Thuốc Concerta 18mg : thành phần, liều dùng

Tên ThuốcConcerta 18mg
Số Đăng KýVN2-42-13
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngMethylphenidate hydrochloride- 18mg
Dạng Bào ChếViên nén phóng thích kéo dài
Quy cách đóng góiChai HDPE 30 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtJanssen-Cilag Manufacturing, L.L.C State Road 933, KM 0.1, Mamey Ward, Gurabo 00778
Công ty Đăng kýJanssen Cilag Ltd. 106 Moo 4 Lad Krabang Industrial Estate Chalongkrung Rd., Kwaeng Lamplatew, Khet Lad Krabang, Bangkok 10520

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
09/05/2013Công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn
SAPHARCO
Chai HDPE 30 viên50400Viên
09/05/2013Công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn
SAPHARCO
Chai HDPE 30 viên50400Viên
14
(ODA
|
Th
|

a
BỘ Y
TẾ
A

9
QUAN
LY
DBUOC
— ,
CUC
ET A
DA
PHE
DUY
~
Lan
aiu.Ä…V1.2e

LABEL
Concerta
54
mg:
LtIÏ
Artwork
of
primary
packaging
o
2
CAT
ott

+
=ĩã

Chaque
comprimé
contient
54mg
dechlorhydrate
deméthylphénidate
0q8n9 “2T1 ‘ồuunt2eynueiN ỔeNr>+uessule[‘ :ÁqP@in)2EJ)uEI
2 š58§E555Sesesse=ooSoS o see:cezesBSESSE8¢Ebd S sẽ§§5geEdss
.ÁIIdx3
:8IEp ‘BỊW
T0Uxa
OF@
}
JANSSEN-CILAG

iSatie Se mg‘Methylphenidate hydrochloride viênnénphỏng thíchkéodài
Mamey Ward. Gurabo. Puerlo Rìca00778
Pueria Rico 00778 S416SX.NSX. HDxemBatch No.Migdale.Expiry trén (ngay nénétfranlalàngayđâutiênlatháng hếthan) Par tinatta tibet xemIrong lờhưởng dầnsửdụn
acre quảnởnhiệtđộkhông quá30% Giữtrong baobỉKin SảnxuẤtbởi Janssen -Cilag Manufacturing, L.L.C., Slate Road 933.KM01, Đồng gö bdr:Anderson Packaging, Inc.,4545 Assembly Drive, Rockford, IL61109, My XuẤtxưởng bởi:Janesen Or†ha LLC, Siate Road 933,KM01,Mamey Ward. Gurabo, DNNK Công tycốphânDược LiệuTW2—TP.HồChíMinhbacbl
ekathee prescription, Keep outofthereach of
Venta enfarmacias bajo receta. Mant
envase perfectamente cerrado.
children, Store at25°C, Keep the container tightly closed,
Instrucciones deuso: Uso oral. Lea elprospecto adjunto. ener fuera del akcance delosnifios. Conservar a25°C. Mantener el
/

TÊN THUÓC
Tên trương mại
FONE,
Ífen thuộc. Oc
\Ôtptidreio ee

DẠNG 5:BAG cut VÀ HÀM LƯỢNG
Mỗi viên nén phóng thích kéo dài, ngày uống 1lần chứa 18 mg, 27 mg, 36 mg, hoặc 54
mg methylphenidate hydrochloride.
Viên nén phóng thích kéo dài -dùng đường uống:
e- 18mg: Viên hình nhộng màu vàng, một mặt có in chit “alza 18” mau den.
e_ 27mg: Viên hình nhộng màu xám, một mặt có in chữ “alza 27?” màu đen.
e_ 36 mg: Viên hình nhộng màu trăng, một mặt có In chữ “alza 36” màu đen.
e 54 mg: Viên hình nhộng màu nâu đỏ, một mặt có in chữ “alza 54” màu đen.
Tá dược: xem Danh sách tá dược
ĐẶC TÍNH LÂM SÀNG hl ae
Chi dinh diéu tri
CONCERTA được chỉ định cho điều trị Rối Loạn Tăng Động Giảm Chú Ý (ADHD).
Hiệu quả của CONCERTA trong điều trị ADHD đã được xác lập trong những nghiên cứu
có đối chứng trên trẻ em và thanh thiếu niên từ 6đến 17 tuổi và trên người lớn từ 18 đến
65 được chân đoán là ADHD theo DSM-IV.
CONCERTA phải được sử dụng như là một phần của một chương trình điều trị toàn diện,
một liệu pháp điều trị đơn lẻ đã được chứng minh là thiếu hiệu quả. Một chương trình điều
trị toàn diện ADHD có thể bao gồm những liệu pháp khác (tâm lý, giáo dục, xã hội) cho
những bệnh nhân có rối loạn này. Chân đoán phải dựa vào những tiêu chuẩn của DSM-IV
hoặc những hướng dẫn của ICD-10 va phải dựa trên tiền sử và đánh giá toàn diện bệnh
nhân.
Điều trị CONCERTA không chỉ định cho tất cả các bệnh nhân ADHD và quyết định dùng
thuốc phải dựa váo đánh giá bệnh nhân rất kỹ lưỡng về mức độ nặng của các triệu chứng.
Thuốc kích thần không được sử dụng trên những bệnh nhân có triệu chứng thứ phát với
yếu tổ môi trường và/hoặc những rỗi loạn tâm thần tiên phát, bao gồm cả loạn thần. Thay
thể bằng liệu pháp giáo dục thích hợp là cần thiết, và can thiệp tâm lý thường hữu ích.
Nguyên nhân đặc hiệu của hội chứng này chưa được biết, và không có test chân đoán đơn
thuần. Chân đoán đầy đủ đòi hỏi sử dụng những nguồn lực Y học, tâm lý học đặc thù, giáo
dục, và xã hội. Kỹ năng học hỏi có thể bị suy giảm hoặc không.
CCDS CONCERTA I5May2012, Version 0006-update based on USPI 1
`

