Thuốc Concerta 27mg: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcConcerta 27mg
Số Đăng KýVN2-43-13
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngMethylphenidate hydrochloride – 27 mg
Dạng Bào ChếViên nén phóng thích kéo dài
Quy cách đóng góiChai HDPE 30 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtJanssen-Cilag Manufacturing, L.L.C State Road 933, KM 0.1, Mamey Ward, Gurabo 00778
Công ty Đăng kýJanssen Cilag Ltd. 106 Moo 4 Lad Krabang Industrial Estate Chalongkrung Rd., Kwaeng Lamplatew, Khet Lad Krabang, Bangkok 10520

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
09/05/2013Công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn
SAPHARCO
Chai HDPE 30 viên54600Viên
09/05/2013Công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn
SAPHARCO
Chai HDPE 30 viên54600Viên
(9/0019 | TH/®
LABEL
af’
BO Y TE a
– a
CUC QUAN LY DUGC
DA PHE DUYET
1 M2419 / g Ð00d960066/302oo Volsof 9000906060896 4 Lan dau

Artwork of primary packaging of Concerta 27 mg:

‘ae
>
4= 10£80Z0L

đớn
`
8006
+f®
ogeing
“9°77
‘Buunjoenueyy
Gepg-vessuer
:Aqpasmoesnueyy @&
is
HH=
ESsaSs

5
58=e2
7
SESS5essees
G
BESSES
Z
5E#5EŠ

Zesese£25583
®
588288
%
Z7
RTA
27mg
Mỗiviênchứa27mgMethyiphenidate
hydrochloride
Chaichứa30viênnénphóng
thíchkéodài.
Bảoquảnởnhiệtđộkhông
quá30C.
Giữtrong
baobỉkín.
Sảnxuấtbởi:
Janssen
-Cilag
Manufacturing,
L.L.C.,
State
Road
933,KM0.1,
Mamey
Ward,
Gưabo,
Puerto
Rico00778,
Đóng
góibởi:Anderson
Packaging,
Inc.,4545
Assembly
Drive,
Rockford,
IL61109,
Mỹ
Xuấtxưởng
bởi:Janssen
Ortho
LLC,
State
Road
933,KM0.1,Mamey
Ward,
Gurabo,
Puerto
Rico00778.
DNNK:
CôngtycổphầnDược Liệu
TW2~TP.HồChíMinh
$616
SX,NSX,
HDxemBatch
No,Mig.date,
Expiry
trénbaobi
(Ngày
hếthạnlảngảyđầutién
alia
thang
héthan)
SĐK:
VN-o-xx
Cácthôngtinkhácđểnghịxemtrongtờhưởng
dẫnsửdụngkềmtheo

prescription.
Keep
outofthereach
ofchildren.
Store
at25°C,
Keep
thecontainer
tightly
closed,
Instrucciones
deuso:
Uso
oral,
Lea
elprospecto
adjunto.
Venta
enfarmacias
bajo
receta,
Mantener
fuera
del
alcance
delosnifios.
Conservar
a25°C.
Mantener
el

envase
perfectamente
cerrado.

TÊN T HUỘC
[Me thương mài.
| CONCERTA
(Cra thuốc gốc -7
thiệu đu hydrochloride

a” eee=”
DANG BAO CHE VA HAM LUONG
Mỗi viên nén phóng thích kéo đài, ngày uống 1lần chứa 18 mg, 27 mg, 36 mg, hoặc 54
mg methylphenidate hydrochloride.
Viên nén phóng thích kéo dải -dùng đường uống: ˆ
e 18mg: Vién hình nhộng màu vàng, một mặt có in chữ “alza 18” màu đen. L
e 27mg: Viên hình nhộng mảu xám, một mặt có in chữ “alza 27” màu đen.
e_ 36 mg: Viên hình nhộng màu trắng, một mặt có in chữ “alza 36” màu đen.
se 54mg: Viên hình nhộng màu nâu đỏ, một mặt có in chữ “alza 54” màu đen.
Tá dược: xem Danh sách tá dược
ĐẶC TÍNH LÂM SÀNG
Chỉ định điều trị
CONCERTA được chỉ định cho điều trị Rối Loạn Tăng Động Giảm Chú Ý (ADHD).
Hiệu quả của CONCERTA trong điều trị ADHD đã được xác lập trong những nghiên cứu
có đối chứng trên trẻ em và thanh thiếu niên từ 6đến 17 tuổi và trên người lớn từ 18 đến
65 được chan đoán là ADHD theo DSM-IV.
CONCERTA phải được sử dụng như là một phần của một chương trình điều trị toàn diện,
một liệu pháp điều trị đơn lẻ đã được chứng minh là thiếu hiệu quả. Một chương trình điều
trị toàn điện ADHD có thể bao gồm những liệu pháp khác (tâm lý, giáo dục, xã hội) cho
những bệnh nhân có rối loạn này. Chân đoán phải dựa vào những tiêu chuẩn cha DSM-IV
hoặc những hướng dẫn của ICD-10 và phải dựa trên tiền sử và đánh giá toàn diện bệnh
nhân .
Điều trị CONCERTA không chỉ định cho tất cả các bệnh nhân ADHD và quyết định dùng
thuốc phải dựa váo đánh giá bệnh nhân rất kỹ lưỡng về mức độ nặng của các triệu chứng.
Thuốc kích thần không được sử dụng trên những bệnh nhân có triệu chứng thứ phát với
yếu tố môi trường và/hoặc những rối loạn tâm thần tiên phát, bao gồm cả loạn thần. Thay
thế bằng liệu pháp giáo dục thích hợp là cần thiết, và can thiệp tâm lý thường hữu ích.
Nguyên nhân đặc hiệu của hội chứng này chưa được biết, và không có test chẩn đoán đơn
thuần. Chân đoán đầy đủ đòi hỏi sử dụng những nguồn lực Y học, tâm lý học đặc thù, giáo
dục, và xã hội. Kỹ năng học hỏi có thể bị suy giảm hoặc không.
CCDS CONCERTA I5May2012, Version 0006-update based on USPI 1

