Thuốc Cozaar XQ 5mg/50mg : thành phần, liều dùng

Tên ThuốcCozaar XQ 5mg/50mg
Số Đăng KýVN-16836-13
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngAmlodipine (dưới dạng Amlodipine camsylate) ; Losartan kali- 5mg; 50mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtHanmi Pharm.Co., Ltd,(Paltan site) 893-5, Hajeo-ri, Paltan-myeon, Hwaseong-si,Gyeonggi-do, 445-913
Công ty Đăng kýMerck Sharp & Dohme (Asia) Ltd. 27/F., Caroline Center, Lee Gardens Two 28 Yun Ping Road, Causeway Bay

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
26/07/2013Công ty cổ phần Dược liệu TW 2hộp 3 vỉ x 10 viên10470Viên
26/07/2013Công ty cổ phần Dược liệu TW 2hộp 3 vỉ x 10 viên10470Viên
BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC ———F Z
ĐÃ
Lân dâu lof! Ad?
2 ¥(/F2
(221742)

——— =
._ S‡9|QELO€ (uunIsse)od ue11esol xauJdipo|uue) |
a X 0) | 3 as €& ETE ud HYVWZ |
ae at enh a leal aa ato
€ MsD

COZAAR XQ”
(amlodipine &losartan potassium)
For Oral Use
000000000
C07ZARARXQ
BE
(amlodipine
&losartan
potassium)
30 Tablets

_ (07AARXQ”
,_. (amlodipine &losartan potassium)

Precautions/Warnings, vuilòng xem tờhướng dẫn sửdụng đính kèm. – 3 seeaccompanying circular.
sư” NY
f e _ ff) THUOC BAN THEO DON = Eztisconths Zeta ob | œ e | amlodipine camsylate (equivalent? ||)NG a ý ‘ ~ A Ẻ to5mgamlodipine) and 50mg Id 2Ì |>< P23 DE XA TAM TAY TRE EM losartan potassium.” DAI DIET =i § 'ec oo: Mỗi viên nén bao phim chứa 7,84 mgamlodipine camsylate Arion |l% bệnh nhân, bất kê làcó liên quan đến thuốc không:

Losartan Placebo
(n=2085) (n=535)
Toàn thân Py /
Đau bụng 1.7 17 > NV
Suy nhược/Mệt moi 3.8 3.9
Đau ngực 11 2.6
Phù/Sưng 17 1.9
Hé tim mach
Đánh trồng ngực 1.0 0.4
Nhip tim nhanh 1.0 1.7
Hệ tiêu hoá
Tiêu chảy 1.9 1.9