”—e..vPT
fe

Liêu lượng và cách dùng
Thông tin liều dùng chung
Nên uống CONCERTA ngày một lần vào buổi sáng có ăn sáng hoặc không. CONCERTA
phải được nuốt nguyên viên thuốc với 1cốc nước, và không được nhai, chia nhỏ hoặc
nghiền nhỏ (xem mục Những cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Bệnh nhân mới dùng Methylphenidate:
Liều khởi đầu khuyến cáo của CONCERTA cho bệnh nhân hiện tại không dùng
methylphenidate hoặc các thuốc kích thần khác không phải methylphenidate là 18 mg ngày
1lần cho trẻ em và thanh thiểu niên và 18 hoặc 36 mg ngày 1lần cho người lớn (xem Bảng
1).
BANG l. Các liều khởi đầu và khoảng liều đề nghị của CONCERTA® Độ tuổi bệnh nhân Liêu khởi đầu đề nghị Khoảng liều Trẻ từ 6-12 tuôi 18 mg/ngày 18 mg -54 mg/ngày Thiêu niên từ 13-17 tuổi | 18 mg/ngày 18 mg -72 mg/ngày
nhưng không quá 2mg/kg/ngày
Người lớn từ 18-65 tuổi | 18 hoặc 36 mg/ngày 18 mg -72 mg/ngày
Bệnh nhân hiện tại đang dùng Methylphenidate:
LA
Liều cho bệnh nhân hiện tại đang dùng methylphenidate ngày 2 hoặc 3 lần với liều từ 10
đến 60mg/ngày được khuyến cáo theo Bảng 2. Các khuyến nghị liều được dựa trên phác
đồ điều trị hiện tại và đánh giá lâm sàng. Liều chuyển đổi không vượt quá 72 mg mỗi ngày.
Bảng 2: Liều chuyển đổi khuyến nghị từ các Methylphenidate khác sang
CONCERTA
Liều Methylphenidate đang dùng hàng ngày Khởi liều CONCERTA
khuyên cáo 5mg Methylphenidate ngày 2hoặc 3lần 18 mg mỗi sáng 10 mg Methylphenidate ngày 2hoặc 3 lần 36 mg mỗi sáng 15 mg Methylphenidate ngày 2hoặc 3 lần 54 mg mỗi sáng
20 mg Methylphenidate ngày 2hoặc 3lần 72 mg mỗi sáng
Các phác đô methyphenidate khác: Phải đánh giá lại trên lâm sàng khi lựa chọn liều bắt
đâu.
Chỉnh liều:
Liều dùng có thể tăng thêm 18mg trong khoảng mỗi tuần cho những bệnh nhân không đạt
được đáp ứng tối ưu ở mức liều thấp hơn. Liều hàng ngày trên 54mg ở trẻ em, 72 mg ở
thanh thiếu niên chưa được nghiên cứu và không được khuyến cáo. Ở người lớn, liều hàng
ngày trên 72mg không được đề nghị.
Có sẵn viên thuốc có hàm lượng 27mg trong trường hợp bác sĩ muốn kê toa liều giữa 18
mg và 36 mg.
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI
.
AT
el
:4`.
(
í
tc

Điều trị duy trì/kéo đài:
Không thấy có bằng chứng từ những nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát về việc chỉ định
bệnh nhân mắc ADHD nên điều trị CONCERTA® trong bao lâu. Tuy nhiên một cách tổng
quát, người ta thống nhất rằng điều trị ADHD bằng thuốc có thê cần phải kéo dài.
Hiệu quả của CONCERTA khi sử dụng lâu dài, ví dụ hơn 7tuần chưa được đánh giá một
cách có hệ thống trong các nghiên cứu có kiểm chứng. Những thầy thuốc dùng
CONCERTA kéo dài cho bệnh nhân ADHD phải định kỳ đánh giá lại lợi ích lâu dài của
thuốc
trên từng bệnh nhân cụ thể bằng cách thử ngưng thuốc để đánh giá chức năng của
bệnh nhân khi không có thuốc. Việc cải thiện có thể được duy trì khi ngừng thuốc tạm thời
hoặc vĩnh viên.
Giảm liều và ngừng thuốắc:
Nếu có triệu chứng đội ngược hoặc tác dụng ngoại ýxảy ra, nên giảm liều, hoặc, nếu cần
thiết, phải ngừng thuốc.
Nếu không quan sát thấy cải thiện nào sau khi đã điều chỉnh liều thích hợp qua một tháng,
thì phải ngưng thuốc.
Chống chỉ định
CONCERTA chống chỉ định cho những trường hợp sau:
e Những bệnh nhân có lo âu, căng thăng, bối rối rõ rệt, vì thuốc có thể làm nặng thêm
những triệu chứng này;
e Những bệnh nhân được biết quá mẫn với methylphenidate hoặc bất kỳ thành phần nào
của thuốc;
e Những bệnh nhân bị tăng nhãn áp;
e Những bệnh nhân có tiền sử gia đình hoặc chẩn đoán có hội chứng Tourette;
e_ Đang điêu trị thuốc ức chế monoamine oxide (MAO), và trong vòng ít nhất 14 ngày
dừng thuốc ức chế MAO (có thể tăng nhạy cảm thuốc) (xem mục Tương tác).
Những cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng
° Các biến cố tim mạch nghiêm trọng
Tử vong đột ngột và các bất thường cấu trúc tim hiện diện từ trước hoặc các vấn để nghiêm
trọng về tim khác.
Trẻ em và thiếu niên
Tử vong đột ngột được báo cáo ởtrẻ em và thiếu niên bị bất thường cấu trúc tim hoặc các
vấn để nghiêm trọng về tim khác có điều trị với thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương ở
liều thông thường. Mặc dù một số bất thường nghiêm trọng về tim đơn lẻ có thể làm tăng
nguy cơ đột tử, nhưng nhìn chung không nên sử dụng các thuốc kích thích ởtrẻ hoặc thiếu
niên bị bất thường cầu trúc tim, có bệnh cơ tim, bất thường nhịp tim nghiêm trọng, hoặc
các vẫn đề nghiêm trọng về tim khác vì có thể làm tăng nguy cơ thương tổn hệ thần kinh
giao cảm của thuốc kích thích.
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 3
M⁄
%“x
k:
tra