Liều lượng và cách dùng
Thông tin Hầu dùng chung
Nên uống CONCERTA ngày một lần vào buổi sang có ăn sáng hoặc không. CONCERTA
phải được nuốt nguyên viên thuốc với 1cốc nước, và không được nhai, chia nhỏ hoặc
nghiền nhỏ (xem mục Những cảnh báo và thân trọng đặc biệt khi sử dụng).
Bệnh nhân mới đùng Methylphenidate:
Liền khởi đầu khuyến cáo của CONCERTA cho bệnh nhân hiện tại không dùng
methylphenidate hoặc các thuốc kích thân khác không phải methylphenidate là 18 mg ngày
1lần cho trẻ em và thanh thiếu niên và 18 hoặc 36 mg ngày 1lần cho người lớn (xem Bảng

1) h,
BANG 1. Céc liéu khởi đầu và khoảng liều đề nghị của CONCERTA® t
Độ tuổi bệnh nhân Liễu khởi đẫu đề nghị jKhoảng liễu
Trẻ từ 6-12 mdi 18 mg/ngay 18 mg -54 mg/ngay
Thigu nién tir 13-17 tudi_ | 18 mg/ngay 18 mg -72 me/ngay
nhưng khong qua 2mg/kg/ngày
Người lớn từ 18-65 tuổi | 18 hoặc 36 mg/ngày T8 mg -72 mg/ngày

Bệnh nhân hiện tại đang dùng Methylphenidate:
Liều cho bệnh nhân hiện tại đang dùng methylphenidate ngày 2 hoặc 3 lần với liễu từ 10
đến 60mg/ngày được khuyến cáo theo Bảng 2 .Các khuyến nghị liều được dựa trên phác
đỗ điều trị hiện tại và đánh giá lâm sàng. Liều chuyển đổi không vượt quá 72 mg mỗi ngày.
Bảng 2: Liều chuyển đối khuyến nghị từ các Methylphenidate khác sang

CONCERTA
Ị wha cẢ „ x à 5 Khởi liễu CONCERTA Liêu Methylphenidate đang dùng hàng ngày khuyến cáo
5mg Methylphenidate ngay 2hoặc 3lần 18 mg mỗi sáng.
10 mg Methylphenidate ngày 2hoặc 3lần 36 mg mỗi sáng
15 mg Methylphenidate ngay 2hoặc 3lần. 54 mg mỗi sang
20 mg Methylphenidate ngày 2hoặc 3lần 72 mg mỗi sáng Các phác đỗ methyphenidate khác: Phải đánh giá lại trên lâm sàng khi lựa chọn liều bat
đầu.
Chính liều:
Liễu dùng có thể tăng thêm 8mg trong khoảng mỗi tuần cho những bệnh nhân không đạt
được đáp ứng tối ưu ở mức liều thấp hơn. Liễu hàng ngày trên 54mg ở trẻ em, 72 mg ở
thanh thiếu niên chưa được nghiên cứu và không được khuyến cáo. Ở người lớn, liều hàng
ngày trên 72mg không được đề nghị.
Có sẵn viên thuốc có hàm lượng 27mg trong trường hợp bác sĩ muốn kê toa liều giữa 18
mg va 36 mg.
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USP 2

Điều trị duy trì/kéo dài:
Không thấy có bằng chứng từ những nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát về việc chỉ định
bệnh nhân mắc ADHD nên điều trị CONCERTA® trong bao lâu. Tuy nhiên một cách tổng
quát, người ta thống nhất rằng điều trị ADHD bằng thuốc có thể cần phải kéo dài.
Hiệu quả của CONCERTA khi sử dụng lâu dài, ví dụ hơn 7tuần chưa được đánh giá một
cách có hệ thống trong các nghiên cứu có kiểm chứng. Những thầy thuốc dùng
CONCERTA kéo dài cho bệnh nhân ADHD phải định kỳ đánh giá lại lợi ích lâu dài của
thuốc trên từng bệnh nhân cụ thể bằng cách thử ngưng thuốc để đánh giá chức năng của
bệnh nhân khi không có thuốc. Việc cải thiện có thể được duy trì khi ngừng thuốc tạm thời
hoặc vĩnh viễn. h. | ee :
Giảm liều và ngừng thuốc:
Nếu có triệu chứng dội ngược hoặc tác dụng ngoại ÿ xảy ra, nên giảm liều, hoặc, nếu cần
thiết, phải ngừng thuốc.
Nếu không quan sát thấy cải thiện nào sau khi đã điều chỉnh liều thích hợp qua một tháng,
thì phải ngưng thuốc.
Chống chỉ định
CONCERTA chống chỉ định cho những trường hợp sau:
e Những bệnh nhân có lo âu, căng thăng, bối rối rõ rệt, vì thuốc có thể làm nặng thêm
những triệu chứng này;
e Những bệnh nhân được biết quá mẫn với methylphenidate hoặc bất kỳ thành phần nào
của thuốc;
e Những bệnh nhân bị tăng nhãn áp;
e Những bệnh nhân có tiền sử gia đình hoặc chẩn đoán có hội chứng Tourette;
e Dang diéu trị thuốc ức chế monoamine oxide (MAO), và trong vòng ít nhất 14 ngày
dừng thuốc ức chế MAO (có thể tăng nhạy cảm thuốc) (xem mục Tương tác).
Những cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng
‹ Các biến cố tim mạch nghiêm trọng
Tử vong đột ngột và các bất thường cấu trúc tìm hiện diện từ trước hoặc các vấn đề nghiêm
trọng về tim khác.
Trẻ em và thiểu niên
Tử vong đột ngột được báo cáo ởtrẻ em và thiếu niên bị bất thường câu trúc tìm hoặc các
vấn đề nghiêm trọng về tim khác có điều trị với thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương ở
liều thông thường. Mặc dù một số bất thường nghiêm trọng về tim đơn lẻ có thể làm tăng
nguy cơ đột tử, nhưng nhìn chung không nên sử dụng các thuốc kích thích ởtrẻ hoặc thiếu
niên bị bất thường cấu trúc tim, có bệnh cơ tim, bất thường nhịp tim nghiêm trọng, hoặc
các vấn đề nghiêm trọng về tim khác vì có thể làm tăng nguy cơ thương tồn hệ thần kinh
giao cảm của thuốc kích thích.
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 3

