Thuốc Cycram: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcCycram
Số Đăng KýVN2-331-15
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngCyclophosphamide – 1g
Dạng Bào ChếBột pha tiêm
Quy cách đóng góiHộp 1 lọ
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtKorea United Pharm. Inc. 153 Budong-Ri, Seo-Myeon, Yeongi-kun, Chungnam
Công ty Đăng kýKorea United Pharm. Inc. 154-8 Nonhyun-dong, Kangnam-gu, Seoul

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
21/04/2016Công ty cổ phần công nghệ sinh học dược phẩm ICA.Hộp 1 lọ160000Lọ
20/04/2018Công ty cổ phần Dược – Thiết bị Y tế Đà Nẵng – DapharcoHộp 1 lọ160000Lọ
Powder CYCRAM::::;
Cyclophosphamide 1g
I.V /1.M
Ds Maautactured by
[PIAL
Hy 9ptuIieudsoudo|2Á2
má HO À9
R PRESCRIPTION DRUG

as
Powder | CYCRA forInj.
Cyclophosphamide 1g
1Vial
1.V/1.M
EE
“READ INSERT-PAPER CAREFULLY BEFORE USING” “KEEP OUT OFREACH OFCHILDREN”
! ‘ForBvtG4etGlad)HaatcaraCompany a) KOREA UNITED PHARM. INC.

KOREA UNITED PHARM. INC. 107.Gangdan-ro, Yoonsoa-myoon, Sojong-si, Korea

The design of CYCRAM 1g
Real 100%
[COMPOSITION] Each vial contains Cyclophosphamide -1g{As anhydride) [DESCRIPTION]White powder inacolorless vial. [STORAGE]Store atroom temperature notexceeding 30°C, protected from light.
“PANTONE 383C
BB pantone zazc
Forfull prescribing information, Please see anenclosed leaflet. Fa PANTONE 187C
LOTNO. :xi0 MFG. DATE: ddánmá4y ÊXP. DATE :dd/mmAy VISA NO. :
BB rantone 426c

BỘ Y TẾ
CUC QUẢN LÝ DUỢC JC QUANLY”
DA PHE DUYET
Lan dau:.v…/ 010. CRS

R THUOC BAN THEO BON
era

Bột UYURAM::..
Cyclophosphamid 1g
1Lo
T.M/T.B
C—O
_”ĐỤC KỸHƯỚNG DẪN SỬDỤNG TRƯỚ KHI DŨNG” “DE XATAM TAY TRE Ett”
a KOREA UNITED PHARM. INC,
THUONG TRU, || ` Ä[THANH PHO /. j¡ LũTN0 SỐLÔ:xxxxxx NED] 5 ~ff MFG. DATE/ NSX:He MÀU SHI MINH Z EXP. DATE? HD :dd/mmiy a VISA NO.ASBDK :
Kim,
Chief Representative Vietnam

