGEN và 3tháng sau khi kết thúc điều trị (xem Thông tin tiền lâm sàng). Kha nang sinh san Nên khuyên bệnh nhân nữ có khả năng mang thai tham khảo tư vấn về bảo quản lạnh tế bào trứng trước khi bắt đầu điều trị với DACOGEN. Nên khuyên bệnh nhân nam xin tư vẫn về việc lưu trữ tỉnh trùng trước khi điều trị vì trị liệu với DACOGEN có thể gây hậu quả vô sinh. Cho con bú Chưa rõ decitabin hoặc các chất chuyền hóa của decitabin có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Chống chỉ định dùng DACOGEN trong lúc cho con bú; do đó nếu cần điều trị với DACOGEN, phải ngừng cho con bú sữa mẹ (xem Chống chỉ định). ANH HUONG TREN KHA NANG LAI XE VA VAN HANH MAY MOC Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của DACOGEN lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Nên lưu ý cho bệnh nhân biết có thể gặp các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị như thiếu máu. Do đó, khuyến cáo bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. TAC DUNG KHONG MONG MUON / Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng ~Z Các phản ứng bất lợi được báo cáo trong phan nay. C inting bat lợi là các biến cố bắt lợi được xem là có liên quan với việc sử dụng DACOGEN dựa trên đánh giá toàn diện các thông tin có sẵn về các biến cố bắt lợi. Môi quan hệ nhân quả với DACOGEN không thể được thiết lập một cách chắc chắn trên các trường hợp riêng lẻ. Hơn nữa, bởi vì các thử nghiệm lâm sàng được ến hành dưới các điều kiện rất khác nhau, tỷ lệ các phản ứng bat lợi quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng của một loại thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng của thuốc khác và có thể không phản ánh tỷ lệ quan sát được trong thực hành lâm sàng. Các phản ứng bất lợi thường gặp và quan trọng nhất ởcả hai phác đồ 3ngày và 5ngày là sự ức chế tủy và các hậu quả của tỉnh trạng ức chế tủy. Phân ứng bất lợi Tính an toàn của DACOGEN được đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng ở 682 bệnh nhân AML và MDS (D-0007, DACO-016, DACO-017, DACO-020, EORTC-06.011 và ID03-0180). Trong các nghiên cứu lâm sàng này, DACOGEN được dùng với phác đề 5ngày hoặc 3ngày. Phân ứng bắt lợi được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng này được tóm tắt trong Bảng Idưới đây. Các phản ứng bất lợi được liệt kê theo tần suất. Tần suất được quy định như sau: Rất phổ biến (> 1/10), Phổ biến 1/100 đến <1/10) và Không phổ biến (> 1/1,000 đến <1/100). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được trình bay theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dân. PL Dacogen CGDS 255ep: 8/16 Bang 1: Phản ứng bat lợi của DACOGEN Phân loại hệ thông cơ Tân suất Phản ứng bất lợi Tân suất quan (tẤt cả các TẤt cả Độ 3-4° mức độ) các mức (%) ay’ (%) Nhiém tring va nhiém |Rat phd viêm phôi * 20 17 ký sinh trùng biến nhiễm trùng đường tiêu* 10 4 nhiễm trùng khác (tat ca 62 35 nhiễm vỉ rút, vikhuẩn, nắm bao gồm tửvong)*"© Phô biến sốc nhiễm trùng* 3 2 nhiễm trùng huyết J4 | 8 7 viêm xoang ` 5 1 Rối loạn máu và hệ | Rất phô giảm bạch câu trung tính 29 27 bạch huyết biến có sốt* giảm bạch câu trung tính* 32 30 giảm tiểu cầu” 35 33 thiểu máu 33 20 - giảm bạch cầu 14 12 Phố biên giảm 3dòng tế bào máu * 1 1 Rỗi loạn hệ miễn dịch | Phd bién qua man bao gém phan 4