Người lớn
Đột tử, đột quy và nhổi máu cơ tim được báo cáo ởnhững bệnh nhân người lớn dùng các
thuốc kích thích ở liều bình thường để điều trị ADHD. Mặc dù vẫn chưa rõ vai trò của
thuốc kích thích đối với những trường hợp này, nhưng bệnh nhân người lớn cho thấy dễ bị
bất thường cấu trúc tim, bệnh cơ tim, rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, bệnh động mạch
vành hoặc các vấn đề nghiêm trọng về tim khác, hơn là trẻ em. Nói chung không nên điều ⁄
trị thuốc kích thích cho những bệnh nhân người lớn bị các bat thường này. h lời
Tăng huyết áp và các tình trạng tim mạch khác
Thuốc kích thích làm tăng khiêm tốn huyết áp trung bình (khoảng từ 2tới 4mmHg) và nhịp
tim trung bình (khoảng 3tới 6lần/phút) [xem Các phản ứng bắt lợi], và một số cá nhân có
thể bị tăng nhiều hơn. Mặc dù trị số thay đỗi trung bình đơn lẻ không gây ra hệ quả ngắn
hạn, nhưng bệnh nhân vẫn cân được theo dõi kỹ về những thay đổi lớn ởnhịp tỉm và huyết
áp. Khuyến cáo cân trọng được đưa ra khi điều trị cho những bệnh nhân có tình trạng bệnh
tiềm ân và bệnh tiềm ân này có thể bị trầm trọng hơn khi tăng huyết áp hoặc nhịp tim, vi
dụ như bệnh nhân đã tăng huyết áp trước đó, bị suy tim, nhồi máu cơ tỉm gần đây, hoặc
loạn nhịp thất.
Đánh gia tinh trang tim mach ởnhững bệnh nhân điều trị với các thuốc kích thích
Trẻ em, thiểu niên, hoặc người lớn được cân nhắc điều trị với các thuốc kích thích phải
được đánh giá tiền sử cân thận (bao gồm đánh giá tiền sử gia đình có người đột tử hoặc
loạn nhịp thất không) và khám lâm sàng để phát hiện bệnh tim, nếu có, bệnh nhân sẽ được
kiểm tra thêm về tim (ví dụ như điện tâm đồ và siêu âm tim). Những bệnh nhân khởi phát
các triệu chứng như đau ngực gắng sức, ngất không nguyên nhân, hoặc các triệu chứng cho
thấy có khả năng bị bệnh tim trong thời gian điều trị với thuốc kích thích phải được kiểm
tra thăm khám tim ngay.
Thông tin hướng dẫn sử dụng cho bệnh nhân
CONCERTA phải được nuốt nguyên cả viên với cốc nước. Viên thuốc không được nhai,
chia nhỏ hoặc nghiền. Thuốc được chứa trong một vỏ không tiêu để giải phóng thuốc với
tỷ lệ có kiểm soát. Vỏ viên thuốc, cùng với lõi không tan, được đào thải ra khỏi cơ thể;
bệnh nhân không nên lo lăng nếu tình cờ thấy có vật giống viên thuốc trong phân của
minh.
«- Các tác dung ngoại ývề tam than
CONCERTA không được dùng để điều trị trầm cảm nặng và/hoặc phòng ngừa hoặc điều
trị tỉnh trạng mệt mỏi thông thường.
Chứng loạn tâm thần có sẵn từ trước
Sử dụng các thuốc kích thích có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng rỗi loạn hành vi và
rỗi loạn suy nghĩ ởnhững bệnh nhân bị rối loạn tâm thần từ trước.
Chứng lưỡng cực
Cần phải có chế độ chăm sóc đặc biệt khi sử dùng các thuốc kích thích để điều trị ADHD
(rối loạn tăng động giảm chú ý) ởnhững bệnh nhân đồng thời bị rối loạn lưỡng cực, bởi vì
lo ngại khả năng gây ra cơn hỗn hợp/hưng phần ởnhững bệnh nhân này. Trước khi khởi tri
với một thuốc kích thích, những bệnh nhân mắc triệu chứng trầm cảm đồng thời phải được
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 4