Khó tiêu 11 1.5
Buồn nôn 1.8 2.8
Hệ xương-cơ
Đau lưng 1.6 11
Co rút cơ 1.0 11
Hệ thân kinh/Tâm thân
Choáng váng 4.1 24
Nhức đầu 14.1 172
Mất ngủ Ll 0.7
Hệ hô hấp
Ho 3.1 2.6
Sung huyết mũi 13 11
Viém hong 1.5 2.6
Rối
loạn xoang 1.0 13
Nhiễm khuẩn đường hô hap 6.5 5.6
Losartan nói chung dung nạp tốt trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra ởcác bệnh nhân tăng huyết áp có
phì đại thất trái. Các tác dụng phụ có liên quan đến thuốc thường gặp nhất là: choáng váng, suy nhược/mệt
mỏi và chóng mặt.
Cũng trong nghiên cứu trên, các bệnh nhân chưa hề bịđái tháo đường có tỷ lệmắc đái tháo đường mới do
dùng losartan thâp hơn so với atenolol (theo thứ tự là242 so với 320 với p<0,001). Vì không có nhóm placebo trong nghiên cứu, nên không biết đây làdo tác dụng có lợi của losartan hoặc do tai biến của atenolol. Losartan nói chung dung nạp tốt trong một thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra ởbệnh nhân đái tháo đường típ 2kèm protein niệu. Tác dụng phụ có liên quan đến thuốc thường gap nhất là suy. hườ c/mệt mỏi, choáng váng, tụt huyết áp và tăng kali huyết (xem THẬN TRỌNG, T7 yết áp và Mat cá hằng địch và điện giải). Các phản ứng bắt lợi thêm sau đây đã được báo cáo sau quá trình tiếp thị: Mẫn cảm: các phản ứng phản vệ, phù mạch kể cả sưng thanh quản và thanh môn gây ratắc đường hô hấp và/hoặc sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo tuy hiếm ởbệnh nhân ding losartan; một sô trong các bệnh nhân này đã bịphù mạch từ trước do các thuốc khác kể cả thuốc ức chế ACE. Viêm mạch kể cả ban xuất huyết Henoch-Schoenlein cũng đã có báo cáo tuy hiếm. Tiêu hoá: Viêm gan (hiếm gặp), chức năng gan bất thường, nôn. Roi loạn chưng và khu trú: Người khó chịu. Huyết học: Thiếu máu, giảm tiểu cầu (hiếm gặp). Hệ xương-cơ: Đau cơ, đau khớp. Hệ thân kinl/tâm thần: Đau nửa đầu, loạn vịgiác. Hệ sinh sản và rồi loạn ởngực: Rỗi loạn cương/bất lực. 7 Hô hấp: Ho. Da: Mày đay, ngứa, ban da, tăng nhạy với ánh sáng. Amlodipine besylat Do các thử nghiệm lâm sang được tiến hành trong những điều kiện rất khác nhau, nên tỷ lệphản ứng bất lợi quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng của một thuốc không thể so sánh trực tiếp trong các thử nghiệm lâm sàng của thuốc khác và có thể không phản ánh được tỷ lệphản ứng bắt lợi quan sát được trong thực tế. Amlodipine besylat đã được đánh giá về tính an toàn ởtrên 11.000 bệnh nhân trong các thử nghiệm trên toàn thê giới. Nói chung, điều trị bằng amlodipine besylat dung nạp tốt ởliều hàng ngày đến 10 mg. Phản ứng bắt lợi nhiều nhất trong điều trị amlodipine besylat chỉ ởmức độ nhẹ hoặc vừa phải. Trong nhứng thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra so sánh trực tiếp amlodipine besylat (N=1730) & liều đến 10 mg với placebo (N=1250), cần phải ngừng điều trị amlodipine besylat do tai biến chỉ khoảng 1,5% bệnh nhân và không khác nhau có ý nghĩa so với placebo (khoảng 1%). Tác dụng phụ thường gặp nhất lànhức đầu và phù. Tỷ lệ(%) tác dụng phụ xảy ratuỳ theo liều dùng lànhư sau: . 2.5 mg 5.0 mg 10.0 mg Placebo Phản ứng bất lợi N=275 N=296 N=268 N=520 Phù 1.8 3.0 10.8 0.6 Choáng váng 11 3.4 3.4 1.5 Đỏ bừng 0.7 14 2.6 0.0 Đánh trống ngực 0.7 1.4 45 0.6 Các phản ứng bắt lợi khác không liên quan rõ ràng, đến liều dùng, nhưng đã được báo cáo với tỷlệlớn hon 1% trong các thử nghiệm lâm sàng có kiêm tra băng placebo như sau: Nghiên cứu có kiểm tra với placebo Amlodipinee besylat (%) Placebo (%) (N=1730) (N=1250) Nhức đầu 73 78 X À Mệt mỏi 45 28 Xã Buén nén 2.9 1.9 Đau bụng, 1.6 0.3 Ngủ gà 14 06 Nhiều phản ứng bắt lợi có liên quan đến thuốc và liều, có tỷ lệtai biến ởnữ lớn hơn ởnam khi điều trị băng amlodipine besylat được chỉ trong bảng sau: Amlodipine besylat Placebo Phan ứng - ran Nam (%) Nit (%) Nam (%) Nit (%) bat loi (N=1218) (N=512) (N=914) (N=336) Phù 5.6 14.6 1.4 5.1 Đỏ bừng 1.5 4.5 043 0.9 Trống ngực 14 33 0.9 0.9 Ngủ gà 13 1.6 0.8 03 Các phản ứng bắt lợi sau đây xảy radưới 1% nhưng >0, 1% bệnh nhân trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm
tra placebo hoặc cả trong thử nghiệm mở hoặc trải qua tiếp thị, trong đó, mối tương quan nhân quả chưa
chắc
chắn. Chúng được liệt kê để cảnh báo thày thuốc biết làcó thể có liên quan:
Hệ tim mạch: loạn nhịp tìm (kể cả nhịp nhanh thất và rung, nhĩ), nhịp tim chậm, đau ngực, tụt huyết áp,
thiếu máu ngoại biên, ngất, nhịp tim nhanh, choáng váng tư thế, tụt huyết áp tưthế, viêm mạch.
Hệ thân kinh trung ương và ngoại biên: giảm cảm giác, bệnh thần kinh ngoại biên, loạn cảm giác, run,
chóng mặt.
Hệ tiêu hoá: chán ăn, táo bón, khó tiêu’, loạn ngôn ngữ, iachảy, chướng bụng, viêm tụy, nôn, tăng sản lợi.
Toàn thân: phan ứng dị ứng, suy nhước, đau lưng, nóng bừng, người khó chịu, đau, rét run, tăng cân,
giảm cân.