Bảng 3: Hiệu quả của thuốc theo phân nhóm IPSS trong nghiên cứu D-0007

DACOGEN Chăm sóc hỗ trợ
Pbaninhgi[DHL.SG) Tỷ lệ đáp ứng | Thời gian trung | Tỷ lệ đáp ứng | Thời gian trung vị
toàn bộ (CR +| vị (ngày) đến| toản bộ (CR +| (ngày) đến khi
PR) khi tiến triển | PR) tiến triển thành
thành AML AML hoặc tử
hoặc tử vong vong
Tât cả bệnh nhân | 15/89 (17%) 340 9/81 219
Nguy cơ Trung | 11/61 (18%) 335 0/57 189
binh -2 & Nguy
co cao
Trung binh-2 7/38 (18%) 371 9/36 nl | 263
Nguy cơ cao 4/23 (17%) 260 021 C4 | 79 AMLz= acute myeloid leukemia (bệnh bạch câu dòng tuý cấp tinh); CR= ‘complete remission (Dap
img hon toan); IPSS= International Prognostic Scoring System (Hệ thống điểm tiên lượng quốc
tế); Int-2= Intermediate-2 (Trung bình -2); PR= partial remission (Bap ứng một phần)
Nguằn: Báo cáo của nghiên cứu lâm sàng D-0007
Nghiên cứu lâm sàng trên AML
Việc sử dụng của DACOGEN đã được nghiên cứu trong một nghiên cứu pha 3đa trung tâm, ngẫu
nhiên, nhãn mở (DACO-016) trên các bệnh nhân AML nguyên phát hoặc thứ phát mới được chan
đoán theo phân loại của WHO. DACOGEN (n = 242) được so sánh với nhóm lựa chọn điều trị
(TC, n=243) ma bao gồm sự lựa chọn của bệnh nhân với lời khuyên của bác sĩ hoặc chọn chăm
sóc hỗ trợ đơn thuần (n = 28, 11,5%) hoặc chọn cytarabin 20 mg/m? tiêm dưới da một lần mỗi
ngày trong 10 ngảy liên tục được lặilặp lại mỗi 4 quần (n = 215, 88,5%). DACOGEN được truyền
tĩnh mạch trong Igiờ liều 20 mg/mˆ một lần mỗi ngày trong 5ngày liên tiếp, được lặp lại mỗi 4
tuần. Độ tuối trung bình của dân số được chỉ định vào phân nhóm điều trị ([TT) là 73 tuổi (từ 64
dén 91 tuổi). Ba mươi sáu phần trăm bệnh nhân có di truyền học tế bào nguy cơ kém lúc ban đầu.
Các bệnh nhân còn lại có di truyền học tế bào nguy cơ trung bình. Tiêu chí chính của nghiên cứu
là sống còn toàn bộ. Tiêu chí phụ là tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn được đánh giá bởi sự xem xét của
các chuyên gia độc lập. Các tiêu chí phụ sau cùng là sống còn không tiến triển bệnh và sống còn
không có biên cô.

Trung vị sống còn toàn bộ trong dân số ITT là 7,7 tháng trong nhóm các bệnh nhân được điều trị
với DACOGEN so với nhóm bệnh nhân được lựa chọn điều trị TC là 5,0 tháng (tỷ số nguy hại
[HR] 0,85; 95% Cl: 0,69, 1,04, p= 0,1079). Su khác biệt này không có ý nghĩa thông kê, tuy
nhiên, khuynh hướng cài thiện về tỉ lệ sống còn với việc giảm 15% nguy cơ tử vong cho nhóm
bệnh nhân điều trị với DACOGEN (Hình 1). Khi được xem xét phán đoán đối với các trị liệu tiếp
theo mà được điều chỉnh theo các bệnh lý tiềm ẩn (tức là, hóa trịliệu dẫn nhập hoặc tác nhân gây
giam phan ting methyl hod-hypomethylation), thi phân tích sự sống còn toàn bộ cho thấy giảm
20% nguy cơ từ vong ởcác bệnh nhân trong nhóm điều trị với DACOGEN (HR = 0,80; 95% CI:
0,64; 0,99, giá trị p=0,0437).