kiểm tra đầy đủ để xác định có nguy cơ rỗi loạn lưỡng cực hay không; các đánh giá kiểm
tra này bao gồm tiền sử tâm thần được ghi nhận chỉ tiết, kể cả tiền sử gia đình có trường
hợp tự tử, rỗi loạn lưỡng cực và trầm cảm hay không.
Xuất hiện các triệu chứng tâm thần hoặc hưng cảm mới
Điều trị loạn thần hoặc những triệu chứng hưng cảm mới xuất hiện, ví dụ như ảo giác,
hoang tưởng, hoặc hưng cảm ởnhững bệnh nhân trước đó không có tiền sử bệnh tâm thần
hoặc hưng cảm, những triệu chứng này có thê do sử dụng các thuốc kích thích ởliều thông
thường gây ra. Nếu những triệu chứng như vậy xảy ra, phải xem xét có thê có vai trò nhân
quả của thuốc kích thích và có thê ngừng điều trị. Trong kết quả phân tích nhiều nghiên
cứu đối chứng giả dược, ngắn hạn, những triệu chứng này xảy ra với tỉ lệ khoảng 0.1% ở
nhóm bệnh nhân điều trị thuốc kích thích so với tỉ lệ 0ởnhóm giả dược (4 trong số 3482
bệnh nhân dùng methylphenidate hoặc amphetamine trong vài tuần ở liều thông thường bị
biến cố này). kJ⁄
Hành vi gây han
Thái độ gây hắn hoặc chống đối thường gặp ở những bệnh nhân mắc ADHD, và đã được
báo cáo trong những nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm sử dụng hậu mãi cho một số
thuốc điều trị ADHD. Mặc dù không có bằng chứng có hệ thống nào về việc thuốc kích
thích là nguyên nhân gây thái độ gây hắn hoặc chống đối, nhưng những bệnh nhân bắt đầu
điều trị ADHD phải theo dõi sự xuất hiện hoặc nặng lên của hành vi gay han hoặc chống
đối.
e Động kinh
Có băng chứng lâm sàng cho thấy các thuốc kích thích có thể làm giảm ngưỡng co giật ở
những bệnh nhân có tiền sử động kinh, ởnhững bệnh nhân có bất thường điện não đồ mà
không có co giật, và rất hiếm ở những bệnh nhân không có tiền sử co giật và bất thường
điện não đồ. Nếu xuất hiện cơn co giật, phải ngừng dùng thuốc.
e Ức chế tăng trưởng lâu đài
Theo dõi cần thận chiều cao và cân nặng ở trẻ từ 7tới 10 tuổi được phân ngẫu nhiên vào
nhóm methylphenidate hoặc nhóm không điều trị trong 14 thang, cũng như ởnhững nhóm
nhỏ trên thực tế trẻ mới điều trị methylphenidate và không điều trị thuốc trong 36 tháng (từ
10 tới 13 tuổi), cho thấy những trẻ điều trị đều (ví dụ 7ngày một tuần trong vòng một năm)
có tốc độ tăng trưởng chậm tạm thời (trung bình giảm khoảng 2cm chiều cao và 2.7kg cân
nặng trong 3 năm), không thấy có bằng chứng phục hồi tăng trưởng trong giai đoạn phát
triển này. Các số liệu công bố không có đủ để xác định liệu dùng dài hạn amphetamines có
thể gây ức chế tăng trưởng tương tự hay không; tuy nhiên người ta dự đoán răng chúng
cũng có tác dụng này. Do đó phải theo dõi khả năng tăng trưởng khi điều trị với các thuốc
kích thích, và phải ngưng điều trị nếu bệnh nhân không phát triển hoặc có được cân nặng
hay chiều cao như mong muốn.
«- Rối loạn thị trường
Khó điều tiêt và nhìn mờ đã được báo cáo khi điều trị với các thuộc kích thích.
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 5

e Nguy cơ tắc nghẽn đường tiêu hóa
Vì viên thuốc CONCERTA® không bị biến dạng và không thay đổi hình dạng đáng kể
trong đường tiêu hóa, CONCERTA® không nên dùng cho bệnh nhân bị hẹp dạ dày ruột
nặng trước đó (do bệnh lý hoặc do quá trình chân đoán và điểu trị, ví dụ như rối loạn nhu
động thực quản, bệnh viêm ruột non, hội chứng “ruột ngắn” do dính hoặc giảm thời gian đi
chuyển, tiền sử viêm phúc mạc, bệnh xơ nang, giả tắc nghẽn đường ruột mãn tính, hoặc túi
thừa Meckel). Rất hiểm báo cáo về hội chứng tắc nghẽn ởbệnh nhân có chít hẹp liên quan
tiêu hóa thuốc ởdạng không biến dạng giải phóng có kiểm soát. Do thiết kế viên thuốc giải
phóng có kiểm soát, CONCERTA® chỉ sử dụng cho bệnh nhân có thể nuốt cả viên thuốc.
e Theo dõi huyết động
Nên làm định kỳ công thức máu, đếm tế bào máu từng dòng, số lượng tiểu cầu khi điều trị
trong thời gian dai.
e- Quần thể dân số đặc biệt
Tré em:
Sử dụng CONCERTTA cho bệnh nhân dưới 6tuổi chưa được nghiên cứu. CONCERTA
không được sử dụng cho trẻ em dưới 6tuổi.
Người già:
Sử dụng CONCERTA cho bệnh nhân trên 65 tuổi chưa được nghiên cứu.
e Tỉc lời nói và vận động
Các thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương, bao gồm methylphenidate, có liên quan tới
khởi phát hoặc làm trầm trọng thêm tíc lời nói và vận động. Do đó, cần phải đánh giá lâm
sàng về tic cho bệnh nhân trước khi điều trị thuốc kích thích. Cần phải đánh giá tiền sử gia
đình.
e Lam dụng và phụ thuộc thuốc
Cần trọng khi kê toa CONCERTA cho những bệnh nhân có tiền sử phụ thuộc thuốc hoặc
nghiện rượu. Lạm dụng mãn tính có thể đưa tới sự giảm đáp ứng và phụ thuộc tâm lý rõ rệt
với các mức độ hành vi bất thường khác nhau. Cơn tâm thần thật sự có thể xảy ra đặc biệt
khi bệnh nhân lạm dụng thuốc băng đường tiêm. Cần phải theo dõi sát sao khi ngưng thuốc
vì lạm dụng, bởi vì có thể xảy ra trầm cảm nặng. Ngừng thuốc sau thời gian điều trị mãn
tính có thể gây bộc lộ những triệu chứng của một rối loạn tiềm ấn cần phải theo dõi.
Tương tác
CONCERTA không được dùng cho những bệnh nhân đang điều trị (hiện tại hoặc trong
vòng 2tuần) với những thuốc ức chế MAO (xem mục Chống chỉ định).
Vì có thể làm tăng huyết áp, CONCERTA phải thận trọng khi dùng cùng với các thuốc gây
tăng huyết áp.
Những nghiên cứu dược học trên người chỉ ra rằng methylphenidate có thể ức chế chuyển
hóa của thuốc chống đông coumarin, thuốc chống co giật (ví dụ, Phenobarbital, phenytoin,
primidone) và một số thuốc chống trầm cảm (thuốc chống trầm cảm loại 3vòng và ức chế
tái hấp thu serotonin chọn lọc). Có thể cần giảm liều các thuốc này khi dùng cùng với
methylphenidate. Có thể phải điều chỉnh liều và theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 6