Hệ xương cơ: đau khớp, hư khớp, co rút cơ!, đau cơ.
Tâm thân: rối loạn tình dục (nam! va nit), mất ngủ, căng. thang than kinh, trầm cảm, mơ bắt thường, lo âu,
mắt nhân cách.
Hệ hô hấp: khó thở!, chảy máu mũi.
Da và các phan phụ: phù mạch, ban đỏ đa dạng, ngứa’, ban da, ban do, ban dat san.
Giác quan: rôi loạn thị giác, viêm kết mạc, song thị, đau mắt, ùtai.
Hệ tiết niệu: đái nhiều lần, rối loạn tiểu tiện, tiểu tiện đêm nhiều lần.
Hệ thân kinh tựđộng: khô miệng, mồ hôi nhiều.
Chuyển hoá và dinh dưỡng: tăng glucose huyết, khát.
Hệ tạo máu: giảm bạch cầu, ban xuất huyết, giảm tiểu câu. Ạ
‘Những phản ứng bất lợi này xảy ra dưới 1% trong các thử nghiệm có kiểm tra với pladeb o6bòn tỷ lệ
phản ứng bắt lợi trong các nghiên cứu dùng thuốc nhiêu liều làgiữa 1% va 2%. v
Những phản ứng bắt lợi sau đây xảy raở<0,1% bệnh nhân: suy tim, mạch bất .thường, ngoại tam thu, mau đa thay đổi, mày đay, khô da, rụng tóc, viêm da, cơyếu, giật cơ, vận động mắt điều hoà, tăng trương lực, đau nửa đầu, đa lạnh và am ướt, lãnh cảm, vật vã, lú lẫn, viêm dạ dầy, thèm ăn tăng, phân nhão nhoẹt, ho, viêm mũi, tiểu tiện khó, tiểu tiện nhiễu, loạn khứu giác, loạn vịgiác, điều tiết thịgiác bất thường, và khô mat. Các phản ứng khác xảy ra không thường xuyên và không, thể phân biệt do dùng thuốc hoặc do diễn tiến của bệnh như nhôi máu cơ tim và đau thắt ngực. Các phản ứng bất lợi khác sau đây đã được báo cáo trong kinh nghiệm hậu mãi: Vì các phản ứng bắt lợi này được báo cáo do người dân tự phát hiện có mức độ không chắc chắn, nên không thể đánh giá tin cậy về tần số hoặc mối tương quan nhân quả khi phơi nhiễm với thuốc. 9 Các phản ứng bắt lợi qua quá trình tiếp thị sau đây được báo cáo không thường xuyên và mối tương quan nhân quả không chắc chắn: chứng to vú ởđàn ông. Vàng da và enzym gan tăng, (hầu hết kèm với ứmật hoặc viêm gan), trong một số trường hợp nặng cân phải nằm viện đã được báo cáo làdo dùng amlodipine besylat. Chưa ghi nhận những báo cáo tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ởbệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim sung huyết còn bù tốt, bệnh động mạch vành, bệnh mạch ngoại biên, đái tháo đường, và rồi loạn lipid huyết có dùng amlodipine besylat. Các kết quả xét nghiệm Cozaar XO Nhịp tim chậm đã thấy ởmột số bệnh nhân sau 8tuần dùng losartan/amlodipine, nhưng thay đổi nhịp tim không có ýnghĩa lâm sàng. Tăng creatinin huyết và tăng enzym gan đã được báo cáo ởmột số bệnh nhân, nhưng không cần xét nghiệm theo dõi đặc biệt. Losartan Trong những thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra điều trị tăng huyết áp vô căn, những thay đổi lâm sàng quan trọng về các thông số xét nghiệm chuẩn rất hiếm gặp khi ding Cozaar XQ Tăng kali huyết (kali trong huyết thanh >5,5 mEq/L) xay ra 61,5% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng chữa tăng huyết
áp. Trong một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành ở2bệnh nhân đái tháo đường có kèm protein niệu,
9,9% bệnh nhân được điều trị bằng Cozaar XQ và 3,4% bệnh nhân điều trị bằng placebo phát triển tăng
kali huyết (xem THẬN TRONG, Tut huyết áp và Mất cân bằng dịch và điện giải). Tăng ALT xảy ra hiếm
và thường được giải quyết bằng ngừng thuốc.
Amlodipine
Điều trị amlodipine không thấy xảy ra những thay đổi có ýnghĩa lâm sàng các thông số xét nghiệm
thường quy. Không có những thay đổi có liên quan đến lâm sàng được ghi nhận ve kali huyết thanh,
glucose huyết thanh, triglycerid tông số, cholesterol tổng số, HDL-cholesterol, acid uric, nitrogen urê
huyết, hoặc creatinin.
BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NÉU GẶP BÁT KỲ TRIỆU CHỨNG NÀO KẺ TRÊN
HOẶC CÁC BÁT THƯỜNG KHÁC.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Cozaar XO
Cozaar XQ có hiệu qua trong việc làm hạ huyết áp. Cả losartan cả amlodipine đều làm hạhuyết do/làm
giảm sức cản ngoại biên. Sự phong bế dòng calci vào và sự giảm angiotensin II, giảm có teal Mhếh là
những cơ chế cơ bản.
Losartan
Losartan ức chế huyết áp tâm thu và tâm trương do angiotensin II. ởđỉnh điểm, 100 mg losartan kali ức
chế khoảng 85% các đáp ứng này; 24 giờ sau khi dùng liều duy nhất hoặc nhiều liều, sự ức chế khoảng
26-39%.
Sau khi dùng losartan, sự loại bỏ hồi tác âm của angiotensin IItrên sự tiết renin làm tăng hoạt tính renin
trong huyết tương. Tăng hoạt tính renin trong huyết tương dẫn đến tăng angiotensin trong huyét tuong.
Trong khi điều trị lâu dài (6 tuần) cho bệnh nhân tăng huyết áp bằng losartan diều 100 mg/ngày, thấy
angiotensin IItrong huyết tương tăng khoảng 2-3 lần vào thời gian thuốc dat nồng độ đỉnh trong huyết
tương. Ởmột số bệnh nhân, còn tăng lớn hơn, đặc biệt làtrong thời gian điều trị ngăn 2tuần). Tuy nhiên,
tác dụng chống tăng huyết áp và ức chế nồng độ aldosteron trong huyết tương đã thấy vào 2và 6tuần, lúc
10