Pl_Dacogen_CCDS 25Sep2014 10/16

Hình 1. Sống còn toàn bộ (nhóm dan sé ITT)

1001
N Tử vong (%) Trung vị 95% Cl 1 x DACOGEN 242 197 (81) 7,7 (6,2, 9,2) pc 9 nen TCtoanb6 243 199 (82) 5,0 (4,3, 6,3)
80]
26 1 HR (95% Cl): 0,85 (0,69, 1,04)
§ Giá trịpphân 0,1079
€ 60 œcaI a ll eal al nil ae ae cent =‹-E
c=====e đEssesleeiesei
oO TT0 6 12 18 — Nh 30 36
Thời gian (Tháng) Sốbệnh nhân cónguy cơ DACOGEN 242 137 65 28 12 Tổng sóTC 243 107 55 19 7

Trong một phân tích có thêm một năm của các số liệu sống còn đầy đủ đã chứng tỏ rằng về sống
còn toàn bộ, có sự cải thiện có ý nghĩa trên lâm sàng về hiệu quả của DACOGEN so với nhóm
TC (7,7 tháng so với 5,0 tháng, HR=0,82; 95% CỊ: 0,68; 0,99, giá trị p=0,0373, Hình 2).
PI_Dacogen_CCDS 25Sep2014_v1 11/16
.<‹ Hình 2. Phân tích số liệu Sống còn toàn bộ đầy đủ (Dân số ITT) 10 80 £ Tỷ lệ%bệnh nhân sông 60 re N Tử vong (%) Trung vị 95% Cl DACOGEN 242 219 (90) 7.7 (6.2, 9.2) TC toàn bộ 243 227 (93) 5.0 (4.3, 6.3) HR (95% Cl): 0.82 (0.68, 0.99) Giá trịpphân 0.0373 tầng: 20 Sh th HP as -+-- ae + 0 - r : 11 1 1 r r r r 1 ; 1 0 6 12 18 24 30 36 42 48 Sábệnh nhân nguy cơ Thời gian (tháng) DACOGEN 242 137 78 50 28 11 2 9 a Toàn bộTC 243 107 68 35 20 10 Ỷ 4 2 9 V. Dựa trên phân tích ban đầu ởdân số ITT, có sự khác biệt có-ý hĩa thống kê trên tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (CR +CRp) ởnhóm bệnh nhân điều trị với DACOGEN, 17,8% (43/242) so với nhóm được lựa chọn điều trị (TC), 7,8% (19/243); khác biệt điều trị là 9,9% (95% CI: 4,07; 15,83), p= 0,0011. Thời gian trung vị để đạt được đáp ứng tốt nhất và trung vị khoảng thời gian có đáp ứng tốt nhất trên những bệnh nhân đã đạt được CR hoặc CRp tương ứng là 4,3 tháng và 8,3 tháng. Sống còn không tiến triển bệnh kéo dài hơn đáng kể ở nhóm bệnh nhân được điều trị với DACOGEN, 3,7 thang (95% CI: 2,7; 4,6) so với các bệnh nhân ởnhóm được lựa chọn điều trị (TC), 2,1 tháng (95% CI: 1,9, 3,1); HR = 0,75; 95 % CI: 0,62; 0,91, p= 0,0031. Những kết quả này cũng như các tiêu chí khác được thể hiện trong Bảng 4. PI_Dacogen_CCDS 25Sep2014_ v1 12/16 Bảng 4: Các tiêu chí về hiệu quả khác của nghiên cứu DACO- 016 (dân số ITT) DACOGEN TC (nhóm kết Giá trị p Kết quả n=242 hợp) n=243 CR +CRp 43 (17,8%) 19 (7,8%) 0,0011 OR=2,5 (1,40; 4,78)° CR 38 (15,7%) 18 (7,4%) - EFS? 3.5 2.,1 0,0025 (2.5; 4.1)° (1,9; 2,8)° HR=0,75 (0,62; 0,90)” PFS* 3,7 2,1 0,0031 (2,7; 4,6)° (1,9; 3,1)° HR=0,75 (0,62; 0,91)” CR =complete remission (đáp ứng hoàn toàn); CRp=complete remission with incomplete platelet recovery (đáp ứng hoàn toàn với phục hồi tiêu cầu không hoàn toàn), EFS = event free survival (sống còn không biến cố), PFS = progression free survival (sống còn không, tiến triển bệnh), OR =odds ratio (tỉ sô chênh), HR =hazard ratio (tỉ sô nguy hại) -=Không đánh giá ?