(hoặc, trong trường hợp sử dụng coumarinphải theo dõi thời gian đông máu), khi bắt đầu
dùng
cùng hoặc ngừng dùng cùng methylphenidate.
Phụ nữ có thai, đang cho con bú, và trong độ tuỗi sinh đề
Phụ nữ có thai
Methylphenidate cho thấy có tác dung gây quái thai ở thỏ khi dùng liều 200mg/kg/ngày,
cao hơn khoảng 100 lần và 40 lần liều tối đa khuyến cáo cho người tính bằng mg/kg và
mg/m? tương ứng.
Một nghiên cứu sinh sản ở chuột cho thấy không có bằng chứng gây hại cho thai với liều
lên tới 30mg/kg/ngày, gấp khoảng 15 lần và 3 lần liều khuyến cáo tối đa của
CONCERTA® cho người tính bằng mg/kg và mg/m2 tương ứng. Hàm lượng huyết thanh
tiếp xúc với methylphenidate và chất chuyến hóa chính PPAA của nó ởchuột mang thai từ
1—2 lần giá trị quan sát được ở những nghiên cứu trên người tỉnh nguyện và bệnh nhân
với liều khuyến cáo CONCERTA® tối đa dựa vào AUC (diện tích đưới đường cong). h :ƒ/
Độ an toàn của methylphenidate sử dụng cho người trong thời kỳ mang thai chưa đượcxá
lập, Không có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt cho bệnh nhân mang thai.. CONCERTA
chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ cho bảo thai.
Phụ nữ dang cho con bú
Không biết methylphenidate có bài tiết qua sữa người hay không. Do rất nhiều thuốc được
bài tiết qua sữa người, phải thận trọng khi dùng CONCERTA cho phụ nữ đang cho con bú.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh dé
Chưa rõ ảnh hưởng của CONCERTA® lên sự sinh đẻ của người.
Tác động trên khả năng vận hành máy móc và lái xe
Thuốc kích thần có thể làm giảm khả năng vận hành máy móc và phương tiện. Bệnh nhân
phải thận trọng tới khi có lý do nhất định rằng CONCERTA không ảnh hưởng nhiễu đến
khả năng của họ với những công việc được bố trí.
Phản ứng bất lợi
Đữ liêu nghiên cửu lâm sàng
Dữ liệu mù đôi ~những phân ứng bất lợi được báo cáo với tần xuất >1 %
Những phản ứng bất lợi trong bảng Những phản ứng bất lợi ở nghiên cứu mủ đôi trên trẻ
em và người lớn có thể liên quan đến cả hai nhóm đối tượng này.
Bệnh nhị:
An toàn của CONCERTA đã được đánh giá trên 639 bệnh nhân ADHD trong 4nghiên cứu
lâm
sàng mù đôi có kiểm chứng với giả dược. Thông tin trong phan này lay từ đữ liệu tông
hợp.
Những phản ứng bất lợi (ADRs) được báo cáo >1% trên trẻ em và vị thành niên được điều
tri CONCERTA trong nhimg nghiên cứu này được đưa ra ở Bảng 1.
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 7

Bảng 1. Những phản ứng bat Igi 21% cia bénh nhdin tré em va vi thanh nién|
điều trị CONCERTA trong 4nghiên cứu mù đôi có kiểm chứng giả được

Cơ quan/Hệ thống CONCERTA | Giả dược
Phan img bat lợi (n=321) (n=318) | ` % %
¡Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng
Viêm mũi họng 2,8 22
Rồi loạn Tâm thần
| Mắt ngủ* – ; 2,8 0,3
|Rồi loạn hệ thống Thần kinh
Chóng mặt 1,0 0
Rối loạn ngực, trung thất và hô hấp
Ho 1,9 0,9
Đau miệng ~hầu 1,2 0,9
Réi loan Da day- Ruét
Dau bung trén 6.2 3,8
Nôn 28 1,6
Những rối loạn chung
Sốt 22 0,9
kl⁄

*Thuật ngữ mật ngủ bao gôm mật ngủ tiên phát (CONCERTA = 0.6%) và mất ngủ
(CONCERTA = 2.2%)
Những phản ứng bất lợi chủ yếu có mức độ từ nhẹ đến trung bình.
Bệnh nhân người lớn:
Tính an toàn của CONCERTA được đánh giá trên 905 người lớn bị ADHD tham gia trong
3nghiên cứu mù đôi có đổi chứng với giả được. Thông tin & phần này lấy từ dữ liệu tổng
hợp.
Phản ứng bất lợi được báo cáo với tần xuất >1% trên những bệnh nhân người lớn điều trị
bằng CONCERTA trong những nghiên cứu này được thể hiện ởBảng 2.
Bảng 2. Phản ứng bất lợi được báo cáo với tần xuất >1% trên những bệnh nhân
người lớn điêu frị băng CONCERTA trong 3 nghiên cứu lâm sảng mù đôi, có đối
chứng với giá được
CONCERTA Giả được
Cơ quan/hệ thống (n=596) (n=309)
Phản ứng bất lợi % %
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên 17 1.0
Viêm xoang 1.0
Rỗi loạn đỉnh đưỡng và chuyển hóa
Giảm ngon miệng 24.8 6.1
Chan ăn 42 13
Rối loạn tâm thần
Mat neo 13.3 7.8
Lo lắng §.4 29
Mắt ngủ tiên phát 5⁄7 2.6
Tỉnh thần suy sụp 44 26
Bồn chồn 4.0 0
Kích động 3.2 0.6
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 8

