Thuốc Cozaar 100mg: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcCozaar 100mg
Số Đăng KýVN-20569-17
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngLosartan potassium – 100mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtMerck Sharp & Dohme Ltd. Shotton Lane, Cramlington, Northumberland, NE23 3JU
Công ty Đăng kýMerck Sharp & Dohme (Asia) Ltd. Flat/RM 1401 A&B 14/F & 27/F., Caroline Ctr, 28 Yun Ping Road, Causeway Bay

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
19/06/2017Công ty cổ phần Dược liệu TW 2Hộp 3 vỉ x 10 viên10470Viên
10/10/2018Công ty TNHH một thành viên Vimedimex Bình DươngHộp 3 vỉ x 10 viên10470Viên
27/11/2019CÔNG TY TNHH DKSH PHARMA VIỆT NAMHộp 3 vỉ x 10 viên10470viên
BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
ĐÃ PHÊ DUYỆT
Lần dius.08).. Obl Fn

|
NHHIIRBISSIIẨJUO
u0I3sod
102
IRIIRIREII
[

asw €9
B ¬. ø«HVVZO2 _
z=FFE Ik Thudcbén theo don
COZAAR®
(losartan potassium 100 mg)
a)
Box of3blisters x10 film-coated tablets ® iy »
For Oral Use re
—— S
.. COZAAR®
*= | (losartan potassium 100 mg)
— Box of3blisters x10film-coated tablets & MSD

ach film-coated tablet contains 100mglosartan SBKIREG.: XX-XXXX-XX D g
potassium. Déxatam tay tréem — ForIndications, Contraindications, Dosage and Đọc kỹhướng dẫn sửdụng trước khi dùng ~ E © Administration, and other information: ` ‘ o 2 seepackage insert. Mỗiviên nénbaophim chứa 100mglosartan potassium. ° = |=o Ss = Donotstore above 30°C (86°F). Store intheoriginal Hộp 3vix10vién nén bao phim. E 3| moe
package. Protect from light. thỉđịnh, Chống chỉđịnh, (ách dùng, và các thông tin @2 min Keep out ofreach ofchildren khác: xinđọctrong tờhướng dẫn sửdụng. « Š & = 3=
Sảnxuất bởi/Manufactured by: Bảoquản dưới 30°C (86°F). Bảoquản trong baobìgốc. x 3 s “am. Merck Sharp & Dohme Ltd. Tránh ánh sáng. 4 2 2|= 2= Shotton Lane, Cramlington, Northumberland, DNNK: = £ NE23 3JU, United Kingdom (Anh) : Ns š
Og =
Us š — ao

ĐẠI DIỆN
TẠI
AT-P HA NOI
LOT NO.
COZAAR® (losartan potassium, MSD) 100 mg Tablet
& msp
COZAAR® (losartan potassium, MSD) 100 mg Tablet
€ Msp
COZAAR® (losartan potassium, MSD) 100 mg Tablet
€ Msp
COZAAR? (losartanpotassium, MSD) 100 mg Tablet
& msp
a EXP. DATE
COZAAR® (losartanpotassium, MSD) 100 mg Tablet
© msp
COZAAR® (losartanpotassium, MSD) 100 mg Tablet
& Msp
COZAAR® (losartanpotassium, MSD) 100 mg Tablet
& Msp
COZAAR” (losartanpotassium, MSD) 100 mg Tablet
€3 MSD
COZAAR® (losartanpotassium, MSD) 100 mg Tablet
€ Msp
COZAAR? (losartanpotassium, MSD) 100 mg Tablet
€& Msp
COZAAR® (losartanpotassium, MSD) 100 mg Tablet
© msp
COZAAR” (losartanpotassium, MSD) 100 mg Tablet
& Msp

COZAAR* (losartan potassium, MSD) 100 mg Tablet
© Msp
COZAAR? (losartan potassium, MSD) 100 mg Tablet
& msp
COZAAR® (losartanpotassium, MSD) 100 mg Tablet
€ Msp
COZAAR” (losartan potassium, MSD) 100 mg Tablet
€& msp
/

MK0954-VNM-2017-014393
S-WPC-MK0954-T-092013
HUONG DAN SU DUNG

Vién nén bao phim
COZAAR®
(Losartan kali)
NHOM THUOC
COZAAR® (losartan kali), chất đầu tiên của một nhóm thuốc mới dùng cho điều trị tăng
huyết áp, là chất đối kháng thụ thể angiotensin II týp AT. COZAAR cũng làm giảm nguy cơ
phối hợp, về tử vong do bệnh lý tim mạch, đột quy và nhồi máu cơ tim trên các bệnh nhân
tăng huyết áp có phì đại thất trái và bảo vệ thận cho người bệnh đái tháo đường týp 2 có
protein niệu.
DANG BAO CHE
Vién nén bao phim
Vién nén COZAAR 12,5 mg “¬
Viên nén bao phim màu xanh dương, hình bâu dục, có đánh dâu sô 1 1 trên một mặt và mặt kia
trơn.
Viên nén COZAAR 50 mg. “¬
Viên nén bao phim màu trăng, hình bâu dục, có đánh dâu sô 952 trên một mặt và mặt kia có
vạch.
Đường vạch không dùng để bẻ viên nén.
Viên nén COZAAR 100 mg
Viên nén bao phim màu trăng, hình giọt nước, có đánh dâu sô 960 trên một mặt và mặt kia
trơn.
THÀNH PHẢN
Mỗi viên nén COZAAR 12,5 mg, COZAAR 50 mg, COZAAR 100 mg dùng đường udng
chita hoat chat tuong tmg 12,5 mg, 50 mg, 100 mg losartan kali.
Ngoài ra, mỗi viên nén còn chứa các tá được sau: Cellulose vi tinh thể, Lactose ngậm nước,
Hồ tinh bột, Magnesi Stearat, Hydroxypropyl Cellulose, Hydroxypropyl Methylcellulose,
Dioxid titan/ E171, Sap Carnauba.
CHÍ ĐỊNH
Tang huyét ap
COZAAR duoc chi định để điều trị tăng huyết áp.
Ry