CYCRAM Bột pha tiêm |
Cyclophosphamid 1g

THANH PHAN
Mỗi lọ chứa:
Cvyclophosphamid khan: ……………………………..–«- lg
Té dugc: Natri clorid.
MO TA
Bột mau trang đựng trong lọ không màu.
DƯỢC LỰC HỌC
Cyclophosphamid là một tác nhân alkyl héa kìm tế bào, thuộc nhóm oxazaphosphorin, một hợp
chất tương tự với khí mù-tạt nitơ. Bản thân cyclophosphamid không có hoạt tính, vì vậy không
có tác dụng tại chỗ, chẳng hạn như không có tác dụng trên da. Tuy nhiên trong gan (và trong
các mô khác) cyclophosphamid biến đổi sinh học thành các sản phẩm chuyển hóa lon
aziridinium có hoạt tính alkyl hóa. Chung phan ting va liên kết đồng hóa trị với những gốc
guanin trên DNA tạo thành liên kết chéo giữa hai đải DNA. Nhờ alkyl hóa DNA, thuốc có tác
dụng ngăn chặn sự sao chép và phiên mã DNA. Tác dụng mạnh nhất của cyclophosphamid là tác
dụng ức chế chu kỳ tế bào trong các giai đoạn G; và S. Cyclophosphamid ức chế chung sự phân chia
của tất cả các tế bào đang tăng sinh, vì vậy gây ra những tác dụng không mong muốn trên nhiều cơ
quan và mô. Có thể sử dụng kết hợp cyclophosphamid với xạ trị và các thuốc hóa trị liệu chống ung
thư khác.
Cyclophosphamid ức chế miễn dịch thể dịch và miễn địch qua trung gian tế bào, do đó cũng
được sử dụng làm thuốc giảm miễn dịch. MV
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Cyclophosphamid hấp thu không hoàn toàn qua đường uống, khả dụng sinh học lớn hơn 75%.
Cyclophosphamid phân bố rộng khắp các mô và đi qua hàng rào máu -não, nhưng với nồng độ
không đủ cao để điều trị bệnh bạch cầu xâm nhiễm màng não. Cyclophosphamid di qua nhau
thai và sữa mẹ. Thể tích phân bố của cyclophosphamid là 0,48 -0,71 lí/kg. Mức độ liên kết của
thuốc đạng không biến đổi với protein huyết tương thấp, nhưng một số sản phẩm chuyển hóa lại
liên kết ởmức lớn hơn 60%. Những hệ thống oxydase có chức năng hỗn hợp trong gan hoạt hóa
cyclophosphamid thành những thành phần có hoạt tính, mà một trong những thành phần này là
4-hydroxycyclophosphamid. Nửa đời trong huyết tương của cyclophosphamid là 4 – 8 giờ.
Cyclophosphamid đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong vòng 1giờ sau liều uống và trong
khoảng từ 2 -3 giờ sau liều tiêm tĩnh mạch. Cyclophosphamid thải trừ qua nước tiểu ở dạng
không biến đổi (dưới 10%) và dạng chuyển hóa (85 đến 90%), phần lớn những dạng này không
có hoạt tính. Một số sản phẩm chuyển hóa có tính kích ứng và có thể gây viêm bàng quang xuất
huyết.
CHÍ ĐỊNH
Các u lympho ác tính, đa u tủy xương, các bệnh bạch cầu, u nguyên bào thần kinh, ung thư
tuyến buồng trứng, unguyên bào võng mạc, carcinom vú.
Trang 1/6

LIEU LUGNG VÀ CÁCH DUNG
Thuốc phải được sử dụng dưới sự giám sát chặt chẽ của các thay thuốc có kinh nghiệm vì việc
điều trị đẳng thời với các thuốc ung thư khác có thể gây ra các rủi ro và biến chứng đe dọa tính
mạng.
Liều dùng phụ thuộc vào bệnh cần điều trị, sức khỏe của bệnh nhân bao gồm tình trạng của tủy
xương và việc sử dụng kết hợp với liệu pháp xạ trị hoặc hóa trị khác.
Liều dùng cho đợt điều trị đầu tiên:
Đợt đầu điều trị cyclophosphomid cho các bệnh nhân không bị thiếu hụt máu thường từ 40 đến
50 mg/ kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch chia làm nhiều lần trong 2đến 5ngày.
Đối với các bệnh nhân đã điều trị bằng tia X hoặc các thuốc chống ucó thể làm suy giẩm chức
năng của tủy xương như các thuốc gây độc tế bào, và các bệnh nhân tủy xương đã bị u thâm
nhập, liều để nghị từ 1/2 đến 1/3 của liều khởi đầu.
Mặc dù giảm bạch cầu do sử dụng thuốc có thể xẩy ra nhưng thường sẽ biến mất sau 7đến 10
ngày điều trị. Số lượng bạch cầu cần được theo dõi trong suốt đợt đầu điều trị.
Liều duy trì:
Liều để nghị để làm chậm hoặc hạn chế sự phát triển của các khối unhư sau:
– 10 đến 15 mg/kg/ngày mỗi 7đến 10 ngày, tiêm tinh mach. ⁄
-3đến 5mg/kg/ngày, hai lần một tuần, tiêm tĩnh mạch. (
Đó là chỉ dẫn chung để thực hiện liễu duy trì lớn nhất mà bệnh nhân có thể dung nạp được trừ
khi bệnh nhạy cảm quá mức với cyclophosphamid.
Kiểm tra công thức máu và số lượng bạch cầu là cần thiết để kiểm soát liều duy trì. Nếu sự
giảm tổng số lượng bạch cầu xuống 3000 đến 4000/mm” thường xuất hiện ở các bệnh nhân,
thuốc có thể được sử dụng mà không có nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc biến chứng
khác.
Trẻ em: Liễu khởi đầu: tiêm tĩnh mạch 2-8mg/kg/ngay. Sau đó dùng liều duy trì 2— 5mg/kg,
2lần mỗi tuần theo đường uống.
Bệnh nhân ghép tẩy: Sử dụng liều rất cao, lên tới 60 mg/kg cân nặng mỗi ngày trong 2-4 ngày.
Chuẩn bị dung dịch tiêm
Các chế phẩm thuốc tiêm phải được kiểm tra bằng mắt thường các tiểu phân và sự biến đổi màu
trước khi sử dụng
Dung dịch cyclophosphomid tiêm phải được chuẩn bị bằng cách thêm nước cất pha tiêm vào lọ
thuốc. Sử dụng lượng dung môi trong bảng sau để hoàn nguyên thuốc.