Được báo cáo như là trung vị tháng °Khoảng tin cậy 95% - Le Sống còn toàn bộ và các tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trong các phân nhóm có liên quan với bệnh được xác định trước (ví dụ, có nguy cơ di truyền tế bào, có điểm ECOG [Eastern Cooperative Oncology Group], tuôi tác, loại AML, và sô lượng nguyên bào tủy xương ban đầu) là nhất quán với các kết quả của dân số nghiên cứu toàn bộ. Việc sử dụng DACOGEN như là liệu pháp điều trị ban đầu cũng được đánh giá trong một nghiên cứu pha 2nhãn mở, đơn nhánh (DACO-017) trên 55 các bệnh nhân AML >60 tuôi theo phân loại
của WHO. Tiêu chí chính là tỷ lệ CR được đánh giá bởi sự xem xét của các chuyên gia độc lập.
Tiêu chí phụ của nghiên cứu la sống còn toàn bộ. DACOGEN được truyền tinh mach trong 1gio
với liều 20 mg/m? mét lan mai ngay trong 5ngay liên tục được lặp lại mỗi 4tuần. Trong phân
tích ởnhóm ITT, tỷ lệ CR là 23,6% (95% CI: 13,2% đến 37%) trên 13/55 bệnh nhân được điều
trị với DACOGEN. Trung vị thời gian để đạt CR là 4,1 tháng, và trung vị khoảng thời gian có CR.
là 18,2 tháng. Trung vị thời gian sống còn toàn bộ trong dân số ITT là 7,6 thang (95% CI: 5,7,
11,5).
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Các thông số dược động học (PK) quần thể của decitabin được gộp từ 3nghiên cứu lâm sảng
[DACO- 017 (n= 11), DACO- 020 (n = 11) và DACO-016 (n =23)] sử dụng phác đồ 5ngày (20
mg/m? x 1gid x5ngay mỗi 4tuần) và một nghiên cứu DACO-018 (n = 12), sử dụng phác đồ 3
ngày (15 mg/m? x3gi’ mỗi 8giờ x3ngày mỗi 6tuần) ởnhững bệnh nhân MDS hay AML. Ở
phác đồ 5ngày, các thông số dược động học của decitabin được đánh giá vào ngày thứ năm của
chu kỳ điều trị đầu tiên. Tổng liều mỗi chu kỳ là 100 mg/ mỸ. Ở phác đồ 3ngày, các thông số
dược động học của decitabin được đánh giá sau liều đầu tiên của mỗi ngày dùng thuốc của chu kỳ
điều trị đầu tiên. Tổng liều mỗi chu kỳ là 135 mg/m’.
Pi Dacogen_CCDS 25Sep2014_v1 13/16

Phân bố
Dược động học của decitabin sau khi truyền tĩnh mạch trong |giờ (phác đồ 5ngày) hoặc 3giờ
(phác đồ 3ngày) được mô tả bằng mô hình hai ngăn tuyến tính, được đặc trưng bởi việc thải trừ
nhanh chóng của thuốc khỏi ngăn trung tâm và bởi sự phân bố tương đối chậm từ ngăn ngoại vi.