Người lớn
Đột tử, đột quy và nhồi máu cơ tim được báo cáo ởnhững bệnh nhân người lớn dùng các
thuốc kích thích ở liều bình thường dé diéu tri ADHD. Mặc dù vẫn chưa rõ vai trò của
thuốc kích thích đối với những trường hợp này, nhưng bệnh nhân người lớn cho thấy dễ bị
bất thường cấu trúc tim, bệnh cơ tim, rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, bệnh động mạch
vành hoặc các vấn để nghiêm trọng về tim khác, hơn là trẻ em. Nói chung không nên điều
trị thuốc kích thích cho những bệnh nhân người lớn bị các bắt thường này.
Tăng huyết áp và các tình trạng tim mạch khác
Thuốc kích thích làm tăng khiêm tốn huyết áp trung bình (khoảng từ2 tới 4mmHbg) và nhịp
tim trung bình (khoảng 3 tới 6lần/phút) [xem Các phản ứng bất lợi], và một số cá nhân có
thể bị tăng nhiều hơn. Mặc dù trị số thay đổi trung bình đơn lẻ không gây ra hệ quả ngắn
hạn, nhưng bệnh nhân vẫn cân được theo dõi kỹ về những thay đổi lớn ởnhịp tìm và huyết
áp. Khuyến cáo cần trọng được đưa ra khi điều trị cho những bệnh nhân có tình trạng bệnh
tiêm ấn và bệnh tiềm ấn này có thể bị trầm trọng hơn khi tăng huyết áp hoặc nhịp tim, ví
dụ như bệnh nhân đã tăng huyết áp trước đó, bị suy tim, nhồi máu cơ tim gần đây, hoặc
loạn nhịp thất.
Đánh gia tinh trang tim mạch ởnhững bệnh nhân điều trị với các thuốc kích thích
Trẻ em, thiếu niên, hoặc người lớn được cân nhắc điều trị với các thuốc kích thích phải
được đánh giá tiền sử cần thận (bao gồm đánh giá tiền sử gia đình có người đột tử hoặc
loạn nhịp thất không) và khám lâm sàng để phát hiện bệnh tim, nếu có, bệnh nhân sẽ được
kiểm tra thêm về tim (ví dụ như điện tâm đồ và siêu âm tim). Những bệnh nhân khởi phát
các triệu chứng như đau ngực gắng sức, ngất không nguyên nhân, hoặc các triệu chứng cho
thấy có khả năng bị bệnh tim trong thời gian điều trị với thuốc kích thích phải được kiểm
tra thăm khám tim ngay.
Thông tin hướng dẫn sử dụng cho bệnh nhân
CONCERTA phải được nuốt nguyên cả viên với cốc nước. Viên thuốc không được nhai,
chia nhỏ hoặc nghiền. Thuốc được chứa trong một vỏ không tiêu để giải phóng thuốc với
tỷ lệ có kiểm soát. Vỏ viên thuốc, cùng với lõi không tan, được đào thải ra khỏi cơ thể;
bệnh nhân không nên lo lắng nếu tình cờ thấy có vật giống viên thuốc trong phân của
mình.
e Cac tác dụng ngoại ývề tâm thần
CONCERTA không được dùng đề điêu tri trầm cảm nặng và/hoặc phòng ngừa hoặc điểu
trị tình trạng mệt mỏi thông thường.
Chứng loạn tâm thần có sẵn từ trước
Sử dụng các thuốc kích thích có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng rối loạn hành vi và
rối loạn suy nghĩ ởnhững bệnh nhân bị rối loạn tâm thần từ trước.
Chứng lưỡng cực
Cần phải có chế độ chăm sóc đặc biệt khi sử dùng các thuốc kích thích để điều trị ADHD
(rỗi loạn tăng động giảm chú ý) ởnhững bệnh nhân đồng thời bị rối loạn lưỡng cực, bởi vì
lo ngại khả năng gây ra cơn hỗn hợp/hưng phấn ởnhững bệnh nhân này. Trước khi khởi tri
với một thuốc kích thích, những bệnh nhân mắc triệu chứng trầm cảm đồng thời phải được
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 4
Lv4