Căng thẳng
Nghiễn răng lúc ngủ
Tram cam
Tinh khí thất thường
Giảm ham muốn tình đục
Cơn hoảng loạn
Căng thẳng
Hung hăng
Trạng thái lú lẫn
Rối loạn hệ thần kinh
Đau đầu
Choáng váng
Run
Dị cảm
Nhức đầu căng thắng
Réi loan thị giác
Rối loạn điều tiết
Nhìn mờ
Rối loạn tai và tai trong
Chóng mặt
Rỗi loạn tim
Nhịp tim nhanh
Đánh trồng ngực
Rối loạn mạch
Tăng huyết áp
Chứng bốc hỏa
Rấi loạn hô hấp, ngực và trung thất
Đau miệng —hau
Ho
Khó thở
Rấi loạn đạ dày — ruột
Khô miệng
Buỗn nôn
Khó tiêu
Nôn
Táo bón
Rối loạn đa và mô đưới đa
Tăng tiết mồ hôi
Réi cơ xương và mô liên kết
Căng cơ
Co cơ
Rối loạn hệ sinh sản và vú
Ri loạn cương
Rối loạn chung
Câu
kinh
Mét mdi
Khat nude
Suy nhược
Cận lâm sàng
Giảm cân
Tăng nhịp tim
Tăng huyết áp
1.0 1.0
$.2
47
1.8
12
8.7
3.0
2.5
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI
243
1.5
1,5
1.3 1.31.31.3
1.2
1.0
24.2
7.4
3.4 1.2
1.0
13
1.3
2.0
6.0
4.5
2.2
1.3
1.51.2
1.2
15.1
14.3
1.81.5
5.7
0.60.6
0.60.60.6
0.30.3
0.6
0.3
18.8
5.5
0.6
0.3
1,0
0.3
0.6
1.6
0.6
13
1,0
0.6 3.6
4.9
1.9
0.6 0.6
1.3

Tang men Alanine aminotransferase 1.0 0
Những phản ứng bắt lợi chủ yếu có mức độ từ nhẹ đến trung bình.
Dữ liệu trong nghiên cứu mở – Những phản ứng bất lợi được báo cáo có tần xudt 21%
Độ an toàn của CONCERTA đã được đánh giá trên 3782 bệnh nhân nhí và người lớn bị
ADHD tham gia 12 nghiên cứu lâm sàng mở. Thông tin trong phần này lấy từ dữ liệu tổng
hợp.
Những phản ứng bất lợi (ADRs) của CONCERTA được báo cáo >1% trên những bệnh
nhân
trong những nghiên cứu này không được liệt kê trong bảng 1và Bảng 2được đưa ra
trong bang 3. bl