Đối với một bệnh nhân điển hình (trọng lượng 70 kg/diện tích bề mặt cơ thể 1,73 m2)các thông số
dược động học của decitabin được liệt kê trong Bảng 5dưới đây.

Bảng5: Tóm tắt phân tích các thông số dược động học trên một bệnh nhân
điển hình (phác đồ 5ngày và 3ngày)
Phác đồ 5ngày Phác đồ 3ngày
Thông số Giá trị dự đoán — 95% Cl Giá trị dụ95%CI
đoán
Cmax (ngimL) 107 885-129 423 35,2 —50,6
AUC¿um 580 480-695 1161 972 — 1390
(ng.h¿mL)
tia (phút) 682 34/2 —79,6 67,5 53,6 —78,8
Vd¿ (L) 116 841-—J53 49,6 34,9 —65,5
CL (L/h) 298 249-359 201 168 -241 AUC= area under the plasma concentration-time curve (diện tích dưới đường cong nông độ thuốc-thời gian trong
huyết tương); Cl.= total body clearance (độ thanh thái cơ thé todn b6); Crx= maximum observed concentration (ndng
46 t6i da); ty2= terminal elimination half life (thời gian bán hủy tận); Vd„= mean volume of distribution at steady
state (thể tích phân phối trung bình ởtình trạng hằng định) ve
AVY
Decitabin thể hiện các thông số dược động học tuyến tính sau khi truyển tĩnh mạch, nồng độ ổn
định đạt được trong vòng 0,5 giờ. Dựa trên mô hình mô phỏng, các thông số được động học độc
lập với thời gian (tức là, không thay đổi từ chu kỳ này đến chu kỳ khác) và không thấy có sự tích
lñy với chế độ liều dùng của thuốc này. Decitabin gắn kết không đáng kể với protein huyết tương
(<1%). Vd,› của decitabin 6những bệnh nhân ung thư là lớn, cho thấy thuốc có phân phôi vào các mô ngoại vi. Không có bằng chứng phụ thuộc vào tuổi tác, độ thanh thải creatinin, bilirubin toàn phan, hoặc bệnh. Chuyển hóa Trong tế bảo, đecitabin được hoạt hóa theo chuỗi phản ứng phosphoryl hóa qua hoạt động của phosphokinase thành triphosphat tương ứng, chất này sau đó được tổ hợp bởi men DNA polymerase. Theo dữ liệu chuyển hóa ứ: viro, các kết quả của nghiên cứu cân băng khối lượng cơ thể đã cho thấy hệ thống cytochrom P450 không tham gia vào sự chuyển hóa của decitabin. Thay vào đó, con đường chuyên hóa chính có thể là qua sự khử amin nhờ men cytidin deaminase ởgan, thận, igus ruột va máu. Kết quả từ nghiên cứu cân bằng khối lượng cơ thể đã cho thấy decitabin dưới dạng không thay đổi trong huyết tương chiếm khoảng 2,4% tổng hoạt tính phóng xạ trong huyết tương. Phần lớn các chất chuyển hóa đang lưu thêng không có hoạt tính dược lý. Sự hiện diện của các chất chuyển hóa này trong nước tiểu cùng với độ thanh thải toàn phan cao và sự bài tiết một phần nhỏ của thuốc ởdạng không thay đổi trong nước tiểu (~ 4% liều dùng) gợi ýdecitabin được chuyển hóa dang ké in vivo. Ngoai ra, dữ liệu v#zo cho thấy decitabin là một chất nền P-gp có hoạt tính kém. Thai trir Độ thanh thải huyết tương trung bình sau khi dùng thuốc đường tĩnh mạch ởcác bệnh nhân ung thư là >200 L/giờ với độ biến thiên giữa các đối tượng vừa phải (hệ số biến thiên [CV] khoảng
50%). Sự bài tiết của thuốc dưới dạng không thay đổi đường như có vai trò không đáng kể trong
quá trinh thải trừ decitabin.