Hàm lượng thuốc Lượng dung môi
500 mg 25 mL
lg 50 mL
Dung dịch cyclophosphamid tiêm có thể được tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm trong màng bụng,
hoặc có thể tiêm truyền tĩnh mạch như sau:
Dung môi: Dung dịch tiêm dextrose 5%, dung dich tiêm dextrose 5% va natri clorid 0,9%, dung
dịch tiêm dextrose 5% và Ringer, dung dich tiêm natri clorid 0,45%; dung dịch tiêm natri lactat
1/6 M.
Thuốc tiêm cyclophosphamid sau khi hoàn nguyên không chứa bất cứ một chất bảo quản chống
nhiễm khuẩn nào, do đó phải đảm bảo sự vô khuẩn của dung dich pha.
Trang 2/6

Dung dịch thuốc sau khi hoàn nguyên phải sử dụng ngay, không được để quá 6giờ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người có tiền sử quá mẫn với thuốc, viêm bàng quang xuất huyết, giảm tiểu cầu và giảm bạch
cầu rõ rệt, nhiễm khuẩn cấp, bất sản tủy xương, nhiễm độc đường niệu cấp do hóa trị liệu hoặc
phóng xạ trị liệu.
Không nên dùng cyclophosphamid để điều trị bệnh không ác tính, ngoại trừ để giảm miễn dịch
trong những tình trạng đe dọa tính mạng và trong các bệnh miễn dịch và tự miễn.
THẬN TRỌNG
Nên cẩn thận khi dùng cyclophosphamid cho người đái tháo đường, vàng da, đi căn lan tỏa ở
xương, suy giảm tủy xương, mất bạch cầu hạt, suy tủy (suy kiệt tủy xương) suy thận hoặc suy
gan nặng, tắc nghẽn tiết niệu, tiền sử bệnh tim, chứng suy mòn, nhiễm khuẩn gian phát và xạ
trị. Cần giảm liều cho những người bệnh cao tuổi hoặc suy nhược, những người suy thận, suy
gan, hoặc những người bệnh đã cắt bỏ tuyến thượng thận. Nên đưa nhiều dịch vào cơ thể và đi
tiểu thường xuyên để giảm nguy cơ viêm bàng quang, nhưng phải cẩn thận tránh giữ nước và
nhiễm độc.
Vì cyclophosphamid phải qua chuyển hóa trước khi có hoạt tính, nên có thể có tương tác với các
thuốc ức chế hoặc kích thích những enzym có liên quan đến chuyển hóa. Cyclophosphamid có
thể làm tăng nguy cơ gây độc cho tim trên những người bệnh đang dùng doxorubicin hoặc
những thuốc gây độc cho tim khác, hoặc đang được chiếu xạ khu vực tim. 4
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Nhiễm độc tìm: Mặc dù một vài trường hợp rối loạn tim đã được báo cáo sau khi sử dụng các
liễu khuyến cáo cyclophosphamid, không có sự liên quan ngẫu nhiên nào được thiết lập.
Nhiễm độc tim đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân sử dụng liều cao cyclophosphamid
(120 đến 270 mg/kg cân nặng) trong một vài ngày, thông thường một phần do chế độ trị liệu
ngày càng tăng liều các thuốc chống uhoặc kết hợp với quá trình cấy ghép.
Trong một vài trường hợp sử dụng liều cao cyclophosphamid, suy tỉm sung huyết trầm trọng và
đôi khi đe doạ tính mạng đã xảy ra trong vòng một vài ngày sau khi sử dụng liều đầu tiên
cyclophosphamid.
Việc kiểm tra mô bệnh học chủ yếu cho thấy bệnh viêm cơ tim xuất huyết. Không có sự bất
thường về tim nào còn lại (đã được chứng tỏ bằng điện tâm đồ hoặc siêu âm tim) hiện diện ở
các bệnh nhân còn sống sau khi nhiễm độc tim liên quan đến sử dụng liễu cao
cyclophosphamid.
U ác tính thứ cấp: U ác tính thứ cấp đã phát triển ở một số bệnh nhân điểu trị với
cyclophosphamid đơn độc hoặc sử dụng kết hợp với các thuốc chống u khác và/ hoặc các
phương thức điều trị khác. Hay gặp nhất là uác tính bàng quang, u ác tính tăng sinh tủy xương
hoặc tăng sinh mô bạch huyết.
U ác tính thứ cấp thường gặp nhất ởcác bệnh nhân điều trị uác tính tăng sinh tủy xương hoặc u
ác tính tăng sinh mô bạch huyết hoặc bệnh không ác tính mà quá trình miễn dịch chắc chắn có
liên quan đến bệnh.
U ác tính bàng quang tiết niệu thường xuất hiện ở các bệnh nhân trước đó đã bị viêm bàng
quang xuất huyết.
Trang 3/6