Giảm nguy cơ mắc và tử vong do bênh tim mạch ở bênh nhân người lớn bị tăng huyết
áp co phi dai that trai
COZAAR có chỉ định làm giảm nguy cơ mắc và tử vong do bệnh tim mạch được xác định qua
tỷ lệ các biên cô phôi hợp về tử vong do tim mạch, đột quy, nhôi máu cơ tim trên người bệnh
tăng huyệt áp có phi dai that trai (kem CHUNG TOC).
Bảo về thân ởbênh nhân người lớn có tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2. có protein
niéu 20.5 g/ngay
COZAAR có chỉ định làm chậm lại quá trình diễn tiến bệnh thận, được xác định qua giảm tỷ
lệ các biên cô phôi hợp về tăng gâp đôi nông độ creatinin máu, giai đoạn cuôi của bệnh thận
(cân thâm phân máu hoặc ghép thận), hoặc tử vong: và làm giảm protein niệu.
Suy tim
Điều tri suy tim mạn cho bệnh nhân người lớn có chống chỉ định hoặc không phù hợp với
thuốc ức chê men chuyên, đặc biệ¡ là bị ho. Những bệnh nhân suy tim đang điều trị ôn định
với thuốc ức chế men chuyền không nên chuyên sang dùng losartan. Các bệnh nhân suy tim
này có phân suất tống máu <40% và ôn định về mặt lâm sàng, đang theo một phác đồ điều trị Suy tim mạn. LIEU LUQNG VA CACH DUNG Có thể uống COZAAR lúc đói hoặc lúc no. Có thể uống COZAAR cùng với các thuốc trị tăng huyết áp khác. Tăng huyết áp Liều khởi đầu và duy trì đối VỚI phần lớn người bệnh là 50 mg, uống mỗi ngày một lần. Tác dụng tôi đa điều trị tăng huyết áp đạt được 3-6 tuân sau khi bắt đâu dùng thuộc. Tăng liêu lên tới ]00 mg, ngày một lân có thê có ích cho một sô người bệnh. Với người bệnh giảm thể tích tuần hoàn (ví dụ: người điều trị thuốc lợi tiểu liều cao), nên xem xét dùng liêu khởi đầu là 25 mg, ngày mot lan (xem THAN TRONG). Không cần phải điều chỉnh liều khởi đầu cho người bệnh cao tuôi hoặc người bệnh suy thận kê cả người đang phải thâm phân máu. Cần xem xét dùng liều thấp hơn cho người bệnh có tiền sử suy gan (xem THẬN TRỌNG). Giảm nguy cơ mắc và tử vong do bênh tim mạch cho bênh nhân người lớn bi tăng huyết áp có phì đai thất trái Thông thường, liều khởi đầu là 50 mg COZAAR, uống mỗi ngày một lần. Có thể thêm hydrochlorothiazide liều thấp và/hoặc tăng liều COZAAR lên 100 mg, ngày một lần tùy thuộc vào đáp ứng trên huyết áp. Bảo về thân ởbệnh nhân người lớn có tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2. có protein niéu 20,5 g/ngav Thông thường, liều khởi đầu là 50 mg COZAAR, uống mỗi ngày một lần. Có thể tăng liều COZAAR lên 100 mg, ngày một lần tùy thuộc vào đáp ứng trên huyết áp. Có thể dùng COZAAR cùng các thuốc trị tăng huyết áp khác (ví dụ như: thuốc lợi tiểu, các thuốc chẹn kênh canxi, các thuốc chẹn alpha hoặc beta, và các thuốc tác động trên trung ương) cũng như cùng insulin và các thuốc hạ đường huyết thông thường khác (ví dụ như sulfonylurea, glitazone và các chất ức chế glucosidase). Suy tim man 2 NY e JAN ĐA rF.P ~~ Liêu COZAAR khởi đầu thông thường cho bệnh nhân suy tim là 12,5 mg mot lần mỗi ngày. Liều này nên được điều chỉnh từ từ qua mỗi tuần (ví dụ 12,5 mg mỗi ngày, 2 mg mỗi ngày, 50 mg mỗi ngày, 100 mg mỗi ngày, đến liều tối đa là 150 mg một lần uỗng mỗi ngày tùy theo sự dung nạp của bệnh nhân. CHÓNG CHỈ ĐỊNH *Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bat kỳ tá dược nào được liệt kê trong phần Thànhphan. +Ba tháng giữa và ba tháng cuỗi của thai kỳ (xem phần THAN TRONG). +Suy gan nặng. *Chống chỉ định dùng đồng thời losartan với các sân phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (tộc độ lọc của cầu thận (GFR) < 60 ml/phút/1,73 mì {xem phan TƯƠNG TÁC THUỐC và CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC). THẬN TRỌNG Quá mẫn Phù mạch. Bệnh nhân có tiễn sử phù mạch. (sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi) cần được theo déi chặt chẽ (xem phân TÁC DỰNG NGOẠI Y). Ha huyết áp và mất cân bằng điện giải/địch Hạ huyết áp triệu chứng, đặc biệt là sau liều đầu tiên và sau khi tăng liễu, có thể xảy ra ở những bệnh nhân giảm thể tích và/hoặc mắt natri do điều trị lợi tiểu mạnh, hạn chế muối trong chế độ ăn, tiêu chảy hoặc nôn. Cần điều chỉnh những tình trạng này trước khi dùng losartan, hoặc nên dùng liều khởi đầu thấp hơn (xem phần LIỄU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG). Điền này cũng áp dụng đối với trẻ em từ 6-18 tuổi. Mắt cân bằng điện giải Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có bệnh đái tháo đường và nên được giải quyết. Trong một nghiên cứu lâm sảng tiên hành ở những bệnh nhân dai tháo đường týp 2 bị bệnh thận, tỷ lệ tăng kali máu cao hơn ở nhóm được điều trị bằng losartan so với nhóm dùng giá được (xem phan TÁC DỤNG NGOẠI Ý). Do đó, cần theo đối chặt chẽ nồng độ của kali trong huyết tương cũng như trị số độ thanh thải creatinin, đặc biệt là những bệnh nhân suy tìm và có độ thanh thải creatinin từ 30-50 ml/phút. Không khuyến cáo đùng đồng thời thuốc lợi tiểu giữ kali, chất bổ sung kali và chất thay thế muối có chứa kali với losartan (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC). Suy gan Dựa trên đữ liệu được động học cho thấy nông độ losartan trong huyết tương tăng đáng kể ở bệnh nhân xơ gan, nên xem xét dùng liều thấp hơn đối với bệnh nhân có tiền sử suy gan. Không có kinh nghiệm điều trị với losartan ở bệnh nhân suy gan nặng. Do đó không được dùng losartan ở bệnh nhân suy gan nặng (xem phần LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG, CHÓNG CHỈ ĐỊNH và CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC). : vy a | PH DI ral HÀ Không khuyến cáo dùng losartan ở trẻ em suy gan (xem phần LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DUNG). Suy than Do hậu quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin, những thay đổi về chức năng thận bao gồm cả suy thận đã được báo cáo (đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hệ renin-angiotensin-aldosteron như những bệnh nhân suy tim nặng hoặc rối loạn chức năng thận từ trước). Cũng như với các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosteron, tăng urê máu và creatinin huyết thanh cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mach thận ở một thận đơn độc; những thay đỗi này về chức năng thận có thể hồi phục khi ngừng điều trị. Cần thận trọng khi dùng losartan ởnhững bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ởmột thận đơn độc. Sử dụng ởbệnh nhân trẻ em suy thận Không khuyến cáo dùng losartan ởtrẻ em có tốc độ lọc của cầu thận <30 ml/phút/1,73 mỶ vì không có đữ liệu (xem phân Liêu LƯỢNG VÀ CÁCH DŨNG). Nên theo dõi định kỳ chức năng thận trong khi điều trị bằng losartan vì nó có thể xấu đi. Điều này áp dụng đặc biệt là khi losartan được dùng có sự hiện diện của các tình trạng khác (sốt, mất nước) có thể làm giảm chức năng thận. Dùng đồng thời losartan và thuốc ức chế enzym chuyên angiotensin (ACE) đã cho thấy làm giảm chức năng thận. Do đó không khuyên cáo dùng đông thời (xem phân TƯƠNG TÁC THUOC). Ghép thân Không có kinh nghiệm ởbệnh nhân ghép thận gần đây. Cường aldosteron tiên phát Bệnh nhân cường aldosteron tiên phát thường sẽ không đáp ứng với các thuốc trị tăng huyết áp tác dụng qua sự ức chế hệ renin-angiotensin. Do đó, không khuyến cáo sử dụng losartan. Bênh mạch vành và bênh mach máu não Cũng như với bất kỳ thuốc trị tăng huyết ap nào, giảm huyết áp quá mức ởbệnh nhân bị bệnh tim mạch và bệnh mạch máu não thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quy. Suy tim Ở bệnh nhân suy tim, có hoặc không có suy thận, cũng như với các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin - có nguy cơ hạ huyết áp động mạch nặng và suy thận (thường cap tinh). Chưa có kinh nghiệm điều trị đầy đủ bằng losartan ở bệnh nhân suy tim và suy thận nặng đồng thời, ởbệnh nhân suy tim nặng (độ IV theo phân loại chức năng của Hội Tim New York (NYHA)) cũng như ở bệnh nhân suy tim và loạn nhịp tim triệu chứng đe dọa tính mạng. Do đó, cân thận trọng khi dùng losartan ở những nhóm bệnh nhân này. Cần thận trọng khi dùng kết hợp losartan với thuốc chẹn beta (xem phần CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC). 4 NˆÑ 2 joy >
.=.–=
WAS