kiểm tra đầy đủ để xác định có nguy cơ rối loạn lưỡng cực hay không; các đánh giá kiểm
tra này bao gồm tiền sử tâm thần được ghi nhận chỉ tiết, kể cả tiền sử gia đỉnh có trường
hợp tự tử, rối loạn lưỡng cực và trầm cảm hay không.
Xuất hiện các triệu chứng tâm thần hoặc hưng cảm mới
Điều trị loạn thần hoặc những triệu chứng hưng cảm mới xuất hiện, ví đụ như ảo giác,
hoang tưởng, hoặc hưng cảm ởnhững bệnh nhân trước đó không có tiền sử bệnh tâm thần
hoặc hưng câm, những triệu chứng này có thể do sử dụng các thuốc kích thích ởliều thông
thường gây ra. Nếu những triệu chứng như vậy xảy ra, phải xem xét có thể có vai trò nhân
quả của thuốc kích thích và có thể ngừng điều trị. Trong kết quả phân tích nhiều nghiên
cứu đối chứng giả dược, ngắn hạn, những triệu chứng này xảy ra với tỉ lệ khoảng 0.1% ở
nhóm bệnh nhân điều trị thuốc kích thích so với tỉ lệ 0ởnhóm giả được (4 trong số 3482
bệnh nhân dùng methylphenidate hoặc amphetarnine trong vài tuần ở liều thông thường bị
biến cỗ này).
Hanh vi gay han
Thái độ gây hắn hoặc chống đối thường gập ở những bệnh nhân mắc ADHD, và đã được
báo cáo trong những nghiên cứu lâm sảng và kinh nghiệm sử dụng hậu mãi cho một số
thuốc điều trị ADHD. Mặc dù không có bằng chứng có hệ thống nào về việc thuốc kích
thích là nguyên nhân gây thái độ gây hân hoặc chống đối, nhưng những bệnh nhân bắt đầu
điều trị ADHD phải theo đõi sự xuất hiện hoặc nặng lên của hành vi gây hấn hoặc chống tý
đối. NA
¢ Động kinh
Có bằng chứng lâm sàng cho thấy các thuốc kích thích có thể làm giảm ngưỡng co giật ở
những bệnh nhân có tiền sử động kinh, ởnhững bệnh nhân có bất thường điện não đỗ mà
không có co giật, và rất hiếm ở những bệnh nhân không có tiền sử co giật và bất thường
điện não đồ. Nếu xuất hiện cơn co giật, phải ngừng dùng thuốc.
© Ueehé ting trưởng lâu dài
Theo đối cân thận chiều cao và cân nặng ở trẻ từ 7tới 10 tuổi được phân ngẫu nhiên vào
nhóm methylphenidate hoặc nhóm không điều trị trong 14 tháng ,cũng như ởnhững nhóm
nh trên thực tế trẻ mới điều trị methylphenidate và không điều trị thuốc trong 36 tháng (từ
10 tới 13 tuổi), cho thấy những trẻ điều trị đều (ví dụ 7ngày một tuần trong vòng một năm)
có tốc độ tăng trưởng chậm tạm thời (trung bình giảm khoảng 2em chiều cao và 2.7kg cân
nặng trong 3 năm), không thấy có bằng chứng phục hồi tăng trưởng trong giai đoạn phát
triển này. Các số liệu công bố không có đủ để xác định liệu dung đài hạn amphetamines có
thể gây ức chế tăng trưởng tương tự hay không; tuy nhiên người ta dự đoán rằng chúng
cũng có tác dụng này. Do đó phải theo đối khả năng tăng trưởng khi điều trị với các thuốc
kích thích, và phải ngưng điều trị nếu bệnh nhân không phát triển hoặc có được cân nặng
hay chiều cao như mong muốn.
«-Rối loạn thị trường
Khó điều tiết và nhìn mờ đã được báo cáo khi điều trị với các thuốc kích thích.
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 5
Teme

« Nguy cơ tác nghẽn đường tiêu hóa
Vì viên thuốc CONCERTA® không bị biến dạng và không thay đổi hình dạng đáng kể
trong đường tiêu hóa, CONCERTA® không nên dùng cho bệnh nhân bị hẹp đạ dây ruột
nặng trước đó (do bệnh lý hoặc đo quá trình chân đoán và điểu trị, ví dụ như rối loạn nhu
động thực quản, bệnh viêm ruột non, hội chứng “ruột ngắn” đo đính hoặc giảm thời gian di
chuyển, tiền sử viêm phúc mạc, bệnh xơ nang, giả tắc nghẽn đường ruột mãn tính, hoặc túi
thừa Meckel). Rất hiếm báo cáo về hội chứng tắc nghẽn ởbệnh nhân có chít hẹp liên quan
tiêu hóa thuốc ởdạng không biến dạng giải phóng có kiểm soát. Do thiết kế viên thuốc giải
phóng có kiểm soát, CONCERTA® chỉ sử dụng cho bệnh nhân có thê nuốt cả viên thuốc.
« Theo dai huyét déng
Nên làm định kỳ công thức máu, đếm tế bào máu từng đòng, số lượng tiểu cầu khi điều trị
trong thời gian đài.
© Quần thé dan số đặc biệt
Trẻ em:
Sử dụng CONCERTA cho bệnh nhân đưới 6tuổi chưa được nghiên cứu. CONCERTA
không được sử dụng cho trẻ em dudi 6mudi.
Người già:
Sử dụng CONCERTA cho bệnh nhân trên 65 tuổi chưa được nghiên cứu.
«e- Tie lời nói và vận động he
Các thuốc kích thích hệ than kinh trung wong, bao gdm methylphenidate, cé liên quan tới
khởi phát hoặc lâm trầm trọng thêm tỉc lời nói và vận động. Do đó, cần phải đánh gia lâm
sang vé tic cho bệnh nhân trước khi điều trị thuốc kích thích. Cần phải đánh giá tiền sử gia
đình.
©- Lạm dụng và phụ thuộc thuốc
Cân trọng khi kê toa CONCERTA cho những bệnh nhân có tiền sử phụ thuộc thuốc hoặc
nghiện rượu. Lạm dụng mãn tính có thể đưa tới sự giảm đáp ứng và phụ thuộc tâm lý rõ rệt
với các mức độ hành vi bất thường khác nhau. Cơn tâm thần thật sự có thể xảy ra đặc biệt
khi bệnh nhân lạm dụng thuốc bằng đường tiêm. Cần phải theo dõi sát sao khi ngưng thuốc
vì lạm dụng, bởi vì có thể xây ra trầm cảm nặng. Ngừng thuốc sau thời gian điều trị mãn
tính có thể gây bộc lộ những triệu chứng của một rối loạn tiém dn cần phải theo đối.
Tương tác
CONCERTA không được đùng cho những bệnh nhân đang điều trị (hiện tại hoặc trong
vòng 2tuần) với những thuốc ức chế MAO (xem mục Chống chỉ định).
Vì có thể làm tăng huyết áp, CONCERTA phải thận trọng khi dùng cùng với các thuốc gây
tăng huyết áp.
Những nghiên cứu dược học trên người chỉ ra rằng methylphenidate có thể ức chế chuyển
hóa của thuốc chống đông coumarin, thuốc chống co giật (ví dụ, Phenobarbital, phenytoin,
primidone) và một số thuốc chống trằm cảm (thuốc chống trầm cảm loại 3vòng và ức chế
tái hấp thu serotonin chọn lọc). Có thể cần giảm liều các thuốc này khi dùng cùng với
methylphenidate. Có thể phải điều chỉnh liều và theo đối nồng độ thuốc trong huyết mone
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI

(hoặc, trong trường hợp sử dụng coumarinphải theo dõi thời gian đông máu), khi bất đầu
dùng cùng hoặc ngừng dùng cùng methylphenidate.
Phụ nữ có thai, đang cho con bú, và trong độ tuổi sinh để
Phụ nữ có thai
Methylphenidate cho thấy có tác dung gây quái thai ở thỏ khi dùng liễu 200mg/kg/ngày,
cao hơn khoảng 100 lần và 40 lần liều tối đa khuyến cáo cho người tính bang mg/kg va
mpg/m? tương ứng.
Một nghiên cứu sinh sản ở chuột cho thấy không có bằng chứng gây hại cho thai với liễu
lên tới 30mg/kg/ngày, gấp khoảng 15 lần và 3 lần Hều khuyến cáo tối đa của
CONCERTA® cho người tính bằng mg/kg và mg/m2 tương ứng. Hàm lượng huyết thanh
tiếp xúc với methylphenidate và chất chuyển hóa chính PPAA của nó ởchuột mang thai từ
1~2 lần giá trị quan sát được ở những nghiên cứu trên người tình nguyện và bệnh nhân
với liều khuyến cáo CONCERTA® tối đa dựa vào AUC (diện tích đưới đường cong).
Độ an toàn của methylphenidate sử dụng cho người trong thời kỳ mang thai chưa đượcxác
lập. Không có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt cho bệnh nhân mang thai.. CONCERTA
chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ cho bào thai,
Phụ nữ đang cho con bú
Không biết methylphenidate có bài tiết qua sữa người hay không. Do rất nhiều thuốc được
bài tiết qua sữa người, phải thận trọng khi dùng CONCERTA cho phụ nữ đang cho con bú.,
Phụ nữ trong độ tuổi sinh dé hủ
Chưa rõ ảnh hưởng của CONCERTA® lên sự sinh đẻ của người.
Tác động trên khả năng vận hành máy móc và lái xe
Thuốc kích thần có thể làm giảm khả năng vận hành máy móc và phương tiện. Bệnh nhân
phải thận trọng tới khi có lý do nhất định rằng CONCERTA không ảnh hưởng nhiễu đến
khả nang của họ với những công việc được bố trí.
Phản ứng bất lợi
Dữ liêu nghiên cửu lâm sàng
Dữ liệu mù đôi ~những phân ứng bất lợi được báo cáo với tần xuất >1%
Những phản ứng bất lợi trong bảng Những phản ứng bất lợi ở nghiên cứu mù đôi trên trẻ
em và người lớn có thê liên quan đến cả hai nhóm đối tượng này.
Bệnh nhỉ:
An toàn của CONCERTA đã được đánh giá trên 639 bệnh nhân ADHD trong 4nghiên cứu
lâm sàng mù đôi có kiêm chứng với giả dược. Thông tin trong phần này lây từ đữ liệu tong
hợp.
Những phản ứng bất lợi (ADRs) được báo cáo >1%⁄4 trên trẻ em và vị thành niên được điều
trị CONCERTA trong những nghiên cứu này được đưa ra ở Bảng Ì.
CCDS CONCERTA ISMay2012, Version 0006-update based on USP] 7

Bảng 1. Những phản ứng bắt lợi >1% của bệnh nhân trẻ em và vị thành niên
điều trị CONCERTA trong 4nghiên cứu mù đôi có kiểm chứng giả được
Cơ quan/Hệ thống COCs Cie
Phản ứng bắt lợi (n=321) (n=318) , % %o
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng
Viêm mũi họng 2,8 2,2
Rồi loạn Tâm thần
Mất ngủ* 2,8 0,3
Rối loạn hệ thống Thần kinh
Chóng mặt 1,9 0
Rối loạn ngực, trung thất và hô hấp
Ho 1,9 0,9
Đau miệng —hầu 1,2 0,9
Rồi loạn Dạ đày- Ruột
Đau bụng trên 6.2 3,8
Nôn 2,8 1,6
Những rối loạn chung
Sốt 2,2 0,9
*Thuật ngữ mắt ngủ bao gồm mât ngủ tiên phát (CONCERTA = 0.6%) và mất ngủ
(CONCERTA =2.2%)
Những phản ứng bắt lợi chủ yếu có mức độ từ nhẹ đến trung bình.
Bệnh nhân người lớn:
Tính an toàn của CONCERTA được đánh giá trên 905 người lớn bị ADHD tham gia trong
3nghiên cứu mù đôi có đối chứng với giả dược. Thông tin ở phần này lấy từ dữ liệu tổng
hợp.
Phản ứng bất lợi được báo cáo với tần xuất >1% trên những bệnh nhân người lớn điều trị
bằng CONCERTA trong những nghiên cứu này được thể hiện ởBảng 2.
Bảng 2. Phản ứng bất lợi được báo cáo với tần xuất >1% trên những bệnh nhân
người lớn điêu trị băng CONCERTA trong 3 nghiên cứu lâm sàng mù đôi, có đôi
chứng với giả dược
CONCERTA Giả dược
Cơ quan/hệ thống (n=596) (n=309)
Phản ứng bắt lợi % %
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên 1.7 1.0
Viêm xoang 1.3 1.0
Rồi loạn dinh dưỡng và chuyến hóa
Giảm ngon miệng 24.8 6.1
Chan an 4.2 1.3
Rồi loạn tâm thần
Mất ngủ 13.3 7.8
Lo lắng 8.4 2.9
Mắt ngủ tiên phat 5.7 2.6
Tinh than suy sup 44 2.6
Bồn chồn 4.0 0
Kích động 3.2 0.6
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 8