Mặc dù mối liên hệ chắc chấn giữa thuốc và khối u ác tính ở bệnh nhân chưa được xác định,
khả năng u ác tính do sử dụng cyclophosphamid được biết dựa trên dữ liệu đáng tin cậy, do đó
khả năng u ác tính do cyclophosphamid phẩi được cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro của việc sử
dụng thuốc.
Hệ tạo máu: Giảm bạch câu là tác dụng thường gặp trong điều trị với cyclophosphamid., Giảm
tiểu cầu hoặc thiếu máu có thể xảy ra ở một vài bệnh nhân và các triệu chứng này có khả năng
hổi phục.
Đường tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn thường liên quan đến bệnh nhân nhạy cảm với thuốc
cũng như liều của cyelophosphamid. Loét niêm mạc miệng, vàng da, viêm ruột kết xuất huyết
trong thời gian điều trị đã được báo cáo.
Nên dùng thuốc chống nôn để làm giảm, và nếu có thể để ngăn ngừa buổn nôn và nôn, vì khi
đã bị nôn thì có thể trở thành phần ứng có điều kiện, và các thuốc chống nôn không còn đáp
ứng nữa. Vệ sinh miệng kỹ lưỡng để giảm tác dụng gây viêm niêm mạc miệng. Corticosteroid,
và nếu cần, các chất bổ sung dinh dưỡng có thể trợ giúp phân nào cho người bệnh biếng ăn.
Hệ tiết niệu: Viêm bàng quang xuất huyết có thể xẩy ra ở các bệnh nhân điều trị với
cyclophosphamid, và nó được xem là do các chất chuyển hóa qua đường tiểu.
Viêm bàng quang không xuất huyết, xơ hóa bàng quang liên quan tới việc sử dụng
cyclophosphamid đã được báo cáo, và tế bào biểu mô bàng quang không điển hình có xuất hiện
trong cặn nước tiểu.
Uống nhiều nước và đi giải thường xuyên để tránh viêm bàng quang và nói chung mặc dù xây
ra viêm bàng quang, việc sử dựng thuốc vẫn được tiếp tục. ra
Huyết niệu thường khỏi sau một vài ngày ngừng điểu tri voi cyclophosphamid nhung nd cé thé
đai đẳng trong một vài tháng, và trong trường hợp nặng, bổ sung lượng máu đã mất có thể là
cần thiết.
Nhiễm độc thận như chầy máu, kết khối trong bể thận đã được báo cáo.
Ức chế tuyến sinh dục liên quan đến liễu dùng và thời gian điều trị đã được báo cáo ở bệnh
nhân sử dụng cyclophosphamid. Nó có thể dẫn đến mất kinh boặc không có tỉnh trùng và có thể
hổi
phục, do đó các phản ứng có hại này cần được xem xét,
Xơ hoá buồng trứng sau khi sử dụng cyclophosphamid đã được báo cáo.
Da: Rung téc có thể xảy ra ở các bệnh nhân điều trị thường xuyên với cyelophosphamid. Tóc có
thể mọc lại sau khi diéu trị hoặc thậm chí ngay cả trong khí tiếp tục sử dụng thuốc, tuy vậy nó

thể khác về kết cấu hoặc màu sắc.
Sự hình thành sắc tố của da và sự thay đổi về móng có thể xuất hiện. Thông thường có thể xảy
ra viêm da.
Hoại tử biểu bì do nhiễm độc, hội chứng Stevens-Ionhson có thể xuất hiện. Nếu triệu chứng
trên xẩy ra cần ngưng dùng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.
Hệ hô liấp: Xơ phổi kế đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng cyclophosphamid trong thời
gian đài.
Sốc, phản vệ: Sốc và các phẩn ứng phản vệ có thể xẩy ra. Trong trường hợp tụt huyết ấp, khó
thở, khò khè, mày đay hoặc mất cảm giác cần ngừng sử dụng thuốc và tiến hành điều trị thích
hợp.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Trang 4/6