Hep động mạch chủ và hẹp van hai lá hẹp. bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn
Cũng như với các thuốc giãn mạch khác, cần phải đặc biệt than trọng ở bệnh nhân bị hẹp
động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Tá dược
Thuốc này có chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiểm gặp về không dung
nạp galactose, thiêu hụt Lapp lactase hoặc kém hâp thu glucose-galactose không nên dùng
thuốc này.
Cảnh báo và thân trong khác
Như đã quan sát đối với thuốc ức chế enzym chuyên angiotensin, losartan va các thuốc đối
khang angiotensin khác dường như ít hiệu quả trong việc làm giảm huyết áp ở người da den
so với không phải người da đen, có thể do tỷ lệ cao hơn về tình trạng renin thấp ở dân số
người da đen tăng huyết áp.
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)
Có bằng chứng là việc dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc
chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết ap, tang kali mau va
giảm
chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Do đó không khuyến cáo ức chế kép hệ
Tenin-angiotensin-aldosteron (RAAS) qua việc sử dụng kết hợp thuốc ức chế men chuyển,
thuốc chen thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC và CÁC
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC).
Nếu liệu pháp ức chế kép được xem là tuyệt đối cần thiết, điều này chỉ nên xảy ra đưới sự
giám sát của chuyên gia và chịu sự theo dõi chặt chế thường xuyên về chức năng thận, chất
điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyền và thuốc chẹn thụ
thể angiotensin II ởbệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
SỬ DỤNG TRONG THẠI KỲ
Các thuốc tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin có thé gay ra tồn thương và chết
thai đang phát triển. Khi phát hiện có thai, phải ngừng COZAAR càng sớm càng tốt.
Mặc dù chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng COZAAR cho phụ nữ mang thai, các nghiên
cứu với losartan kali đã cho thấy tồn thương ở thai nhỉ, trẻ sơ sinh, và tử vong, cơ chế của ảnh
hưởng này được cho là do đặc tính dược lý trung gian qua tác dụng trên hệ renin-angiotensin.
Ở người, việc tưới máu thận của thai nhỉ phụ thuộc vào sự phát triển của hệ renin- -angiotensin,
bắt đầu vào ba tháng giữa của thai kỳ, do đó, nguy cơ đối với thai nhỉ tăng lên nếu sử dụng
COZAAR trong ba tháng giữa hoặc ba tháng cuối của thai kỳ.
Việc sử dụng các thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng
cuéi của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai, làm tăng bệnh tật và từ vong ởthai và trẻ
sơ sinh. Kết quả thiểu ốicó thể liên quan với giảm sản phổi và biến dạng bộ xương ởthai. Các
tác dụng phụ có thể xảy ra ởtrẻ sơ sinh bao gồm giảm sản xương sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy
thận và tử vong. Khi phát hiện có thai, phải ngừng COZAAR cảng sớm cảng tốt.

Những kết quả có hại trên thường liên quan với việc sử dụng những thuốc này trong ba tháng,
giữa và ba tháng cuối của thai kỳ. Hầu hết các nghiên cứu dịch tễ học khảo sát các bất thường
5 VỨ

`S

‘eS
vuL
v

ởthai sau khi phơi nhiễm thuốc chống tăng: huyết áp sử dụng trong ba tháng đầu của thai kỳ
đã không phân biệt các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin- angiotensin với các thuốc chống tăng
huyết áp khác. “Việc xử trí thích hợp tang huyết áp ở người mẹ trong khi mang thai là điền
quan trọng để tối ưu hóa kết quả cho cả mẹ và thai.
Trong trường hợp đặc biệt khi không có phương pháp điều trị thay thế nào thích hợp cho việc
trị liệu bằng thuốc ảnh hướng đến hệ renin- angiotensin đối với một bệnh nhân riêng biệt, phải
báo cho người mẹ biết về nguy cơ có thể xảy Ta đối với thai. Cần thực hiện kiểm tra siêu âm
hàng loạt dé đánh giá môi trường trong màng ấi. Ngừng dùng COZAAR nêu quan sát thấy
thiểu ốitrừ khi thuốc này được xem là thuốc cứu mạng sống cho người mẹ. Xét nghiệm thai
có thê thích hợp, dựa trên tuần tuổi thai. Tuy nhiên bác sĩ và bệnh nhân nên biết rang thiểu ối
có thể không biểu lộ cho đến sau khi thai đã bị ton thương kéo dai không thể hồi phục. Cần
theo đối chặt chế những trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm COZAAR trong tử cung về các biểu
hiện
hạhuyết ááp, thiểu niệu và ting kali huyết.
PHU NỮ CHO CƠN BÚ
Chưa rõ liệu losartan được tiết vào sữa người mẹ hay không. Do nhiều thuốc được tiết vào
sữa người mẹ và do tiêm năng xuất hiện các tác dụng ngoại ý cho trẻ bú mẹ, nên quyết định
hoặc ngừng thuộc hoặc ngừng cho con bú, cân nhắc đến tâm quan trọng của thuộc đối với mẹ.
SỬ DUNG CHO TRE EM
Trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm COZAAR trong tử cũng:
Nếu thiểu niệu hoặc hạhuyết áp xảy ra, chủ ýtrực tiếp vào việc hỗ trợ huyết áp và tưới máu
thận. Có thể cần phải truyền thay máu hoặc thắm phân như một biện pháp để làm đáo ngược
tình trạng hạ huyết áp và/hoặc thay cho chức năng thận bị rối loạn.
Tác động hạ huyết áp của COZAAR ở bệnh nhỉ từ >1 tháng tuổi đến 16 tuổi bịtăng. huyết áp
đã
được chứng mình. Sử dụng COZAAR ở những nhóm tuổi này đã được củng cố bởi các
bằng chứng từ các nghiên cứu có đổi chứng tốt và thích hợp trên bệnh nhỉ và người lớn đùng
COZAAR cũng như bởi các y văn về sử dụng thuốc ở bệnh nhỉ.
Các đặc tính được động của losartan đã được nghiên cứu trên 50 bệnh nhỉ từ >1 tháng đến
<16 tuổi bị tăng huyết Ap ding thuốc mỗi ngày một lần với liều từ 0,34 — 0,77 mg/kg điều trung bình). Chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan được tìm thấy ởtất cả các nhóm tuổi. Các đặc tính dược động của losarlan và chất chuyển hóa có hoạt tính nhìn chung tương tự nhau ở các nhóm tuổi được nghiên cứu và phù hợp với các đữ liệu được động học của thuốc ở người lớn. Trong một nghiên cứu lâm sàng bao gom 177 bệnh nhỉ từ 6 đến 16 tôi bị tăng huyết áp, những bệnh nhi cân nặng từ > 20 kg đến < 50 kg dùng losartan hàng ngày với liều 2,5 mg, 25 mg hoặc 50 mg, và những bệnh nhi nặng > 50 kg dùng 5mg, 50 mg hoặc 100 mg losartan
mỗi ngày. Sử đụng losartan ngày một lần làm giảm huyết áp thời điểm đáy theo liều dùng.
Đáp ứng theo liễu của losartan được ghi nhận ở tất cá các phân nhóm (ví đụ: tuổi, các giai
đoạn dậy thì theo thang độ Tanner, giới tính, chủng tộc). Tuy nhiên, liều thấp nhất được
nghiên cứu là 2,5 mg và 5mg, tương ứng với liều trung bình hàng ngày 0,07 mg/kg, dường
như không đem lại hiệu quả hạ huyết áp ôn định. Trong nghiên cứu này, COZAAR được dung
nap tốt.
Với những bệnh nhỉ có thể nuốt được viên thuốc, liều được khuyến cáo là 25 mg 1lần/ngày ở
những bệnh nhân nang > 20 kg đến < 50 kẹ. Có thể tăng liều đến tối đa là 50 mg ngay 1lần. Ở những bệnh nhân > 50 kg, liều khởi đầu là 50 mg, ngày 1lần. Có thể tăng liễu đến tối đa
100 mg, ngày 1lần.
Trên các bệnh nhỉ có tình trạng giảm thế tích tuần hoàn, cần điều chính tình trạng này trước
khi dùng COZAAR.
6 NY