Căng thẳng
Nghiền răng lúc ngủ
Tram cam
Tính khí thất thường
Giảm ham muốn tình dục
Cơn hoảng loạn
Căng thẳng
Hung hăng
Trạng thái lú lẫn
Rấi loạn hệ thần kinh
Đau đầu
Choáng váng
Run
Di cam
Nhức đầu căng thắng
Rối loạn thị giác
Rối loạn điều tiết
Nhìn mờ
Rối loan tai va tai trong
Chéng mat
Réi loan tim
Nhip tim nhanh
Đánh trống ngực
Rối loạn mạch
Tăng huyết áp
Chứng bốc hỏa
Rỗi loạn hô hấp, ngực và trung thất
Đau miệng —hầu
Ho
Khó thở
Rỗi loạn đạ dày — ruột
Khô miệng
Buổn nôn
Khó tiêu
Nôn
Táo bón
Rỗi loạn đa và mô dưới đa
Tăng tiết mồ hồi
Rỗi cơ xương và mô liên kết
Căng cơ
Co cơ 1.0
Rối loạn hệ sinh sản và vú
Rối loạn cương 1.0
Rối loạn chung
Cau kinh 5.2
Mét mdi 47
Khát nước 1,8
Suy nhược 1.2
Cận lâm sàng
Giảm cân 8.7
Tang nhip tim 3.0
Tăng huyết áp 2.5
CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI
2.3
1.5 1.5 1.3
1313
1.3
1.21.0
24.2
7.43.4
1.2
1.0
1.31.3
2.0
6.0
4.5
22
1,3
15
1.2
1.2
15.1
14.3
2.0
1.8
1.5 1.3
0.6 0.6
0.6
0.6
0.6
0.30.3
0.6
0.3
18.8
5.5
0.6
0.3
0.6
0.6
1.3
1.0
0.6
3.6
49
19
0.60.6
13
M⁄

Tang men Alanine aminotransferase 1.0 0
Những phản ứng bất lợi chủ yếu có mức độ từ nhẹ đến trung bình.
Dữ liệu trong nghiên cứu mở -Những phản ứng bắt lợi được báo cáo có tần xuất >1%
Độ an toàn của CONCERTA đã được đánh giá trên 3782 bệnh nhân nhi và người lớn bị
ADHD tham gia 12 nghiên cứu lâm sàng mở. Thông tin trong phần này lấy từ dữ liệu tổng
hợp.
Những phản ứng bất lợi (ADRs) của CONCERTA được báo cáo >1% trên những bệnh
nhân trong những nghiên cứu này không được liệt kê trong bảng 1va Bảng 2được đưa ra
trong bảng 3.
Bảng 3. Những phản ứng bất lợi của CONCERTA được báo cáo >1%
trên bệnh nhân trong 12 nghiên cứu lâm sàng mở.

——. CONCERTA
Cơ quan/Hệ thông (n=3782 Phản ứng bắt lợi Ỷ of0
Rồi loạn tâm thần
Chứng máy cơ 2,0 uf
Tâm trạng thất thường 1,1 h ú
Rối loạn hệ Thần kinh