TƯƠNG TÁC THUỐC
Cyclophosphamid có thể làm giảm nồng độ digoxin trong huyết thanh.
Allopurinol có thể làm tăng suy tủy và dẫn đến tăng đáng kể các sẵn phẩm chuyển hóa gây độc
tế bào của cyclophosphamid,
Cyclophosphamid làm giảm nồng độ pseudocholinesterase trong huyết thanh và có thể kéo dài
tác dụng phong bế thần kinh cơ của sucinylcholin; cần thận trọng khi dùng với halothan, oxyd
nitơ và sucinylcholin.
Cloramphenicol làm cho nửa đời của cyclophosphamid dài thêm, dẫn đến tăng độc tính.
Cimetiđin ức chế sự chuyển hóa của các thuốc ở gan và có thể làm tăng hoặc làm giảm sự hoạt
hóa cyclophosphamid.
Với doxorubicin, cyclophosphamid có thể làm tăng độc tính ởtim của các anthracyclin.
Phenobarbital và phenytoin cắm ứng các enzym ở gan và làm tăng nhanh việc tạo các sản phẩm
chuyển hóa của cyclophosphamid đồng thời làm giảm nửa đời của thuốc mẹ trong huyết thanh.
Tetrahydrocannabinol làm tăng tác dụng giảm miễn dịch của cyelophosphamid trong các nghiên
cứu trên động vật.
Thuốc lợi tiểu thiazid: Có thể làm giẩm bạch cầu kéo dài. – —
Chất ức chế Protease: Sử dụng đồng thời chất ức chế protease có thê làm tăng nông độ các chât
chuyên hóa gây độc tê bào.
PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ ap
Cyclophosphamid gây sẩy thai, gây biến dị và gây quái thai, đặc biệt trong đông đầu của thai
kỳ. Cả vợ và chồng đều nên áp dụng các biện pháp tránh thai tích cực trong thời gian dùng
thuốc và tối thiểu 3tháng sau điều trị thuốc.
Cyclophosphamid tích tụ trong sữa mẹ với số lượng có nguy cơ cho trẻ bú mẹ. Các bà mẹ nên
ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bing cyclophosphamid.
ANH HUONG ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Bệnh nhân điều trị bằng cyclophosphamid có thể gặp các tác dụng không mong muốn ảnh
hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc (như chóng mặt, mờ mắt, suy giảm thị giác).
Vì vậy, việc quyết định khẩ năng tham gia lái xe hoặc vận hành máy móc tùy thuộc vào tình
trạng của |mỗi bệnh nhân.
QUÁ LIÊU VÀ XỬ TRÍ
Những hậu quá nghiêm trọng nhất do quá liều là ức chế mạnh tủy xương, viêm bàng quang xuất
huyết, và độc tính ởtỉm dưới hình thức loạn nhịp và suy tìm nặng.
Ức chế tủy xương thường tự hổi phục. Có thể làm giảm ức chế tủy xương bằng cách tuyển hổng
cầu, tiểu cầu hoặc bạch cầu. Có thể cần dùng đến kháng sinh phổ rộng để phòng chống nhiễm
khuẩn.
Nếu quá liều được nhận biết trong vòng 24 giờ đầu tiên và có thể đến 48 giờ, thì tiêm tĩnh mạch
mesna có thể giúp cải thiện những tác bại gây ra ở hệ tiết niệu. Có thể tiến hành những biện
pháp hỗ trợ thông thường như dùng thuốc giẩm đau và duy trì cân bằng dịch. Nếu không giải
quyết được viêm bàng quang mặc dầu đã dùng các biện pháp này, thì phải áp dụng cấc biện
pháp điều trị tích cực và nên hỏi ý kiến chuyên môn về niệu học. Không nên tiếp tục liệu trình
cho đến khi viêm bàng quang được hoàn toàn hồi phục.
Cyclophosphamid có khả năng thẩm tách ởmức trung bình (20% đến 50%).

Trang 5/6

BẢO QUẢN
Bảo quần ởnhiệt độ phòng không quá 30C, tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay trẻ em.
ĐÓNG GÓI
ILọ/ Hộp.
HAN DUNG
36 tháng kể từ ngày san xuat.
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên hộp.
TIÊU CHUẨN
USP 35.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ýkiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Sản xuất tại:
KOREA UNITED PHARM. INC.
107, ong 888109, Yeonseo-myeon, Sejong-si, Hàn Quốc. wv
[x sit URS PHARM. INC
THUONG TRU |

Kim=Ki-Han
Chief Representative Vietnam

TUQ. CUC TRUGNG
P.TRƯỞNG PHÒNG
Nguyin Hay Hing
Trang 6/6
_

Ẩn