Những phản ứng có hại xảy ra ở bệnh nhí khi sử dụng thuốc cũng tương tự như những phản
ứng đã quan sát thây ởngười lớn.
Không khuyến cáo, sử dụng COZAAR ở những bệnh nhỉ có độ lọc cầu thận
< 30 mL/phút/1,73 m?, ởnhững bệnh nhỉ bị suy gan, hoặc ở trẻ sơ sinh vì chưa có dữ liệu. SỬ DỰNG CHO NGƯỜI CAO TUỘI Trong các nghiên cứu lâm sảng, không có sự khác biệt về mặt hiệu quả và an toàn của losartan liên quan đến tuôi tác. CHỦNG TỘC Dựa trên Nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm huyết áp khi can thiệp bằng losartan (Losartan Intervention For Endpoint reduction in hypertension — LIFE), lợi ích làm giảm tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do bệnh tìm mạch trên người bệnh dùng COZ.A.AR so sánh với nhóm dùng atenolol không thể áp dụng cho nhóm người bệnh da đen bị tăng huyết áp và phì đại thất trái mặc dầu hiệu quá hạ áp trên cả hai nhóm người bệnh da đen này đều như nhau. Đối với quần thể chưng của nghiên cứu LIEE (n=9.193), COZAAR làm giảm 13,0% nguy cơ (p=0,021) so voi sit dung atenolol đối với tiêu chí chính phối hợp các biến cỗ tử vong đo tìm mạch, đột quy và nhdi máu cơ tìm. Trong nghiên cứu này, COZAAR giảm được nguy cơ mắc và tử vong do tim mạch so với sử dụng atenolol cho người bệnh không thuộc nhóm chủng tộc da đen, bị tăng huyết áp có phì đại thất trái (n=8.660), được đánh giá bằng tiêu chí chính phối hợp các biến có tử vong do tìm mạch, đột quy, nhồi máu co tim (p=0,003). Tuy nhiên trong nghiên cứu này, người bệnh da đen được điều trị bằng atenolol lại ít có nguy cơ gặp các biến cô phối hợp hơn nhóm người bệnh da đen dùng COZAAR (p=0,03). Trong phân nhóm người bệnh da đen (n=533, chiếm 6% lượng người bệnh trong nghiên cứu LIFE), đã có 29 trường hợp trong 263 người bệnh ding atenolol gặp nhóm biến cố này (11%; 25,9 cho mỗi 1.000 người bệnh-năm) và 46 trường hợp trong số 270 người bệnh dùng COZAAR (17%; 41,8 cho mỗi 1.000 người bệnh-năm). TƯƠNG TÁC THUỐC Các thuốc trị tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của losartan. Dùng đồng thời với các chất khác mà có thể gây hạ huyết áp như một phản ứng bất lợi (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống loạn thần, baclofen and amifostin) có thé làm tăng nguy cơ hạ huyết áp. Losartan chủ yếu được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP) 2C9 thành chất chuyển hóa acid carboxy có hoạt tính. Trong một thử nghiệm lâm sảng, đã thấy fluconazol (thuốc ức chế CYP2C9) làm giảm nồng độ chất chuyến hóa có hoạt tính khoảng 50%. Điều đã được tìm thấy là điều trị đồng thời losartan với rifampicin (thuốc gây cảm ứng các enzym chuyển hóa) đem lại sự giảm 40% nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương. Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của tác dụng này. Không tìm thấy sự khác biệt về nồng độ với việc điều trị đồng thời với fluvastatin (thuốc ức chế yêu CYP2C9). Cũng như với các thuốc khác chẹn angiotensin II hoặc các tác dụng của nó, việc ding đồng thời với các thuốc khác giữ kali (ví dụ thuốc lợi tiểu giữ kali: amilorid, triamteren, spironolacton) hoặc có thể làm tăng nông độ kali (ví dụ heparin), chất bé sung kali hoặc chất thay thế muối có chứa kali có thê đẫn đến tăng kali huyết thanh. Không nên dùng thuốc đồng thời. Tăng có hồi phục về nồng độ lithium huyết thanh và độc tính đã được báo cáo trong khi dùng đông thời lithium với thuộc ức chẻ men chuyên. Các trường hợp rât hiểm gặp cũng đã được 7 Ny báo cáo với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Việc dùng đồng thoi lithium va losartan cần được thực hiện thận trọng. Nếu sự kết hợp này chứng tỏ là cân thiết, khuyến cáo theo đối nông độ lithium huyết thanh trong khi đùng đồng thời. Khi dùng đồng thời thuốc đối kháng angiotensin II với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) (tue 1a thuốc ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylsalicylic ở liéu chéng viém va thuốc chống viêm không steroid không chọn lọc), sự giảm tác dụng hạhuyết ááp có thể xây ra. Dùng đồng thời thuốc đối kháng angiotensin II hoặc thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm không steroid có thé din dén tăng nguy cơ xấu đi chức năng thận, bao gồm cả suy thận cấp có thể gặp và tăng kali huyết thanh, đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận kém từ trước. Cần thận trọng khi dùng sự kết hợp này, đặc biệt làở người cao tuổi. Nên bù nước đầy đủ cho bệnh nhân và nên xem xét theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời và định kỳ sau đó. Đữ liệu thử nghiệm lâm sảng đã cho thấy ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) qua việc dùng kết hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan với tần suất cao hơn về các phản ứng bất lợi như hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với dùng một thuốc tác đụng lên renin-angiotensin-aldosteron đơn độc (xem phần CHÓNG CHỈ ĐỊNH, THẬN TRỌNG và CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC). TÁC DỤNG NGOẠI Ý Trong những thử nghiệm lâm sàng về tăng huyết áp có đối chứng, nhìn chung COZAAR được dung nạp tôi. Các tác dụng ngoại ý về bản chất thường nhẹ và thoáng qua, không cần phải ngừng thuộc. Tỷ lệ chung các tác dụng ngoại ýcủa COZAAR có thể so sánh tương đương với placebo. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng về tăng huyết áp vô căn, ởmột số người bệnh điều trị bằng COZ.AAR, chóng mặt là tác dụng ngoại ýđuy nhất liên quan đến thuốc được báo cáo với tý lệ > 1%, cao hơn so với placebo. Ngoài ra, các tác dụng hạ huyết áp tư thế đứng
liên quan đến liễu lượng chỉ thấy < 1% số người bệnh. Hiểm gặp ban đỏ, tuy nhiên tỷ lệ gặp trong các thử nghiệm lâm sảng có đối chứng lại thấy thấp hơn cả ởplacebo. “Trong những thử nghiệm lâm sàng mù đôi có đối chứng về tăng huyết áp vô căn, các tác dụng ngoại ýsau đây được báo cáo với COZAAR, xảy ra ở > 1% người bệnh, bất kể liền quan đến
thuộc hay không.

COZAAR Placebo
(n= 2.085) (n= 535)
Toàn thân
Đau bụng 1,7 1,7
Suy nhược/mệt mỏi 3,8 3,9
Đau ngực 1,1 2,6
Phù/sưng 1,7 1,9
Tim mach
Đánh tréng ngực 1,0 0,4
Nhip tim nhanh 1,0 1,7