thụ thể angiotensin IIbị phong. bế có hiệu quả. Sau khi ngừng losartan, hoạt tính renin trong, huyết tương
và nồng độ angiotensin IItrở về mức chưa điều trị trong vòng 3ngày.
Vì losartan làthuốc đối kháng đặc hiệu thụ thể angiotensin IItíp AT1, thuốc không ức chế ACE (kininase
II, làenzym gây thoái biên bradykinin. Trong một nghiên cứu so sánh tác dụng của liều losartan 20 mg
và 100 mg với một thuốc ức chế ACE trên đáp ứng với angiotensin I,angiotensin IIvà bradykinin, thay
losartan phong bế đáp ứng của angiotensin Ivà angiotensin IImà không ảnh hưởng đến đáp ứng của
bradykinin. Kết quả này phù hợp với cơ chế tác dụng đặc hiệu của losartan. Ngược lại, thuốc ức chế ACE
phong bế đáp ứng của angiotensin Iva tăng cường đáp ứng của bradykinin mà không làm thay đổi đáp
ứng của angiotensin Il. Dé làsự khác biệt về dược lực học giữa losartan và các thuốc ức chế ACE.

Néng d6 losartan va chat chuyén hoá còn hoạt tính của nó trong huyết tương và tác dụng chống tăng huyết
áp của losartan tăng khi tăng, liều. Vì losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó đều lànhững chất
đối kháng thụ thể angiotensin II, nên cả hai đều đóng góp vào tác dụng chồng tăng huyết ááp.
Trong một nghiên cứu ở nam giới bình thường, dùng liều một lần 100 mg losartan kali trong chế độ ăn
muối cao và muối thấp, không làm thay đổi tốc độ lọc cầu thận và lưu lượng hoặc phân suất lọc huyết
tương qua thận. Losartan có tác dụng lợi natri niệu, tác dụng này mạnh hơn khi ăn chế độ ăn ítmuối và
không có liên quan đến ức ché tai hap thu natri ởông lượn gần. Losartan cũng gây tăng thoáng qua sự thải
trừ acid uric niệu.