Bang 3. Những phản ứng bất lợi của CONCERTA được báo cáo >1%
trên bệnh nhân trong 12 nghiên cứu lâm sàng mở.
5 CONCERTA Co quan/Hé thong io (n=3782) Phản ứng bất lợi %
Rối loạn tâm thần
Chứng máy cơ 2,0
Tâm trạng thất thường li
Rối loạn hệ Thần kinh
Buốn ngủ 1,0
Rối loạn Da day ~Ruột
Tiêu chảy 2,4
Khó chịu ởbụng 1,3
Đau bụng 1,2
Rối loạn mô đưới đa và da
Phát ban 13
Những rối loạn chung
Dễ kích thích 1,4
Những phản ứng bắt lợi chủ yêu có mức độ từ nhẹ đến trung bình.
Đữ liệu trong nghiên cứu mở và mù đôi —Những phân ứng bat lợi được báo cáo với tần
xuất < 1% Những phản ứng bất lợi của CƠNCERTA trên trẻ em và người lớn xây ra <1% trong các nghiên cứu lâm sảng mở và mù đôi được đưa ra trong bảng 4. CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 10 Bảng 4. Những phản ứng bắt lợi của bệnh nhân đùng CONCERTA trên trẻ em và người lớn được báo cáo <1%⁄% hoặc trong nghiên cứu mở hoặc trong nghiên cứu mù đôi Cơ quan/hệ thông Phản ứng bắt lợi Rồi loạn máu và hệ bạch huyết Giảm bạch cầu Rồi loạn tâm thân Giận dữ, rối loạn giấc ngủ, tăng cảnh giác, buồn bã, thay đổi khí sắc Rối loạn Thần kinh Tăng vận động, Run, an dịu, hôn mê tá Rấi loạn thị giác hl Khé mat Rối loạn mô Dưới đa và Da Ban đỏ Cận lam sàng Tiếng thổi ởtim Những phản ứng bât lợi chủ yêu có mức độ từ nhẹ đên trung bình. Dữ liệu sau khi đưa ra thị trường Những phản ứng bất lợi sau được phát hiện thêm khi lưu hành thuốc CONCERTA. Vì những phản ứng này được báo cáo tự phát từ quan thé dan sé voi sé lượng không xác định nên không thể đánh giá một cách đáng tin cậy tần xuất của chúng. Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm toàn bộ tế bào máu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu. Rối loạn tim: Đau thắt ngực, nhịp tim chậm, ngoại tâm thu, nhịp tim nhanh trên thất, ngoại tâm thu thất Rối loạn thị giác: Song thị, giãn đồng tử, giảm thị lực Rối loạn chung: Đau ngực, khó chịu ởngực, giảm tác dụng của thuốc, sốt cao, giảm đáp ứng điều trị Rối loạn hệ nội tiết: Phản ứng mẫn cảm như phù mạch, phản ứng phản vệ, sưng tai, bỏng rộp, bong đa, mày đay, bệnh ngứa NEC, nỗi mẫn, phát ban, và ngoại ban NEC Cận lâm sàng: Tăng men alkaline phosphatase trong máu, tăng bilirubin máu, tăng men gan, giảm tiểu cầu, số lượng tế bào bạch cầu bất thường Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: Đau khớp, đau cơ, giật cơ Rối loạn hệ thần kinh: Co giật, động kinh cơn lớn, rỗi loạn vận động CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 1] Rối loạn tâm thần: Mắt định hướng, ảo giác, ảo thính, ảo thị, nghiện, hưng cảm, nhiều lời Rối loạn da và mô dưới đa: Rung téc, ban do Rối loạn mạch: Hội chứng Raynaud Quá liều Triệu chứng và đấu hiệu Dấu hiệu và triệu chứng của quá liều CONCERTA là do kích thích quá mức hệ thần kinh trung ương vả tác động quá mức lên hệ giao cảm, có thể bao gồm: nôn, kích động, vặn cơ, co giật, cơn co giật toàn thể, trạng thái lú lẫn, ảo giác (ảo thanh và/hoặc ảo thị), tăng tiết mô hôi, đau đầu, sốt, nhịp tim nhanh, trống ngực, loạn nhịp xoang, tăng huyết áp, giãn / đồng tử, khô miệng. li Điều trị Điều trị bao gồm các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Bệnh nhân phải được bảo vệ tránh tự gây tổn thương, tránh những kích thích từ bên ngoài có thể làm trầm trọng thêm những kích thích quá mức đã sẵn có. Có thẻ rửa dạ dày nếu được chỉ định. Trước khi rửa dạ đày, phải kiểm soát được kích động và co giật và bảo vệ đường thở. Những biện pháp khác để làm giảm độc tính ở ruột bao gồm dùng than hoạt và thuốc tay nhẹ. Phải chăm sóc tích cực để đảm bảo tuần hoàn và hô hấp; Nếu có sốt thì hạ sốt. Chưa thấy hiệu quả của lọc màng bụng hoặc lọc máu ngoài cơ thể với những bệnh nhân quá liều CONCERTA. Dạng phóng thích kéo dài của methyphenidate trong CONCERTA cần được xem xét khi điều trị bệnh nhân quá liễu. CÁC TÍNH CHÁT DƯỢC LÝ O. LOCH, H -HCI Tính chất được lực học Nhóm dược học điều trị: Kích thích thần kinh g1ao cảm trung ương, ACT code: NO6BA04 Cơ chế hoạt động: Methylphenidate hydrochloride là |chat kích thích thần kinh trung ương. Cơ chế tác động trong điều trị ADHD chưa được biết. Methylphenidate được cho là ngăn cản tái hấp thu norephedrine và dopamine ởtiền synap và tăng giải phóng các monoamine này ở khoảng gian bao than kinh. Methylphenidate 1a 1hén hop racemic bao gồm 2 déng phan d- va I-. Déng phan d- cé tac dung duoc ly manh hon déng phan 1-. CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 12 Tính chất được động học Hấp thu Methylphenidate dé hấp thu. Người lớn sau khi uống CONCERTA, nồng độ methylphenidate tăng nhanh đạt nồng độ đỉnh ban đầu khoảng 1đến 2giờ, sau đó tăng dần trong vài giờ tiếp theo. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong máu trong khoảng 6đến 8giờ sau đó nồng độ giảm dần. CONCERTA ngày một lần có dao động nồng độ đỉnh -đáy tối thiểu so với methyphenidate giải phóng ngay ngày 3 lần. Sinh khả dụng tương đối của CONCERTA ngày 1lần tương đương với methyphenidate ngày 3lần trên người lớn. Các chỉ số dược động học trung bình trên 36 người lớn sau khi uống CONCERTA 18mg ngày 1lần và methylphenidate hydrochloride 5mg ngày 3lần được tổng kết trong bảng 1. Bảng 1 ỉ Chỉ số được động học trung bình + SD H⁄ Chỉ số CONCERTA Methylphenidate (18 mg ngày I lần hydrochloride (n=36) (5 mg ngày 3 lần) (n=35) C max (ng/mL) 3.7+1.0 4.2+1.0 Tmax (h) 6.8 + 1.8 6.5+4 1.8 AUC „r(ng-h/mL) 41.8 + 13.9 38.0 + 11.0 ftạ(h) 3.5+0.4 3.0+0.5 Không có sự khác biệt trong dược động học của CONCERTA trong tích lũy thuốc khi uống liều đơn độc và nhắc lại ngày một lần. AUC và t„ giống nhau giữa liều đầu tiên và liều nhắc lại ngày 1lần của CONCERTA. Tỷ lệ liễu Sau khi người lớn khỏe mạnh uống những đơn liều CONCERTA 18, 36, và 54 mg/ngày, Cmax và AU€(o-inp của d-methylphenidate tỷ lệ với liều, trong