COZAAR Placebo
(n=2.085) (n=535)
Tiêu hóa
Tiêu chảy 1,9 1,9
Khó tiêu 11 1,5
Buồn nôn 1,8 2,8
Cơ xương
Đau lưng 1,6 11
Chuột rút (vọp bẻ) 1,0 11
Thân kinh/Tâm thần
Chóng mặt 41 2,4
Nhức đầu 14,1 17,2
Mắt ngủ 11 0,7
Hồ hấp
Ho 3,1 2,6
Sung huyết mũi 1,3 11
Viêm họng 1,5 2,6
Chứng rối loạn xoang 1,0 1,3
Nhiễm trùng đường hô hấp trên 6,5 5,6
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên người bệnh tăng huyết áp có phì đại thất
trái, nhỉn chung COZAAR được dung nạp tôt. Những tác dụng ngoại ý liên quan đến thuộc
hay gặp nhất là choáng váng, suy nhược/mệt mỏi và chóng mặt.
Trong nghiên cứu LIFE, trong số người bệnh không bị đái tháo đường trước lúc nghiên cứu,
tỷ lệ đái tháo đường mới mắc ở nhóm dùng COZAAR thấp hơn nhóm dùng atenolol (tương
ứng là 242 so với 320 người bệnh, p<0,001). Do không có nhóm dùng placebo trong nghiên cứu này nên không rõ đây là tác đụng có lợi của COZAAR hay là tác dụng có hại của atenolol. Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng irên người bệnh đái tháo đường týp 2có protein niệu, nói chung COZAAR duoc dung nap tốt. Các tác dụng ngoại ý có liên quan đến thuốc hay gặp nhất là suy nhược/mệt mỏi, choáng váng, hạ huyết áp va tang kali mau (xem THAN TRONG, Ha huyết áp và Mắt cân bằng nước/điên giải). COZAAR nói chung được dung nạp tốt qua các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên bệnh nhân suy tìm. Kinh nghiệm ngoại ý quan sát được là những tác dụng đặc thù đã biết trước trong nhóm bệnh nhân này. Các tác dụng phụ liền quan thuốc thường gặp nhất là chóng mặt và hạ huyết áp. Trong nghién ciru HEAAL (Heart Failure Endpoint Evaluation of Angiotensin IT Antagonist Losartan) (xem phan các nghiên cứu lâm sàng, HEAAL) các tác đụng ngoại ýquan trọng trên lâm sàng có liên quan thuốc gặp nhiều hơn trên các bệnh nhân sử dụng COZAAR 150 mg so voi COZAAR 50 mg, bao gdm ting kali máu, suy thận, hạ huyết áp, tăng creatinin máu và tăng urê máu. Các tác dụng ngoại ý này không làm tăng có ý nghĩa tỉ lệ ngưng thuốc ở các bệnh nhân đang điều tri voi COZAAR 50 mg. 9 : Ww®@ Có thêm những tác dụng ngoại ýsau đây được báo cáo sau khi thuốc được đưa ra thị trường: Quá mẫn: các phan ứng phản vệ, phù mạch, kể cả phù thanh quản và thanh môn gây tắc đường thở và/hoặc phù mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở một sẽ hiếm người bệnh đùng losartan, vài người trong số người bệnh này trước đó đã từng bị phù mạch khi dùng các thuốc khác bao gồm các chất ức chế men chuyển. Viêm mạch máu, kế cả ban Henoch- Schoenlein, đã được báo cáo, tuy hiếm gặp. Tiếu hóa: Viêm gan (hiếm gặp), chức năng gan bất thường, nôn. Rối loạn toàn thân hoặc tại nơi dùng thuốc: khó chịu. Huyết học: thiểu máu, giảm tiểu cầu (hiểm gặp). Cơ xương: đau cơ, đau khớp. Hệ thong thân kinh/tâm thân: đau nừa đầu (Migraine), loạn vị giác. Rồi loạn cơ quan sinh sản và ngực: rỗi loạn cương đương/bất lực. Hồ hấp: ho. Đa: mày đay, ngứa, đỏ da toàn thân, nhạy cảm với ảnh sáng. BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NÉU GAP BAT KỲ TRIỆU CHỨNG NÀO KÉ TRÊN HOẶC CÁC BÁT THƯỜNG KHÁC. Các xét nghiệm cận lâm sàng Trong các thử nghiệm lâm sảng có đối chứng về tăng huyết áp vô căn, các biến đối có ýnghĩa quan trọng về lâm sàng của các thông số xét nghiệm hiểm khi liên quan đến việc sử dụng COZAAR. Trong các thử nghiệm lâm sảng về tăng huyết áp, tăng kali máu (kali huyết thanh > 5,5 mEq/L) gặp ở 1,5% người bệnh. Trong một nghiên cứu lâm sàng tiễn hành trên người
bệnh đái tháo đường týp 2 có protein niệu đã gặp tăng kali máu trong 9,9% người bệnh dùng
COZAAR và 3,4% người bệnh dùng placebo (xem THẬN TRỌNG, Ha huyết áp và Mắt cân
bằng nước/điện giải), Hiểm gặp trường hợp tăng ALT và thường hồi phục khi ngừng thuốc.
TÁC ĐỘNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có nghiên cứu nào về tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc đã được thực
hiện. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc, phải lưu ý rằng chóng mặt hoặc buồn nga
đôi khi có thé xảy ra khi dùng liệu pháp chống tăng huyết áp, đặc biệt là khi bất đầu điều trị
hoặc khi tăng liễu.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Losartan la chất đối kháng thụ thé angiotensin II (typ ATI), dùng đường uống. Angiotensin IT
gắn vào thụ thể AT; ởnhiều loại mô (ví dụ, cơ trơn mạch máu, tuyên thượng thận, thận, tim)
và tạo ra các tác dụng sinh học quan trọng, bao gồm co mạch và tiết aldosterone. Angiotensin
II cing kích thích sự tăng sinh tế bảo cơ trơn. Các thử nghiệm sinh học về sự gắn kết và được
lý học đã cho thấy losartan gắn có chọn lọc vào thụ thé AT). Qua két qua in vitro va in vivo,
ca losartan và các chất chuyên hoá acid carboxylic có hoạt tính dược lý hoc (E-3174) Sẽ ức
chế
mọi tác dung sinh lý nêu trên của angiotensin II, bất kể nguồn gốc hoặc con đường tổng
hợp của angiotensin II.
Khi đùng losartan, phản hồi âm tính của angiotensin I] đối với tiết renin sẽ không còn, dẫn tới
tăng hoạt tính renin trong, huyết tương và cuỗi cùng làm tang angiotensin II trong huyết. tương.
Mặc dù tăng nồng độ các chất này nhưng tác dụng làm hạ huyết áp và giữ nông độ
10 N w
3⁄2⁄
VX