Ởbệnh nhân tăng huyết áp không bị đái tháo đường nhưng lại bịprotein niệu œ 2g/24 giờ) được điều trị
trong 8tuần, dùng losartan kali 50 mg điều chỉnh đến 100 mg làm giảm có ýnghĩa protein niệu khoảng
42%. Sự thải trừ albumin và IgG cũng giảm có ýnghĩa. Ởnhững bệnh nhân này, losartan vẫn duy trì được
tốc độ lọc cầu thận và làm giảm phân suất lọc.
Ởphụ nữ tăng huyết áp sau khi đã mãn kinh được điều trị bằng losartan kali 50 mg trong 4tuần không
thây có tác dụng trên hàm lượng prostaglandin trong thận hoặc toàn thân.
Losartan không có tác dụng trên phản xạ tự động và không có tác dụng duy trì được norepinephrin trong
huyết tương.
Losartan kali dùng ởliều cao đến 150 mg ngày một lần, không gây những thay đổi quan trọng về lâm sàng
như triglycerid lúc đói, cholesterol tông sô hoặc HDL-cholesterol ởbệnh nhân bị tăng huyết áp. Những
liêu losartan như vậy không có tác dụng trên hàm lượng glucose huyết lúc đói.
Nói chung, losartan làm giảm acid uric trong huyết thanh (thường <0,4 mg/dL) và vẫn duy trì khi điều trị lâu dài.Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra ở.bệnh nhân bịtăng huyết áp, không có bệnh nhân nào phải ngừng thuốc làdo tăng creatinin hoặc kali trong huyết thanh. Trong một nghiên cứu thiết kế song song 12 tuần ởbệnh nhân suy thất trái (độ II-IV theo phân loại chức năng của Hội tim New York), hấu hết các bệnh nhân đã từng dùng thuốc lợi niệu và/hoặc digitalis, nay dùng losartan kali ngày một lần các liều 2,5; 10; 25 và 50 mg so sánh với placebo. Các liều 25 mg và 50 mg lam tang tac dung huyét động lực và thần kinh thể dịch; các tác dung này duy trì trong suột thời gian nghiên cứu. Đáp ứng huyết động lực được đặc trưng bằng làm tăng chỉ số tim và làm giảm suất nêm mao mạch phôi, sức cản mạch toàn thân, huyết áp toàn thân trung bình và nhịp tim. Tụt huyệỀ4 xây racó liên quan đến liều ởcác bệnh nhân suy tim. Tác dụng than kinh thể dịch được đặc trưng. banggiani hàm lượng aldosteron và norepinephrin trong tuần hoàn. Amlodipine Huyết động lực học: Sau khi dùng liều điều trị cho bệnh nhân bịtăng huyết áp, amlodipine gây giãn mạch dẫn đế: giảm huyết áp tư thế nằm ngửa và tư thế đứng. Huyết ááp giảm này không kèm với sự thay đổi có ý nghĩa về nhịp tim hoặc nồng độ catecholamin trong huyết tương khi dùng lâu dài. Mặc dù tiêm tĩnh mach cap amlodipine lam giam huyết áp động mạch và làm tăng nhịp tim trong các nghiên cứu huyết động lực của bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim man tính ổn định. Amlodipine dùng uống lâu dài trong các thử nghiệm lâm sàng không làm thay đổi có ýnghĩa lâm sàng về nhịp tim hoặc huyết áp ởbệnh nhân thiếu máu cơ tim có huyết áp bình thường. Với cách uống thuốc ngày một lần kéo dài nhiều ngày, hiệu quả 11 chống tăng huyết áp vẫn duy trì ítnhất 24 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương có liên quan với tác dụng ởbệnh nhân cả trẻ cả người cao tuổi. Biên độ huyết áp giảm do amlodipine cũng có liên quan với mức tăng huyết áp trước điều trị, ví dụ, những người tăng huyết áp mức vừa (huyết áp tâm trương 105-114 mmHg) có đáp ứng lớn hơn khoảng 50% so với bệnh nhân tăng huyết ááp nhẹ (huyết áp tâm trương 90-104 mmHg). Những người huyết áp bình thường không có thay đôi huyết ááp có ýnghĩa lâm sàng (+1 đến -2 mmHg). Ởnhững người tăng huyết ááp có chức năng thận bình thường, những liều điều trị amlodipine làm giảm sức cản mạch thận và làm tăng tốc độ lọc cầu thận và lưu lượng huyết tương có hiệu quả qua thận mà không thay đổi phân suất lọc hoặc protein niệu. Cũng như với các thuốc chẹn kênh calci khác, các trị số huyết động lực học của chức năng tim lúc nghỉ và khi gắng sức (hoặc đặt máy tạo nhịp tim) ởbệnh nhân có chức năng thất bình thường, dùng amlodipine làm tăng ítchỉ số tim mà không ảnh hưởng có ýnghĩa đến dP/dt, hoặc trên huyết áp hoặc thể tích cuối tâm trương thất trái. Trong, những nghiên cứu huyết động lực học, amlodipine không có tác dụng giảm co bóp khi dùng trong phạm vi liều điều trị cho động vật nguyên vẹn và người, thậm chí khi dùng cùng với thuốc chen beta cho người. Tuy nhiên, những, kết quả tương tự cũng thấy ởbệnh nhân suy tim còn bình thường hoặc suy tim còn bù tốt với các thuốc có tác dụng giảm co bóp tim có ýnghĩa. Tác dụng trên điện sinh lýhọc: Amlodipine không làm thay đổi chức năng nút xoang nhĩ hoặc dẫn truyền nhĩ thất ở động vật nguyên vẹn hoặc người. ởcác bệnh nhân thiếu máu co tim man tính ồn định, tiên tĩnh mạch 10 mg không làm thay đổi có ý nghĩa dẫn truyền A-H (từ tâm nhĩ đến bó His) và H-V (từ bó His đến tâm thất) và thời gian phục hồi nút xoang sau khicay máy tạo nhịp. Những kết quả tương tự cũng thu được ở bệnh nhân dùng amlodipine và thuốc chẹn beta đồng thời. Trong những nghiên cứu lâm sàng dùng amlodipine phéi hợp với thuốc chẹn beta cho bệnh nhân hoặc tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, không thay có tai biến trên các thông số điện tìm đồ. Trong những thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân chỉ bị đau thắt ngực, amlodipine không làm thay đổi các khoảng trên điện tim đồ hoặc gây blôc nhĩ thất mức độ cao hơn. ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC Trong các nghiên cứu để đánh giá về dược động học của sản phẩm kết họp, các nghiên cứu đơn trị liệu trên chuột và chó cho thay không có sự khác biệt đáng kể nào về các chỉ số dược động học của amlodipine và các chất chuyển hóa hoặc của losartan và chất chuyên hóa có hoạt tính EXP3174, khi dùng amlodipine camsylate và losartan riêng biệt hay dùng thuốc kết hợp. Không thay có sự ảnh hưởng nào về dược động học khi dùng sản phẩm kết hợp amlodipine camsylate và losartan ởchuột và chó. Một nghiên cứu trên những đối tượng làngười khỏe mạnh cũng xác nhận làkhông có sự tương tác giữa amlodipine camsylate và losartan. Hấp thu Losartan Sau khi uống, losartan hấp thu tốt và bịchuyển hoá bước đầu ởgan, tạo thành một chất chuyé hoa id carboxylic còn hoạt tính và các chất chuyển hoá khác không còn hoạt tính. Sinh khả dung toàn thân. viên losartan khoảng 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan và chất chuyển hoá còn hoạt trữ heo thứ tự là 1giờ và 3-4 giờ. Không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng về nồng độ của losartan trong huyết tương khi thuốc được dùng cùng với bữa ăn chuẩn. Amlodipine Sau khi uống, amlodipine liều điều trị, sự hấp thu gây ra nồng độ đỉnh trong huyết tương giữa 6 và l2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối là64-90%. Sinh khả dụng của amlodipine không thay đổi khi có thức ăn. Phân bố Losartan 12 Cả losartan cả chất chuyên hoá còn hoạt tính của nó liên kết với protein huyết trong >99%, chủ yếu làvới
albumin. Thê tích phân bô của losartan là34 lít. Những nghiên cứu ởchuột công trang chỉ rang losartan di
qua hàng rào máu-não rât kém, nêu không muôn nói làhoàn toàn không.
Amlodipine
Những nghiên cứu ex vivo chỉ rằng khoảng 93% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein huyết tương
của bệnh nhân tăng huyết áp.
Chuyển hoá
Losartan
Khoang 14% liéu losartan udng hoặc tiêm tĩnh mạch chuyển thành chất chuyền hoá còn hoạt tính. Sau khi
uống hoặc tiêm tĩnh mạch losartan kali đánh dấu ‘C, hoạt tính phóng xạ trong huyết tương chủ yếu làcủa
losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó. Sự chuyên hoá ítcủa losartan thành chất chuyên hoá còn
hoạt tính của nó chỉ thấy ởkhoảng 1% số người được nghiên cứu.
Cùng với chất chuyển hoá còn hoạt tính, các chất chuyển hoá không còn hoạt tính cũng được tạo thành,
gôm có 2chât chuyên hoá chính do sự hydroxyl hoá của mạch bên butyl, và một chât chuyên hoá với
lượng ítởdạng N-2 tetrazol glucuronid.
Amlodipine
Amlodipine bi chuyển hoá rất mạnh (khoảng 90%) thanh cac chat chuyén hoa khéng con hoat tinh qua
chuyển hoá ởgan. Khoảng 10% chất mẹ và 60% các chất chuyển hoá thải trừ trong nước tiểu.
Thai triv
Losartan
Độ thanh thải huyết tương của losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó theo thứ tự vào khoảng
600 ml/phút và 50 mI/phút. Độ thanh thải thận của losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó theo
thứ tự vào khoảng 74 ml/phút và 26 ml/phút. Khi uống losartan, khoảng 4% liều dùng được thải trừ ở
dạng không đổi trong nước tiểu, và khoảng 6% liều dùng được thải trừ trong nước tiểu dạng chất chuyên
hoá còn hoạt tính. Dược động hoc cua losartan va chat chuyén hoá còn hoạt tính của nó tỷ lệthuận với liều
uống của losartan kali đến liều 200 mg.
Sau khi uống, nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyên hoá của nó giảm theo hàm số mũ
với nửa đời thải trừ cuối cùng theo thứ tự khoảng 2giờ và 6-9 giờ. Trong khi dùng ngày một lần liều 100
mg, cả losartan cả chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó đều không tích luỹ có ý nghĩa trong huyết tương.
Losartan và chất chuyển hoá của nó đều bị thải trừ cả qua mật và qua nước tiểu. Sau khi uống một liều
losartan đánh dấu ‘*C ởngười, khoảng 35% hoạt tính phóng xạ thấy trong nước tiểu và 58% trong phân.
Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều losartan đánh dấu cho người, khoảng 43% hoạt tính pnóng xạ thấy trong
nước tiểu và 50% trong phân.
Amlodipine