Pt_Oacogen_CCDS 28Sep2014_vi 14H6

Các kết quả từ một nghiên cứu cân bằng khối lượng cơ thể với hoạt chất đánh dấu phóng xạ 4c.
decitabin có hoạt tính phóng xạ trong các bệnh nhân ung thư đã cho thay 90% liéu decitabin str
dụng (4% thuốc dưới dạng không thay đổi) được bài tiết trong nước tiểu.
Đân số đặc biêt
Những ảnh hưởng của suy thận hoặc suy gan, tuổi tác, giới tính hay chủng tộc trên dược động học
của decitabin chưa được nghiên cứu chính thức. Thông tin về nhóm dân số đặc biệt bắt nguồn từ
dữ liệu dược động học từ 4 nghiên cứu đã nói ởtrên.
Người cao tuổi
Phân tích dân số dược động học cho thấy rằng dược động học của decitabin không phụ thuộc vào
tuôi tác (dao động nghiên cứu từ 40 đến 87 tuổi, trung bình 70 tuổi).
Suy gan
Chưa có nghiên cứu chính thức về dược động học của decitabin ởbệnh nhân suy gan. Kết quả từ
một nghiên cứu cân bằng khối lượng cơ thể và trong các thử nghiệm ¿z viro nêu trên cho thấy
không chắc các enzym CYP tham gia vào sự chuyển hoá của decitabin. Ngoài ra, các dữ liệu hạn
chế từ những phân tích dược động học quần thê cho thấy không có các thông số dược động học
đáng kể nào phụ thuộc vào nông độ bilirubin toàn phần mặc dù có sự dao động lớn của nồng độ
bilirubin toàn phần. Như vậy, nồng độ decitabin không có khả năng bị ảnh hưởng ởnhững bệnh
nhân
có suy gan.
an : he, Chưa có nghiên cứu chính thức vê dược động học của decitabin ở bên nhân suy thận. Phân tích
dân số được động học trên các dữ liệu decitabin hạn chế chỉ ra rằng không có các thông số dược
động học đáng kế nào phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin bình thường, một chỉ số xác định về
chức năng thận. Như vậy, nồng độ decitabin không có khá năng bị ảnh hưởng ởnhững bệnh nhân
có chức năng thận suy giảm.
Nhóm dân số khác
Giới tính
Phân tích dược động học quần thể của decitabin không cho thấy bất kỳ sự khác biệt liên quan về
lâm sàng nào giữa nam và nữ.
Chủng tộc
Hầu hết các bệnh nhân nghiên cứu là người châu Âu. Tuy nhiên, phân tích dân số dược động học
của decitabin đã chỉ ra răng chủng tộc không có ảnh hưởng rõ ràng nào lên nông độ cua decitabin.
THONG TIN TIEN LAM SÀNG
Chưa có các nghiên cứu chính thức về khả năng sinh ung thư của decitabin. Bằng chứng từ yvăn
cho thấy decitabin có khả năng sinh ung thư. Tài liệu hiện có từ các nghiên cứu in vitro và in vivo
cung cấp đầy đủ băng chứng cho thấy decitabin có khả năng gây tổn hại gen. Tài liệu từ y văn
cũng chứng tỏ decitabin có tác dụng bất lợi lên mọi khía cạnh của chu trình sinh sản, bao gồm khả
năng sinh sản, sự phát triển phôi-thai và sự phát triển sau khi sinh. Các nghiên cứu về độc tính của
liều lặp lại trong nhiều chu kỳ ởchuột cống và thỏ đã chứng tỏ độc tính chủ yếu của thuốc này là
ức chê tủy, bao gồm các tác động lên tủy xương mà có thé phục hồi khi ngưng trị liệu. Độc tính
trên hệ tiêu hóa cũng được ghi nhận và ở động vật giống đực xảy ra tình trạng teo tỉnh hoàn
không thể phục hồi sau khoảng thời gian phục hồi giả định. Độc tính của decitabin trên chuột sơ
sinh/chuột con tương tự như ở chuột lớn. Không có ảnh hưởng trên sự phát triển hành vi thần kinh
và khả năng sinh sản khi dùng thuốc ởcác mức liều gây ức chế tủy trên chuột sơ sinh/chuột con.