aldosterone khong cao trong huyết tương vẫn được duy trì, chứng tỏ tác dụng ức chế hữu hiệu
thu thé angiotensin LI.
Losartan gin có chọn lọc vào thụ thé AT), ma không gắn vào hoặc ức chế các thụ thé hormon
khác hoặc các kênh ion quan trọng trong sự điều hòa tìm mạch. Hơn nữa, losartan không ức
chế men chuyển angiotensin (ACE) (Kininase Il), là men phan hay bradykinin. Vi vay, nhimg
tac dung nao khéng lién quan dén sự ức chế thụ thể AT), như là tang tác dụng qua trung gian
bradykinin hay tác dụng gây phi né (losartan 1,7%; placebo 1,9%) đều không xây ra khi dùng
losartan.
Losartan ức chế các đáp ứng với các angiotensin Iva I] mà không có ảnh hưởng tới các đáp
ứng với bradykinin, phát hiện này phù hợp với cơ chế tác dụng đặc hiệu của losartan. Ngược
lại, các chất ức chế men chuyển ACE lại chẹn các đáp ứng vi angiotensin Ivà làm tăng đáp
ứng với bradykinin mà không ức chế đáp ứng với angiotensin H. Đây là điểm khác biệt về
được lực học giữa losartan và các thuốc ức chế men chuyển ACE.
Trong 1nghiên cứu được thiết kế đặc biệt để đánh giá tý lệ ho ởbệnh nhân dùng COZAAR
so với bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyên ACE, tỷ lệ ho ởngười dùng COZAAR hoặc
nhóm đừng hydrochlorothiazide là ngang nhau và thấp hơn đáng kế so với ởnhóm dùng thuốc
ức chế men chuyển ACE. Ngoài ra, một phân tích tổng hợp từ 16 thử nghiệm lâm sàng thiết
kế mù đôi trên 4.131 người bệnh cho thấy tỷ lệ ho theo báo cáo tự nguyện ở người bệnh sử
dụng losartan (3,1%) cũng tương tự như ở người bệnh sử dụng placebo (2,6%) hoặc
hyđrochlorothiazide (4.1%), trong khi tỷ lệ ho khi sử dụng chất ức chế men chuyển ACE là
8,8%.
Ở người bệnh tăng huyết áp không bị tiểu đường và có protein niệu, losartan làm giảm rõ rệt
protein niệu, giảm thải albumin và lgG. Losartan duy trì độ lọc cầu thận và giảm thé tích lọc.
Noi chung, losartan lam giảm acid uric trong huyết thanh (thường <0,4 mg/dL), tác dụng này lâu bền khi đùng losartan kéo dài. Losartan không có ảnh hưởng tới các phản xạ thần kinh thực vật và không có tác dụng lâu đài 1én norepinephrine huyét tuong. Với người bệnh suy thất trái, liều 25 mg và 50 mg losartan gây các tác dụng tích cực trên huyết động và thần kinh thể dịch, đặc trưng bởi sự tăng chỉ số tim và giảm áp lực mao mạch phổi bít, sức cản của mạch máu toàn thân, huyết áp trung bình toàn thân, nhịp tìm và giảm lần lượt nồng độ aldosterone và norepinephrine trong máu. Hạ huyết áp ởnhững người bệnh suy tim này phụ thuộc liều dùng. Trong các nghiên cứu lâm sảng, dùng COZAAR mỗi ngày một lần ở người bệnh có tăng huyết áp vô căn nhẹ và trung bình đã làm giảm có ýnghĩa huyết áp tâm trương và tâm thu; tác dụng hạ huyết áp được duy trì cho tới một năm trong các nghiên cứu lâm sàng. Do huyết áp ở thời điểm đáy (24 giờ sau khi uống thuốc) so với thời điểm đỉnh (5-6 giờ sau khi dùng thuốc) đã chứng minh có giảm huyết áấp ôn định qua suốt 24 giờ. Tác dụng hạ huyết ááp diễn ra tương ứng với nhịp sinh học huyết áp. Hiệu quả giảm huyết áp lúc cuối khoảng liều bằng khoảng 70-80% hiệu lực đạt được sau khi dùng thuốc 5-6 giờ. Ngừng dùng losartan ở người tăng huyết áp không làm huyết áp tăng đột ngột trở lại. Mặc đù có giảm đáng kế về huyết áp, dùng COZAAR không có ảnh hưởng lâm sàng rõ rệt lên nhịp tim. Uống COZAAR. 50-100 mg, ngày một lần, sẽ gây hạ huyết áp rõ rệt hơn so với captopril 50- 100 mg, ngày một lân. Tác dụng hạ huyết áp của COZAAR 50 mg tương đương với tác dụng của enalapril 20 mg, uống ngày một lần. Tác dụng hạ huyết áp của COZAAR 50-100 mg ngày uống một lần có thế so sánh tương đương với aienolol 50-100 mẹ, uống ngày một lần. Tác dung của COZAAR 50-100 mg, uông ngày một lần cũng tương đương với felodipine viên phóng thích kéo dai 5-10 mg ởngười bệnh cao tuổi tăng huyết áp @ 65 tuổi) sau 12 tuần điều trị. ie w® e ~ & Fey COZAAR cũng có hiệu lực tương đương khi dùng ởnam cũng như nữ, ởngười trẻ tudi (< 65 tudi) hoặc lớn tuổi C 65 tuổi) bị tăng huyết áp. Mặc dù COZAAR có tác dụng hạ huyết áp ở tất cả các chủng tộc, nhưng cũng như các thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin, người da đen bị tăng huyết áp có đáp ứng thường kém hơn so với người không phải da đen khi dùng đơn trị liệu losartan. Khi phối hợp với thuốc lợi tiểu nhóm thiazide, COZAAR có tác dụng hiệp lực làm hạ thêm huyết áp. Nghiên cứu LIFE Nghiên ciru LIFE (Losartan Intervention For Endpoint reduction in hypertension -Nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm huyết áp khi can thiệp bằng losartan) ởngười bệnh tăng huyết áp là một nghiên cứu lớn. đa trung tâm, đa quốc gia, thiết kế ngẫu nhiên, mù ba, có so sánh với thuốc khác, được tiễn hành trên 9.193 người bệnh tăng huyết áp, tuổi 55-80 (trung bình 67 tuổi) có bằng chứng điện tâm đồ phì đại thất. Trong số người bệnh tuyển chọn, ban đầu đã có 1.195 người bị đái tháo đường (13%), 1.326 người bị tăng huyết áp tâm thu đơn thuần (14%), 1.468 (17%) bệnh mạch vành và 728 (8%) có bệnh mạch máu não. Mục đích của nghiên cứu là chứng minh tác dụng bảo vệ tim mạch của COZAAR nhiều hơn so với atenolol và vượt trên lợi ích kiểm soát huyết áp đơn thuần (huyết áp đo ởthời điểm đáy). Để đạt mục tiêu đó, nghiên cứu được thiết kế sao cho cả hai nhóm điều trị đạt được trị số huyết áp như nhau. Người bệnh được chọn ngẫu nhiên để uống mỗi ngày một lần COZAAR 50 mg hoặc atenolol 50mg. Nếu không đạt được huyết áp mục tiêu (< 140/90 mmHg), thi trudc hét thém hydrochlorothiazide (12,5 mg) va khi can thi tang liều COZAAR hoặc atenolol lên 100 mg, uông mỗi ngày một lần. Khi cần, có thể thêm các thuốc hạ huyết áp khác vào chế độ điều trị để đạt mức huyết áp mong muốn (ví dụ: tăng liều hydrochlorothiazide lên 25 mg hoặc thêm các thuốc lợi tiểu khác, thuốc chẹn kênh canxi, chẹn alpha hoặc thuốc tác động thần kinh trung ương, nhưng không được thêm thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng angiotensin II hoặc chẹn beta). Ở cả hai nhóm điều trị, huyết áp giảm đáng kể đến mức tương đương và tỷ lệ người bệnh đạt huyết áp mục tiêu cũng tương đương. Thời gian theo dõi trung bình 1a 4,8 nam. Tiêu chí chính phối hợp tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tim mạch được đánh giá bằng sự giảm tỷ lệ phối hợp các biến cổ tử vong do tim mạch, đột quy và nhồi máu cơ tim. Các kết quả cho thấy dùng COZAAR làm giảm 13,0% nguy cơ (p=0,021) so với người bệnh dùng atenolol trên những người bệnh đạt được tiêu chí chính (xem hình 1). Mức giảm nguy cơđãhiệu chỉnh: 13,0%; p =0,021 Tỷlệ(%) bệnh nhân cóbiến cóđầu tiên ũ 6 l lH24 3Ð3⁄4 42 HO Sốtháng nghiên cứu Hình 1. Biểu đồ Kaplan-Meier về tiêu chí chính phối hop tý lệ tử vong do tỉm mạch, đột quy hoặc nhồi máu cơ tỉm ởcác nhóm dùng COZAAR và atenolol, hiệu chỉnh theo điểm số Framingham ban đầu về nguy cơ và mức độ phì đại tâm thất trên điện tâm đồ Dùng COZAAR làm giảm đến 25% nguy cơ đột quy so với atenolol (p=0,001). Tý lệ tử vong do tim mạch và nhồi máu cơ tim không khác biệt có ýnghĩa giữa hai nhóm điều trị. Tác dụng 12 hy J của COZAAR trên tiêu chí chính phối hợp có vẻ trội hơn và vượt trên lợi ích kiểm soát huyết áp đơn thuần (xem bảng sau). CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CỦA NGHIÊN CỨU LIFE COZAAR Atenolol Kếtquả | (n=44605) | Tỷlệ* | (n=4.588) | Tÿlệ* | Nguy cơ giảm** | Giátip n(%) n(%) Tiêu chí chính phối | 508(11⁄) | 23/8 |588(13⁄)| 2749 13% 0,021 hopCác thành phần của tiêu chí chính phối hop Tử vong do | 594 (4%) | 92 | 234(5%) | 10,6 11% 0,206 tim mach Dot quy | 232(%) | 10,8 | 309(7%) | 14,5 25% 0,001 Nhoi mau | 19g (4%) | 92 | 188(4) | 8,7 -™ 0,491 cơ tim *Trên mỗi 1.000 người bệnh -năm theo dõi ** Hiệu chỉnh dựa vào diém sé Framingham ban đầu về nguy cơ và mức độ phì đại tâm thất trái trên điện tâm để. Các tiêu chí đánh giá lâm sàng khác của nghiên cứu LIFE gồm: tỷ lệ tử vong toàn bộ, tỉ lệ năm viện do bệnh tim hoặc đau thất ngực, thủ thuật tải câp máu mạch vành và mạch máu ngoại biên và ngừng tim được cứu sông. Không có khác biệt đáng kế về tỷ lệ các biên cô này giữa các nhóm nghiên cứu. Người bệnh dùng COZAAR có giảm rõ rệt các chỉ số điện tâm đô về phì đại thất trái, so với nhóm dùng atenolol. Tác dụng của COZAAR so với atenolol về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đo tìm mạch được quan sát trên các phân nhóm người bệnh có sẵn tiên sử đái tháo đường (n=1.195) hoặc tăng huyết áp tâm thu đơn thuần (n=1.326). Các kết quả về tiêu chí chính phối hợp ở các phân nhóm này phù hợp với nhận định về lợi ích điều trị bằng COZAAR trong quần thể chung của nghiên cứu: giảm 24% nguy cơ (p=0,03) ở người đái tháo đường và giảm 25% nguy cơ (p=0,06) ở người tăng huyết áp tâm thu đơn thuần. Phù hợp với các kết quả trong quản thể chung, giảm đột quy cũng là một đóng góp quan trọng vào lợi ích quan sát được ở người bệnh đái tháo đường hoặc tăng huyết áp tâm thu đơn thuần. Chủng tộc Theo nghiên cứu LIFE, lợi ích của COZAAR trên ty 18 mắc bệnh và tử vong so với atenolol không áp dụng cho người bệnh da đen bị tăng huyết áp và phì đại tâm thất trái, mặc dù cả hai phác đỗ điều trị đều làm giảm huyết áp hữu hiệu ở người bệnh da den. Trong nghiên cứu LIEE, COZAAR làm giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong so với atenolol ởngười bệnh không phải da đen bị tăng huyết áp kèm phì đại thất trái (n= 8.660) được đánh giá bằng tiêu chí phối hợp chính các tỷ lệ tử vong do tìm mạch, đột quy và nhồi máu cơ tìm (p=0,003). Tuy vậy, trong nghiên cứu này người bệnh da đen dùng atenolol lại có nguy cơ thấp hơn về tiêu chí phối hợp chính so với ởngười bệnh da đen dùng COZAAR @ 0,03). Trong phân nhóm người bệnh da đen (n=533; chiêm 6% tổng số người bệnh tham gia vào nghiên cứu LIFE), có 29 biến có phối, hợp chính trong số 263 người dùng atenolol (11%; 25,9/1.000 bệnh nhân-năm) va 46 bién cô phối hợp chính trong số 270 bệnh nhân đùng COZAAR (17%; 41,8/1.000 bệnh nhân-năm). 3 Vay Trong nghiên cứu này, COZAAR nói chung được dung nạp tốt và dung nạp tốt hơn atenolol, vì có tỷ lệ ngừng thuôc do tác dụng ngoại ýthâp hơn rõ rệt. Nghiên cứu RENAAL Nghiên cứu RENAAL (Reduction of Endpoints in NIDDM with the Angiotensin II receptor Antagonist Losartan - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm biến cỗ khi điều trị băng thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II là losartan cho người bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin) là một nghiên cứu lớn, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đỗi chứng placebo được tiến hành trên toàn cầu ở 1.513 người bệnh đái tháo đường týp 2 có kèm protein niệu (751 người dùng COZAAR) và có hoặc không có tăng huyết áp kèm theo. Mục đích của nghiên cứu là chứng minh tác dụng bảo vệ thận của COZAAR vượt trội và vượt trên tác dụng kiểm soát huyết áp đơn thuần. Đề đạt mục tiêu này, nghiên cứu được thiết kế sao cho hai nhóm điều trị đều đạt mức huyết áp kiểm soát như nhau. Người bệnh có protein niệu và creatinin huyết thanh là 1,3-3,0 mg/dL được chọn ngẫu nhiên dùng COZAAR 50 mg, ngày uống một lần và chỉnh liều theo đáp ứng của huyết áp, hoặc dùng placebo, để bố sung vào 1thuốc hạ huyết ááp thường lệ đang dùng, ngoại trừ thuốc ức chế men chuyên ACE và thuốc đối kháng angiotensin II khác. Các nhà nghiên cứu được yêu cầu điều chỉnh liều thuốc nghiên cứu đến 100 mg, một lần mỗi ngày cho phù hợp. Có 72% người bệnh dùng liều 100 mg COZAAR mỗi ngày trong phần lớn thời gian tham gia nghiên cứu. Có thể thêm các thuốc hạ huyết áp khác, nêu cần, cho cả hai nhóm (thuốc lợi tiểu, chẹn kênh canxi, chen alpha va beta, thuốc tác động thần kinh trung ương). Người bệnh được theo dõi cho tới 4,6 năm (trung bình 3,4 năm). Tiêu chí chính của nghiên cứu này là tiêu chí phối hợp đánh giá sự tăng gấp đôi nồng độ creatinin huyết thanh, bệnh thận giai đoạn cuối (cần phải thâm phân máu hoặc ghép thận), hoặc tử vong. Các kết quả cho thấy COZAAR (327 biến cố) so với placebo (359 biến cố) làm giảm 16,1% (p=0,022) nguy cơ trong số người bệnh mắc tiêu chí chính phối hợp. Kết quả cũng cho thấy giảm có ýnghĩa nguy cơ từng thành phần của các tiêu chí chính xét riêng hoặc đánh giá chung ởnhóm dùng COZAAR như sau: giảm 25,3% nguy cơ tăng gấp đôi nồng độ creatinin huyết thanh (p=0,006); giảm 28,6% nguy cơ tiễn triển đến bệnh thận giai đoạn cuối (p=0,002), giảm 12,9% nguy cơ bệnh thận giai đoạn cuối hoặc tử vong (p=0,009); giảm 21,0% nguy cơ tăng gấp đôi nồng độ creatinin huyết thanh hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (p=0,010). Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân không khác biệt có ýnghĩa giữa hai nhóm điều trị. Các tiêu chí phụ của nghiên cứu này là: thay đổi về protein niệu, tốc độ tiến triển bệnh thận, tỷ lệ mắc và tử vong tong hop do cac nguyén nhan tim mach (nam viện do bệnh tim, nhồi máu cơ tim, thủ thuật tái câp máu, đột quy, nhập viện do đau thắt ngực không ỗn định hoặc tử vong do bệnh tim mạch). Các kết quả cho thấy có giảm trung bình 34,3% mức protein niệu ở nhóm dùng COZAAR (p<0,001). Dùng COZAAR làm giảm tốc độ suy chức năng thận đến 13,9% (p=0,003) trong giai đoạn nghiên cứu dùng thuốc kéo đài (trung bình của tốc độ suy thận là 18,5% với p=0,01) khi đánh giá qua tương quan tỷ lệ nghịch với nồng độ creatinin trong huyết thanh. Không có khác biệt rõ rệt giữa nhóm dùng COZAAR (247 biến cố) với nhóm placebo (268 biến có) về tiêu chí phối hợp tỷ lệ mắc và tử vong do tim mạch, mặc đù nghiên cứu này không đủ sức mạnh thống kê để tìm ra tác dụng như vậy. Trong nghiên cứu này, COZAAR nói chung được dung nạp tốt dựa trên bằng chứng là tỷ lệ ngừng thuôc do tác dụng ngoại ýgiữa hai nhóm COZAAR và placebo tương đương nhau. Nghiên cứu HEAAL: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả thuốc chẹn thụ thể angiotensin II Losartan trên suy tim (HEAAL) là một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng tiến hành trên thế giới với 3.834 bệnh nhân tuổi từ 18 đến 98 với suy tim (Độ II-IV theo phân loại của NYHA) không dung nạp với điều trị thuốc ức chế men chuyên. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên vào nhóm losartan 50 mg một lần mỗi ngày hoặc losartan 150 mg, trên nền điều trị kinh điển ngoại trừ không dùng thuốc ức chế men chuyền. 14 Why =>
ee
on?