Sự thải trừ khỏi huyết thanh theo hai pha với nửa đời thải trừ pha cuối khoảng 30-50 giờ. Nồ
amlodipine trong huyết tương ởtrạng thái cân băng động học đạt được sau 7 đên 8ngày khi dùng liên
ngày một lân.
Đặc điểm bệnh nhân
Cozaar XO
Cozaar XQ da khong duoc nghién cứu trong một quần thể bệnh nhân đặc biệt nào, là do bản chất của
losartan và amlodipine đã được biệt rât rõ. Cân thận trọng khi dùng losartan cho người suy thận và suy
gan và chống chỉ định cho phụ nữ nuôi con bú. Chưa tiến hành những nghiên cứu chính thức ởngười cao
tuôi và trẻ em. Đối với amlodipine, cần thận trọng ởngười suy gan, và chống chỉ định ởngười có bệnh tim
mạch không õồn định và phụ nữ có thai hoặc nuôi con bú.
13

Losartan
Néng d6 losartan va chat chuyén hoá còn hoạt tính của nó ởnam giới cao tuôi tăng huyết áp không khác
với nam giới còn trẻ bịtăng huyết áp.
Nông độ losartan trong huyết tương ởphụ nữ tăng huyết áp cao hơn 2lần so với nam giới tăng huyết áp.
Nông độ chất chuyên hoá còn hoạt tính thì không khác nhau giữa nam và nữ. Sự khác nhau về dược động
học này đã được đánh giá và thấy làkhông có ýnghĩa lâm sàng.
Sau khi uống ởbệnh nhân bịxơ gan do rượu mức độ nhẹ và vừa, nồng độ trong huyết tương của losartan
và chất chuyền hoá của nó theo thứ tự lớn hơn gap 5lần và 1,7 lần so với người tình nguyện nam giới còn
trẻ.
Nong d6 losartan trong huyết tương không thay đổi ởbệnh nhân có độ thanh thải thận trên 10 ml/phut. So
với bệnh nhân có chức năng thận bình thường, AUC của losartan lớn hơn khoảng 2lần so với bệnh nhân
chạy thận nhân tạo. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyền hoá còn hoạt tính không thay đổi ởbệnh
nhân suy thận hoặc chạy thận nhân tạo. Cả losartan cả chất chuyên hoá của nó đều không bị loại bỏ khi
chạy thận nhân tạo.
Amlodipine
Dược động học của amlodipine không bịảnh hưởng có ýnghĩa khi suy thận. Do đó, bệnh nhân suy thận
có thể dùng liều khới đầu như bình thường.
Bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy gan có độ thanh thải amlodipine giảm, nên AUC tăng khoảng 40-
60% và cần phải dùng liều khởi đầu thấp hơn. AUC tăng tương tự như vậy ởbệnh nhân suy tim mức độ
vừa đến nặng.
62 bệnh nhân tăng huyết áp độ tuổi từ 6đến 17 đã dùng liều amlodipine từ 1,25 đến 20 mg. Nếu tính quy
racân nặng thì độ thanh thải và thể tích phân bố cũng có giá trị tương tựngười lớn.
CÁC NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Hiệu quả hạ huyết áp của COZAAR XQ đã được chứng minh trong 3nghiên cứu có đối chứng bao gồm
646 bệnh nhân bịtăng huyết ááp vô căn. 325 người trong số này được điều trị bằng COZAAR XQ trong 8
tuần. Biến hiệu quả chính trong tất cả các nghiên cứu làsự thay đổi so với ban đầu về huyết áp tâm trương
(DBP) ở tư thế ngôi tại điểm kết thúc. Các biến phụ làthay đổi về huyết ááp tâm thu (SBP) ởtưthế ngôi và
tỷ lệngười đáp ứng. Thay đổi về huyết áp tâm trương ởtư thế ngôi có ýnghĩa lâm sàng lúc 8tuần (tiêu
chí đánh giá chính) đã được chứng minh với COZAAR XQ so với đơn trị liệu (losartan hoặc amlodipine)
trong các nghiên cứu được thực hiện.
Trong một nghiên cứu mù đôi tìm hiểu liều, tổng cộng 320 bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ đến trung bình
nhận được điều trị bằng 4dạng phối hợp của amlodipine và losartan (5/50, 5/100, 10/50 va 10/100 mg)
hoặc amlodipine đơn độc (5, 10 mg) hoặc losartan đơn độc (50, 100 mg). Tất cả các liều được bắt đầu ở
liều ngẫu nhiên. Ởtuần thứ 8,các điều trị phối hợp COZAAR XQ 5/50 và 5/100 trội hơn có ýnghĩa thống
kê so với các thành phan don trị liệu về mức giảm huyết áp tâm trương ở tưthế ngồi và huyết ááp tâm thu ở
tư thế ngồi.
Bảng 2. Hiệu quả của COZAAR XQ đối với huyết áp tâm trương ởtư thế ngồi và huyết áp NĂNG,
thế ngồi lúc 8tuần

Losartan Losartan Amlodipin | Amlodipin | COZAAR COZAAR COZAAR COZAAR Xx Xx X 50mg 100 mg 5mg 10mg Q Q Q XQ 5/50 mg 5/100 mg 10/50 mg 10/100 mg
Thay déi vé|-7,0+8,6 -10,5+8,7 -11,7+8,2 -16,4+7,6 -15,6+8,3 -16,1+7,6 -20.8+6,9 -18,3+5,0 huyết áp mmHg mmHg mmHg mmHg mmHg mmHg mmHg mmHg tâm trương

14

ởtưthê ngồi (so với ban đầu)*

Thay đổi vé | -7,0413,7 | -16,0416,3 |-15,5+13,9 |-23,6£12,1 | -25,7415,9 | -24,0£14,7 |-28,7413,9 | -25,9413,3 huyết áp mmHg mmHg mmHg mmHg mmHg mmHg mmHg, mmHg tâm thu ởtư thế ngồi (so vớibanđầu)* *non-placebo adjusted
Trong một nghiên cứu mù đôi, đối chứng với hoạt chất, tổng cộng 184 bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ đến
trung bình không được kiểm soát đầy đủ khi dùng amlodipine 5mg đã nhận được điều trị bang COZAAR
XQ 5/50 hoặc amlodipine 10 mg. Ởtuần thứ 8,COZAAR XQ 5/50 cho thấy hiệu quả làm giảm huyết áp
tăng thêm tương tự với amlodipine 10 mg.
Bảng 3. Hiệu quả làm giảm huyết áp thêm của COZAAR XQ sau 8tuần ởbệnh nhân không được kiểm
soát băng Amlodipine 5mg