khi đó lI-methylphenidate Cmạx và AUCw-ing tăng lên bất tương xứng với liều. Sau khi uỗng CONCERTA, nồng độ trong huyết tương của đồng phân I- xấp xỉ 1/40 nồng độ trong huyết tương của đồng phân d-. Trên những người trưởng thành khỏe mạnh, liều đơn và liều đa của CONCERTA ngày 1 lần trong khoảng 54-144mg/ngày cho kết quả tuyến tính và tăng Cmax và AUC¡¿ tỷ lệ với liều đối với tổng methylphenidate (MPH) và chất chuyển hóa chủ yếu, (alpha)-phenyl- piperidine acetic acid (PPAA). Liéu đơn và trạng thái hằng định (ngày 4) chỉ số thanh thải và bán thải là như nhau, chỉ ra rằng không có sự phụ thuộc vào thời gian trên dược động học của methylphenidate. Tỷ lệ của chất chuyển hóa (PPAA) với thuốc mẹ là hằng định trong dải liều 54 đến 144mg/ngay, trong cả đơn liều và đa liều. Trong lnghiên cứu đa liễu trên trẻ ADHD vị thành niên tuổi từ 13-16 uống CONCERTA 18 đến 72 mg/ngày, Cmạx và AUCrau trung bình của d- và tổng methylphenidate tăng tỷ lệ với liễu. Phân bố Nông độ methylphenidate trong huyết tương ở người lớn giảm theo hàm số mũ sau khi uống. Thời gian bán hủy của methylphenidate ở người lớn sau khi uống CONCERTA khoảng 3,5 giờ. CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 13 bole Chuyển hóa Trên người, methylphenidate chuyển hóa ban đầu bằng cách khử este hóa thành (alpha)-phenyl-piperidine acetic acid (PPA A), một chất có ít hoặc không có tác dụng được lý. Trên người lớn, chuyển hóa CONCERTA ngày 1lần được đánh giá bằng chuyển hóa thành PPAA tương tự với methylphenidate ngày 3lần, Chuyển hóa của CONCERTA đơn liều và liều nhắc lại là như nhau. Thải trừ Sau khi uéng methylphenidate đánh dấu phóng xạ ở người, khoảng 90% hoạt tính phóng xạ thu lại được trong nước tiểu, Chất chuyển hóa chủ yếu trong nước tiểu là PPAA, bằng khoảng 80% liều. Ảnh hưởng của thức ăn * Trên bệnh nhân, không có sự khác biệt kể cả về dược động học và dược lực học của CONCERTA uống sau lbữa ăn sáng có nhiều chất béo. Không có bằng chứng giảm liễu khi có hay không có thức ăn. Những đối tượng đặc biệt Giới: Trên những người lớn khỏe mạnh giá trị AUC(o-np trung bình của CONCERTA là 36,7 ng-h/mL, ởnam giới và 37,1 ng-h/mL, ởnữ giới, không có sự khác biệt giữa 2nhóm. Chững tộc: Trên những người khỏe mạnh dùng CONCERTA, AUC@-np hằng định qua các nhóm sắc tộc; tuy nhiên cỡ mẫu có thể chưa đủ để phát hiện khác nhau về dược động học giữa các nhóm sắc tộc. Tuổi: Dược động học của CONCERTA chưa được nghiên cứu trên trẻ em dưới 6tuôi. Suy thận: Chưa có kinh nghiệm sử dụng CONCERTA trên bệnh nhân suy thận. Sau khi ngudi uéng methylphenidate đánh đấu phóng xạ, methylphenidate chuyên hóa và khoảng 80% hoạt tính phóng xạ bài tiết trong nước tiêu dưới dạng PPAA. Vì độ thanh thải thận không quan trọng trong con đường thanh thải methylphenidate, do vậy suy thận ảnh hưởng rất ítlên dược động học của CONCERTA. Suy gan: Chưa có kinh nghiệm sử dụng CONCERTA trên bệnh nhân suy gan. DỮ LIỆU TIỀN LÂM SÀNG Trong 1nghiên cứu gây ung thư trên chuột nhắt, methylphenidate hydrochloride gay tang ung thư biểu mô tuyến tế bào gan, và chỉ trên con đực, tăng unguyên bào gan tại liều hàng ngày xấp xì 60mg/kg/ngày. Liều này cao hơn liễu khuyến cáo cơ bản trên người. U nguyên bào gan là loài uác tính hiểm gặp trên loài gam nhắm. Không ting tổng số các loại u gan ác tính. Chủng chuột dùng nghiên cứu nhạy câm với sự phát triển của ugan, những kết quả có ý nghĩa này chưa được biết trên người. Một nghiên cứu tương tự trên chuột cống với methylphenidate hydrochloride liều tới 45mg/kg/ngày không thấy có bằng chứng gây nên ung thư. Trong 1nghiên cứu 24 tuần trên chuột nhất biến đổi gien chủng p53+/-, không có bằng chứng gây ung thư của methylphenidate hydrochloride với liều lên tới 74mg/kg/ngày. Không có tác động độc tính nghiêm trọng trong 2 nghiên cứu 30 ngày trên chó riêng biệt với CONCERTA liều tới 72mg/ngày (đới 8.6mg/kg/ngày) và 144mg/ngay (tới 22mg/kg/ngày). Methylphenidate không gây đột biến gen trong phân tích in vitro đột biến CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 14 ngược Ames hoặc trong phân tích in vitro đột biến tế bào lympho chuột. Sự thay đổi nhiễm sắc tử và khác thường nhiễm sắc thể tăng lên trong thử nghiệm in vitro trên môi trường tế bào trứng của chuột Hamster Trung Quốc. Methylphenidate âm tính trong phân tích vi hạt nhân tủy xương chuột nhất. Những đữ liệu an toàn khác liên quan đến kê đơn đã được đưa ra trong những phần thích hợp. THONG TIN CUA THUOC Danh sách tá được Butylated hydroxytoluene, carnauba wax, cellulose acetate, hypromellose, lactose, phosphoric acid, poloxamer, polyethylene glycol, polyethylene oxides, povidgne, propylene glycol, sodium chloride, stearic acid, succinic acid, synthetic iron oxides, titanium dioxide, and triacetin. kưế Tính tương kị Không được biết. Hạn dùng 2năm kể từ ngày sản xuất. Lưu ýđặc biệt trong bảo quản Bảo quản ởnhiệt độ không qua 30°C. Gitt trong bao bi kin. Hướng dẫn sử dụng: Không có yêu cầu đặc biệt. Bản chất và số lượng của bao bì đóng gói Chai HDPE có chứa 30 viên nén phóng thích kéo dài. Thuốc bán theo đơn. Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng ghi trên bao bì. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Để xa tâm tay trẻ em. Sản xuất tai: Janssen -Cilag Manufacturing L.L.C, Dia chi: State Road 933, KM 0.1, Mamey Ward, Gurabo, Puerto Rico 00778 Dién thoai: (787) 272 -7171; Fax: (787) 272 -7454 SN Đóng gói bởi: Anderson Packaging, Inc. ` 4 Dia chi: 4545 Assembly Drive, Rockford, IL 61109, USA ;}3 Điện thoại: 815 484 8900; Fax: 815 484 8901 Z2) Xuat xudng tai: Janssen Ortho LLC, „z Địa chỉ: State Road 933, KM 0.1, Mamey Ward, Gurabo, Puerto Rico 00778 Điện thoại: (787) 272 -7171; Fax: (787) 272 -7691. CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 15

Ẩn