Các bệnh nhân được theo đối qua 4năm (trung bình 4,7 năm). Kết cuộc chính của nghiên cứu
là tiêu chí phối hợp tử vong do mọi nguyên nhân hoặc nhập viện vì suy tim.
Kết quả cho thấy điều trị với 150 mg losartan (828 biến cố) làm giảm 10,1% (p=0,027, 95%
khoang tin cay 0,82-0. 99) nguy cơ trong số bệnh nhân mắc tiêu chí chính phối hợp. Kết qua
này được quy kết chủ yêu là đo giảm tỉ lệ nằm viện vì suy tim. Điều trị với 150 mg losartan
làm giảm nguy cơ nằm viện đo suy tim 13,5% so với điều trị bằng 50 mg losartan (p=0,025
95% khoảng tin cậy 0,76-0,98). Tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân không khác biệt đáng kể
giữa các nhóm điều trị. Suy thận, hạ huyết áp và tăng kali máu thường gặp hơn ở nhóm sử
dụng 150 mg so với nhóm 5Ö mg, nhưng các tác dụng ngoại ýnày không làm tăng tỉ lệ ngưng.
thuốc ởnhóm sử dụng 150 mg.
Nghiên cứu ELITE Ivà ELITE H:
Trong nghiên cứu ELITE kéo đài 48 tuần trên những bệnh nhân bj suy tim (n=722) (D6 I-IV
theo phân loai cla NYHA), không tìm thấy sự khác biệt về tiêu chí chính là suy thận kéo dai
ởbệnh nhân điều trị bằng COZAAR và bệnh nhân được điều trị bằng captopril. Lợi ích vượt
trội của COZAAR so với captopril trong giảm nguy cơ tử vong được quan sát thấy trong
nghiên cứu ELITE này đã không được xác nhận trong nghiên cứu cuối cing ELITE II vé ty 1é
sông còn được mô tả dưới đây.