Chuyển sang Chuân độ với Trị số trung bình
COZAAR XQ 5/50 mg | Amlodipine 10 mg | (khoảng tin cậy CI 95%)
Giá trị p
Thay đồi vê huyệt ap -8,9 mmHg -9,4 mmHg -0,52
ni Go với banđầu) (252, 148)
p=0,6095
Thay đôi vềhuyết áp -12,2 mmHg -13,4 mmHg -1,17
tn op (442,208
p=0,4787
Tỷ lệđáp ứng* 89,1% 87,9% 88,52%
(toàn bộ) p=0,7960 *tỷlệbệnh nhân đạt được huyết áp mục tiêu (huyệt ááp tâm thuở tưthêngôi <140 mmHg hoac huyệt áp tâm trương ởtư thế ngôi < 90 mm Hg), hoặc thay đôi vê huyết áp tâm thuở tư thế ngồi hơn 20 mmHg sovới ban đầu hoặc thay. đổi về huyết áp tâm trương ởtưthế ngồi hon 10mmHg sovới ban đầu Trong một nghiên cứu mù đôi, đối chứng với hoạt chất, tổng cộng 142 bệnh nhân |tang huyét 4p nhe dén trung bình không được kiểm soát đầy đủ khi dùng losartan 100 mg được chuyển sang COZAAR XQ 5/100mg hoặc vẫn còn điều trị bằng losartan 100 mg. Ởtuần thứ 8,COZAAR XQ 5/100 mg cho thấy hệu quả làm giảm huyết áp tăng thêm trội hơn so với losartan 100 mg. Bảng 4. Hiệu quả làm giảm huyết áp thêm của COZAAR XQ sau 8tuần ởbệnh nhân không được kiểm soát băng Losartan 100 mg. Chuyển sang Vẫn còn điều trị bang Trị số trung Bik, COZAAR XQ 5/100 mg Losartan 100 mg (khoảng tin cậy CI 95%) Giá trị p Thay đôi ve huyết áp -11,7mmHg -3,2 mmHg 8,52 ngôi Gov ban Bì) (6,03, 11,01) p<0,0001 15 Thay đôi về huyệt áp -13,4 mmHg -3,4 mmHg 9,98 tâm thu ở tư thê ngôi (so với ban đầu) (6,05, 13,90) p<0,0001 Tỷ lệđáp ứng* 90,0% 66,7% 18,2% (toàn bộ) p=0,0008 *tỷlệbệnh nhân đạt được huyết áp mục tiêu (huyệt áp tâm thu ởtư thê ngôi < 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương, ởtư thế ngồi < 90 mm Hg), hoặc thay đổi về huyết áp tâm thu ởtưthế ngồi hơn 20 mmHg sovới ban đầu hoặc thay đổi về huyết áptâm trương ở tư thế ngồi hơn 10mmHg sovới ban đầu QUA LIEU Cozaar XO Còn chưa có số liệu về quá liều của Cozaar XQ ởngười. Quá liều của mỗi thành phần amlodipine và losartan được mô tảnhư sau: Losartan Số liệu hiện có về quá liều ởngười còn hạn chế. Biểu hiện thường, gap nhất làtụt huyết áp và nhịp tim nhanh; nhịp tim chậm có thê xảy rado kích thích đối giao cảm (dây thần kinh phế vị). Nếu triệu chứng tụt huyết áp xảy ra, cần điều trị hỗ trợ. Cả losartan cả chất chuyển hoá còn hoạt tính đều không thể loại bỏ băng cách thẩm tách lọc máu. Amlodipine Quá liều có thể gây giãn mạch ngoại biên quá mức dẫn đến tụt huyết ááp mạnh và có thể dẫn đến nhịp tim nhanh phản xạ. Ongười, kinh nghiệm quá liều amlodipine còn hạn chế. Liều uống duy nhất amlodipine maleat tương đương 40 mg amlodipine/kg va 100 mg amlodipine/kg gay rachết theo thứ tự ởchuột nhất trắng và chuột cống trắng. Những liêu uỗng duy nhât amlodipine maleat tương đương 4mẹ/kg trở lên hoặc cao hơn ởchó (11 lần trở lên liều tối đa khuyến cáo cho người trên cơ sở liều tính theo mg/m’) gây ragiãn mạch ngoại biên rất mạnh và tụt huyết áp. Nếu |xay raqua_ liều, theo dõi tích cực ngay tim và hô hấp. Thường xuyên đo huyết Áp. Nếu xay ra tụt huyết áp, cần hỗ trợ tìm mạch kể cả nâng các chỉ lên cao và dùng dịch đúng cách. Nếu tụ yết áp vân không đáp ứng với các biện pháp ôn hoà này, có thể dùng thuốc tăng huyết áAp (nhu phenylepl nyahung cần chú ýđến thẻ tích tuần hoàn và hiệu suất tiết niệu. Vì amlodipine lién két nhiéu véi protein, tam tich lọc máu dường như không có ích. BẢO QUẢN Bảo quản ởnhiệt độ dưới 30°C (86°F). Bảo quản trong bao bìgốc. Tránh âm. HẠN DÙNG 24 tháng kẻ từ ngày sản xuất. QUY CÁCH ĐÓNG GÓI COZAAR XQ 50 mg/5 mg, 100 mg/Š mg: Hộp 3vỉx10 viên. 16 fh - số + „ , ` . 7 : : bee, ĐỌC KỸ HƯỚNG DÂN SỬ DỰNG TRƯỚC KHI DUNG. NEU CAN THEM THONG TIN SiIM HOI Y KIEN BAC SI. DE XA TAM TAY TRE EM. San xuat béi: Hanmi Pharm. Co., Ltd. 893-5, Hajeo-ri, Paltan-myeon, Hwaseong-si, Gyeonggi-do, 445-913, Korea (Han Quéc) Dong goi boi: Merck Sharp &Dohme (Australia) Pty. Limited Ỉkử ệ ` N ` y2 PHÓ CỤC TRƯỞNG Nouyen ‘Yan Shanty 17

Ẩn