P{_Dacoogen_CCDS 255ep2014_ ví 1518

TÍNH TƯƠNG KY
Vì không có các nghiên cứu về tính tương hợp, không được trộn thuốc này với các thuốc khác.
Không nên truyền DACOGEN cùng vị trí tiêm/đưòng truyền với các thuốc khác.
HẠN DÙNG
Lọ thuốc chưa mở: 3năm kê từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng ghi trên nhãn.
Sau khi hoàn nguyên: Trừ khi sử dụng ngay sau khi hoàn nguyên trong vòng i5 phút, phải pha
loãng thuốc bằng dung dịch tiêm truyền để lạnh (2°C — 8°C) và bảo quản ở2°C — 8°C đến tối đa 4
giờ cho đến khi tiêm truyền.
DIEU KIEN BAO QUAN
Lọ thuốc chưa mở: Bảo quản ở2°C đến 8°C.
Xem phần Hạn dùng về điều kiện bảo quản thuốc đã hoàn nguyên.
Để xa tầm tay trẻ em.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1lọ chứa 50 mg decitabin.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ XỨ LÝ VÀ HỦY THUÓC
Thuốc chỉ sử dụng một lần.
Tránh để da tiếp xúc với dung dịch và phải mang găng tay bảo vệ. Nên thực hiện các qui trình
chuẩn về sử dụng các thuốc điều trị ung thư.
Phải hoàn nguyên DACOGEN trong điều kiện vô khuẩn với 10 mL nước pha tiêm vô khuẩn. Sau
khi hoản nguyên, mỗi mL chtra khoang 5,0 mg decitabin 6pH 6,7-7,3.. W uw
Ngay sau khi hoàn nguyên, phải lập tức pha loãng thêm dung dịch với ‘date dich Natri clorid
0,9% hoặc Dextrose 5% để có nồng độ thuốc cuối cùng là 0,1 -1,0 mg/mL.
Trừ khi sử dụng ngay sau khi hoàn nguyên trong vòng 15 phút, phải pha loãng thuốc bằng dung
dịch tiêm truyền để lạnh (2°C — 8°C) va bao quản ở2°C —8°C tối đa 4giờ đến khi tiêm truyền.
Thuốc không sử dụng hoặc thuốc truyền còn thừa phải được huý bỏ theo đúng yêu cầu của nước
SỞ tại.
Sản xuất bởi: Pharmachemie B.V.
Swensweg 5-2031 GA Haarlem -Ha Lan
Đóng gói và xuất xưởng bởi: Janssen Pharmaceutica N.V.,
Turnhoutseweg 30, B-2340 Beerse, Bi
Cong ty dang ky: JANSSEN-CILAG Ltd., Thái Lan
Mọi câu hỏi/Báo cáo tác dụng ngoại ý/Than phiền chất lượng sản phẩm xin liên hệ:
VPĐD Janssen-Cilag Ltd., TP Hồ Chí Minh.
DT: +84 838214828
E-mail: jacvndrugsafety@its.ini.com
Phiên bản: CCDS 25Sep2014, số 09 /
PI Dacogen CCDS 25Sep2014_ vi f
Ngày sửa đổi: 3/3/2015 i

~TUO. CUC TRUONG
P.TRUONG PHONG
Konyen Hay Hing
Pi_Dacogen_CCDS 25S5¢p2014_vi 16/16

Ẩn