Trong một nghiên cứu trên những bệnh nhân suy tìm được thiết kế quan sát theo thời gian để
đánh giá tỷ lệ tử vong (ELITE IJ), một chế độ điều trị với COZAAR 50 mg ngày một lần
(khởi
đầu với liều 12,5 ng tăng dân lên 25 mg và 5Ô mg ngày một lần) được so sánh với
captopril 50 mg 3lần mỗi ngày (khởi đầu với liều 12,5 mg và tăng dần lên 25 mg va 50 mg 3
lần mỗi ngày). Trong nghiên cứu này (n=3. 152), những bệnh nhân bị suy tim (độ II-IV theo
phân loại của NYHA) được theo dõi trong xấp xỉ 2 năm (trung bình thời gian theo dõi là 1,5
năm) để đánh giá COZAAR hiệu quả hơn captoril trong giảm tỷ lệ tử vong toàn bộ hay
không. Tiêu chí đánh giá chính cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
COZAAR và captopril trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong chung 177% đổi với COZAAR và
15,9% đối với captopril, p=0,16). Tiéu chi đánh giá thứ 2cho thấy không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê trong việc làm giảm đột tử do tim mạch và/hoặc ngưng tim được hồi sức
(9,0% đổi với COZAAR và 7,3% đối với captopril, p=0,08). Tiêu chí đánh giá thứ 3về tỷ lệ
tử vong và/hoặc nhập viện đo tất cả các nguyên nhân cho thấy không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa COZAAR và captopril (47,7% đối với COZAAR va 44,9% đối với
captopril, p=0,18). Nhin chung, những tiêu chí đánh giá khác về tỷ lệ mắc và tử vong bao
gồm cả sự cải thiện theo phân loại của NYHA đều không khác nhau giữa các nhóm điều trị.
Trong cả 2 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên bệnh nhân suy tìm, COZAAR được dung
nạp tốt và các đặc tính về tính dung nạp của COZAAR tốt hơn captopril, được đánh giá dựa
trên tỷ lệ ngưng điều trị do tác dụng phụ và tý lệ ho thấp hơn đáng kể.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hap thu
Sau khi uống, losartan hấp thu tốt và qua chuyển hoá lần đầu tiên tạo chất chuyển hoá acid
carboxylic còn hoạt tính và các chất chuyển hoá không có hoạt tính khác. Sinh khả dụng toàn
thân
của viên nén losartan khoảng 33%. Các nồng độ đỉnh trung bình của losartan và của chất
chuyển hoá có hoạt tính đạt được sau khi uống một giờ (với losartan) và 3-4 giờ (với chất
chuyển hoá). Không có ảnh hưởng rõ rệt trên lâm sàng tới nồng độ losartan trong huyết
tương, khi dùng thuốc cùng bữa ăn bình thường.
Phân bố
, eo

Cả losartan và chất chuyền hoá có hoạt tính gắn > 99% vào protein huyết tương, chủ yếu vào
albumin. Thể tích phân bố của losartan là 34 lít. Nghiên cứu trên chuột công cho thấy losartan
qua hàng rào máu não rất kém, có thể là không qua được.
Chuyên hoá
Khoảng 14% liều tiêm tĩnh mạch hoặc liều uống của losartan được chuyên thành chất chuyển
hoá có hoạt tính sinh học. Sau khi uống và tiêm tĩnh mạch losartan kali đánh dấu bằng ÓC,
chất đánh dấu tuần hoàn trong huyết tương chủ yếu là losartan và chất chuyển hoá có hoạt
tính. Sự chuyên hoá tôi thiêu của losartan sang chât chuyên hoá có hoạt tính gặp ởkhoảng 1%
sô người nghiên cứu.
Ngoài chất chuyển hoá có hoạt tính, còn có các chất chuyển hoá không có hoạt tính được tạo
thành, bao gôm hai chất chính được tạo nên do hydroxyl hoá chuỗi nhánh buty] và một chât
chuyên hoá phụ là N-2 tetrazole glucuronide.
Đào thải
Độ thanh lọc huyết tương của losartan là 600 mL/phút, của chất chuyển hoá co hoat tinh la
50 mL/phut. D6 thanh loc qua thận của losartan là khoảng 74 mL/phút và của chât chuyên hóa
có hoạt tính là 26 mL/phut. Khi dung losartan theo đường uống, khoảng 4% liều dùng sẽ đào
thải nguyên vẹn qua nước tiêu và khoảng 6% liều dùng sẽ qua nước tiểu đưới dạng chất
chuyền hoá có hoạt tính. Dược động học của losartan và của chất chuyên hoá là tuyến tính với
liều uống losartan kali tới 200 mg.
Sau khi uống, nồng độ của losartan và của chất chuyên hóa có hoạt tính trong huyết tương
giảm theo hàm nhiều số mũ với thời gian bán thải cuôi cùng khoảng 2 giờ (với losartan) và 9
giờ (với chất chuyên hoá). Với liều mỗi ngày 100 mg, ca losartan va chất chuyển hoá còn hoạt
tính đều không tích lũy đáng kể trong huyết tương.
Losartan và chất chuyển hoá đều thải qua mật và nước tiểu. Sau khi uống một liều losartan
đánh dấu với ”C, khoảng 35% chất đánh dấu tìm thấy trong nước tiểu, 58% tìm thấy trong
phân.
Đặc điểm người bênh
Ở người bệnh có xơ gan nhẹ và trung bình do nghiện rượu, nồng độ của losartan và của chất
chuyên hóa trong huyết tương cao gấp 5lần (với losartan) và 1,7 lần (với chất chuyên hoá) so
với những người nam tình nguyện khoẻ mạnh sau khi uống thuốc.
Không thể loại losartan và chất chuyên hoá có hoạt tính khỏi cơ thể băng thâm phân máu.
QUA LIEU
Tài liệu về sử dụng quá liều ởngười còn hạn chế. Biểu hiện có lẽ hay gặp nhất của quá liều là
hạ huyết áp và tim đập nhanh; cũng có thể xảy ra tim đập chậm do kích thích thần kinh phó
giao cam (than kinh phế vị). Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, cần tiến hành các biện pháp
điều trị hỗ trợ.
Không thể loại bỏ losartan hoặc chất chuyển hóa còn hoạt tính của losartan bằng thẩm phân
máu.
BẢO QUẢN
Bảo quản dưới 30°C (86°F). Bảo quản trong bao bì gốc. Tránh ánh sáng.
DẠNG TRÌNH BÀY
16 NAY

Mỗi viên nén COZAAR 12,5 mg chứa 12,5 mg losartan kali, được đóng trong vỉ 10 viên. Mỗi
hộp chứa 3vỉ hoặc 30 viên nén.
Mỗi viên nén COZAAR 50 mg chứa 50 mg losartan kali, được đóng trong vỉ 14 viên. Mỗi
hộp chứa 2vỉ hoặc 28 viên nén.
Mỗi viên nén COZAAR 100 mg chứa 100 mg losartan kali, được đóng trong vỉ 10 viên. Mỗi
hộp chứa 3vỉ hoặc 30 viên nén.
HẠN DÙNG
36 tháng kế từ ngày sản xuất.
THUÓC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN CỦA BÁC SĨ. ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
TRƯỚC KHI DÙNG, NGAY CẢ KHI BẠN ĐÃ DÙNG THUỐC NÀY THEO ĐƠN CỦA
BÁC SĨ TRƯỚC ĐÓ. MỘT SÓ THONG TIN TRONG TỜ HƯỚNG DẪN TRƯỚC ĐÂY
CÓ THẺ ĐÃ ĐƯỢC THAY ĐÔI. NÉU CAN THEM THONG TIN, XIN HOI Y KIEN BAC
SĨ.
XIN LƯU Ý RẰNG THUỐC NÀY ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH CHO CÁ NHÂN BẠN. KHÔNG
ĐƯỢC ĐƯA THUỐC NÀY CHO NGƯỜI KHAC SỬ DUNG. DE XA TAM TAY TRE EM ©›

Sản xuất tại Merck Sharp & Dohme Limited
Shotton Lane, Cramlington, Northumberland, NE23 3JU, United Kingdom (Anh)

TUQ. CỤC TRƯỞNG
P.TRƯỜNG PHÒNG
Nouyen Huy Hung
17 NAY

Ẩn