Buồn ngủ 1,0
Rối loạn Dạ dày – Ruột
Tiêu chảy 2,4
Khó chịu ởbụng 1,3
Đau bụng 1,2
Rối loạn mô dưới đa và đa
Phát ban 1,3
Những rối loạn chung
Dễ kích thích 1,4
Những phản ứng bắt lợi chủ yếu có mức độ từ nhẹ đến trung bình.
Dữ liệu trong nghiên cứu mở và mù đôi -Những phân ứng bất lợi được báo cáo với tần
xuất < 1% Những phản ứng bất lợi của CONCERTA trên trẻ em và người lớn xảy ra <1% trong các nghiên cứu lâm sàng mở và mù đôi được đưa ra trong bảng 4. CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 10 Bảng 4. Những phản ứng bất lợi của bệnh nhân dùng CONCERTA trên trẻ em và người lớn được báo cáo <1% hoặc trong nghiên cứu mở hoặc trong nghiên cứu mù đôi Cơ quan/hệ thông Phản ứng bắt lợi Rồi loạn máu và hệ bạch huyết Giảm bạch cầu Rồi loạn tâm thân Gian dữ, rối loạn giấc ngủ, tăng cảnh giác, buồn bã, thay đổi khí sắc Rối loạn Thần kinh Tang vận động, Run, an dịu, hôn mê Rấi loạn thị giác Khô mắt Rối loạn mô Dưới da và Da Ban đỏ Cận lâm sàng Tiếng thổi ởtim Những phản ứng bât lợi chủ yêu có mức độ từ nhẹ đến trung bình. hl/ Dữ liệu sau khi đưa ra thị trường Những phản ứng bất lợi sau được phát hiện thêm khi lưu hành thuốc CONCERTAỞ. Vì những phản ứng này được báo cáo tự phát từ quần thể dân số với số lượng không xác định nên không thẻ đánh giá một cách đáng tin cậy tần xuất của chúng. Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm toàn bộ tế bào máu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu. Rồi loạn tim: Đau thắt ngực, nhịp tim chậm, ngoại tâm thu, nhịp tim nhanh trên thất, ngoại tâm thu thất Rối loạn thị giác: Song thị, giãn đồng tử, giảm thị lực Rối loạn chung: Đau ngực, khó chịu ởngực, giảm tác dụng của thuốc, sốt cao, giảm đáp ứng điều tri Rối loạn bệ nội tiết: Phản ứng mẫn cảm như phù mạch, phản ứng phản vệ, sưng tai, bỏng rộp, bong da, mày đay, bệnh ngứa NEC, nỗi mẫn, phát ban, và ngoại ban NEC Cận lâm sàng: Tăng men alkaline phosphatase trong máu, tăng bilirubin máu, tăng men gan, giảm tiểu cầu, số lượng té bao bach cau bat thường Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: Đau khớp, đau cơ, giật cơ Rối loạn hệ thần kinh: Co giật, động kinh cơn lớn, rối loạn vận động CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 11 Rối loạn tâm thần: Mắt định hướng, ảo giác, ảo thính, ảo thị, nghiện, hưng cảm, nhiêu lời Rấi loạn da và mô dưới đa: Rụng tóc, ban đỏ Rồi loạn mạch: Hội chứng Raynaud Quá liều Triệu chứng và dấu hiệu Dấu hiệu và triệu chứng của quá liều CONCERTA là do kích thích quá mức hệ thần kinh trung ương và tác động quá mức lên hệ giao cảm, có thể bao gồm: nôn, kích động, vặn cơ, co gIẬt, cơn co giật toàn thể, trạng thái lú lẫn, ảo giác (ảo thanh và/hoặc ảo thị), tăng tiết mồ hôi, đau đầu, sốt, nhịp tim nhanh, trống ngực, loạn nhịp xoang, tăng huyết áp, giãn đồng tử, khô miệng. Điều trị Điều trị bao gồm các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Bệnh nhân phải được bảo vệ tránh tự gây tốn thương, tránh những kích thích từ bên ngoài có thể làm trầm trọng thêm những kích thích quá mức đã sẵn có. Có thể rửa dạ dày nếu được chỉ định. Trước khi rửa đạ day, phai kiểm soát được kích động và co giật và bảo vệ đường thở. Những biện pháp khác để làm giảm độc tính ở ruột bao gồm dùng than hoạt và thuốc tây nhẹ. Phải chăm sóc tích cực để đảm bảo tuần hoàn và hô hấp; Nếu có sốt thì hạ sốt. Chưa thấy hiệu quả của lọc màng bụng hoặc lọc máu ngoài cơ thể với những bệnh nhân quá liều CONCERTA. Dạng phóng thích kéo dài của methyphenidate trong CONCERTA cần được xem xét khi điều trị bệnh nhân quá liễu. 1 / Iv! CAC TINH CHAT DUOC LY O. OCH; H -HCI Tính chất dược lực học Nhóm dược học điều trị: Kích thích thần kinh giao cảm trung ương, ACT code: NO6BA04 Cơ chế hoạt động: Methylphenidate hydrochloride 1a 1chat kich thích thần kinh trung ương. Cơ chế tác động trong điều trị ADHD chưa được biết. Methylphenidate được cho là ngăn cản tái hấp thu norephedrine và dopamine ởtiền synap và tăng giải phóng các monoamine này ở khoảng gian bào thần kinh. Methylphenidate 1a 1hén hop racemic bao gém 2 déng phan d- va |-. Đồng phân d- có tác dụng dược lý mạnh hơn đồng phân l-. CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 12 Tính chất dược động học Hap thu Methylphenidate dễ hấp thu. Người lớn sau khi uống CONCERTA, nồng độ methylphenidate tăng nhanh đạt nồng độ đỉnh ban đầu khoảng 1đến 2giờ, sau đó tăng dần trong vài giờ tiếp theo. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong máu trong khoảng 6đến 8giờ sau đó nồng độ giảm dần. CONCERTA ngày một lần có dao động nỗng độ đỉnh -đáy tối thiểu so với methyphenidate giải phóng ngay ngày 3 lần. Sinh khả dụng tương đối của CONCERTA ngày 1lần tương đương với methyphenidate ngày 3lần trên người lớn. Các chỉ số dược động học trung bình trên 36 người lớn sau khi uéng CONCERTA 18mg ngày 1lần và methylphenidate hydrochloride 5mg ngày 3lần được tổng kết trong bang 1. Bảng 1 Chỉ số được động học trung bình + SD Chỉ số CONCERTA Methylphenidate (18 mg ngày Ilần hydrochloride (n=36) (5 mg ngày 3lần) (n=35) C max (ng/mL) 3.74 1.0 4241.0 Tmax (1) 6.8 + 1.8 6.5+1.8 AUC ine(ng-h/mL) 41.8 + 13.9 38.04 11.0 t12 (h) 3.9+0.4 3.0+ 0.5 Không có sự khác biệt trong dược động học của CONCERTA trong tích lũy thuốc khi uống liều đơn độc và nhắc lại ngày một lần. AUC và tự giống nhau giữa liều đầu tiên và liều nhắc lại ngày 1lần của CONCERTA. TỦ lệ liều Sau khi người lớn khỏe mạnh uống những đơn liều CONCERTA 18, 36, và 54 mg/ngày, | Cmax và AUC(o-inp của d-methylphenidate tỷ lệ với liều, trong khi đó l-methylphenidate Cmạx va AUC(o.ing tang 1én bất tương xứng với liều. Sau khi uống CONCERTA, nồng độ trong huyết tương của đồng phân l- xấp xỉ 1/40 nồng độ trong huyết tương của đồng phân d-. Trên những người trưởng thành khỏe mạnh, liều đơn và liều đa của CONCERTA ngày 1 lần trong khoảng 54-144mg/ngày cho kết quả tuyến tính và tang Cmax Va AUCing tỷ lệ với liều đối với tổng methylphenidate (MPH) và chất chuyển hóa chủ yếu, (alpha)-phenyl- piperidine acetic acid (PPAA). Liều đơn và trạng thái hằng định (ngày 4) chỉ số thanh thải và bán thải là như nhau, chỉ ra rằng không có sự phụ thuộc vào thời gian trên dược động học của methylphenidate. Tỷ lệ của chất chuyển hóa (PPAA) với thuốc mẹ là hằng định trong dải liều 54 đến 144mg/ngày, trong cả đơn liều và đa liều. Trong 1nghiên cứu đa liều trên trẻ ADHD vị thành niên tuổi từ 13-16 uống CONCERTA 18 dén 72 mg/ngay, Cmax va AUCtay trung bình của d- và tổng methylphenidate tang ty lé với liều. Phân bỗ Nông độ methylphenidate trong huyết tương ở người lớn giảm theo hàm số mũ sau khi uống. Thời gian bán hủy của methylphenidate ở người lớn sau khi uống CONCERTA khoảng 3,5 giờ. CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 13 Chuyển hóa Trên người, methylphenidate chuyên hóa ban đầu bằng cách khử este hóa thành (alpha)-phenyl-piperidine acetic acid (PPAA), một chất có ít hoặc không có tác dụng dược lý. Trên người lớn, chuyên hóa CONCERTA ngày 1lần được đánh giá bằng chuyển hóa thành PPAA tương tự với methylphenidate ngày 3lần. Chuyển hóa của CONCERTA đơn liều và liều nhắc lại là như nhau. Thải trừ Sau khi uống methylphenidate đánh dấu phóng xạ ở người, khoảng 90% hoạt tính phóng xạ thu lại được trong nước tiểu. Chất chuyển hóa chủ yếu trong nước tiểu là PPAA, bằng khoảng 80% liều. Ảnh hưởng của thức ăn Trên bệnh nhân, không có sự khác biệt kể cả về dược động học và dược lực học của CONCERTA uống sau 1bữa ăn sáng có nhiều chất béo. Không có bằng chứng giảm liều khi có hay không có thức ăn. Những đỗi tượng đặc biệt Giới: Trên những người lớn khỏe mạnh giá trị AUC(o-inp trung bình của CONCERTA là 36,7 ng-h/mL 6nam gidi va 37,1 ng-h/mL ởnữ giới, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Chủng tộc: Trên những người khỏe mạnh dùng CONCERTA, AUC(-inp hằng định qua các nhóm sắc tộc; tuy nhiên cỡ mẫu có thể chưa đủ để phát hiện khác nhau về dược động học giữa các nhóm sắc tộc. Tuổi: Dược động học của CONCERTA chưa được nghiên cứu trên trẻ em dưới 6tuổi. Suy thận: Chưa có kinh nghiệm sử dụng CONCERTA trên bệnh nhân suy thận. Sau khi ngudi uéng methylphenidate danh dấu phóng xa, methylphenidate chuyén héa va khoang 80% hoạt tính phóng xạ bài tiết trong nước tiểu dưới dạng PPAA. Vì độ thanh thải thận không quan trọng trong con đường thanh thải methylphenidate, do vậy suy thận ảnh hưởng rất ítlên được động học của CONCERTA. J⁄⁄ Suy gan: Chưa có kinh nghiệm sử dụng CƠNCERTA trên bệnh nhân suy gan. DU LIEU TIEN LAM SANG Trong lnghiên cứu gây ung thư trên chuột nhắt, methylphenidate hydrochloride gây tăng ung thư biểu mô tuyến tế bào gan, và chỉ trên con đực, tăng unguyên bào gan tại liều hàng ngày xấp xi 60mg/kg/ngày. Liều này cao hơn liều khuyến cáo cơ bản trên người. U nguyên bào gan là loài uác tính hiếm gặp trên loài gặm nhắm. Không tăng tổng số các loại u gan ác tính. Chủng chuột dùng nghiên cứu nhạy cảm với sự phát triển của ugan, những kết quả có ýnghĩa này chưa được biết trên người. b Một nghiên cứu tương tự trên chuột cống với methylphenidate hydrochloride liều tới 45mg/kg/ngày không thấy có bằng chứng gây nên ung thư. Trong 1nghiên cứu 24 tuần trên chuột nhất biến đổi gien chủng p53+/-, không có bằng chứng gây ung thư của methylphenidate hydrochloride với liều lên tới 74mg/kg/ngày. Không có tác động độc tính nghiêm trọng trong 2nghiên cứu 30 ngày trên chó riêng biệt với CONCERTA liều tới 72mg/ngày (tới 8.6mg/kg/ngay) va 144mg/ngày (tới 22mg/kg/ngày). Methylphenidate không gây đột biến gen trong phân tích in vitro đột biến CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI 14 ngược Ames hoặc trong phân tích in vitro đột biến tế bào lympho chuột. Sự thay đổi nhiễm sắc tử và khác thường nhiễm sắc thể tăng lên trong thử nghiệm in vitro trên môi trường tế bào trứng của chuột Hamster Trung Quốc. Methylphenidate âm tính trong phân tích vi hạt nhân tủy xương chuột nhất. Những dữ liệu an toàn khác liên quan đến kê đơn đã được đưa ra trong những phân thích hợp. THÔNG TIN CỦA THUÓC Danh sách tá được Butylated hydroxytoluene, carnauba wax, cellulose acetate, hypromellose, lactose, phosphoric acid, poloxamer, polyethylene glycol, polyethylene oxides, povidone, propylene glycol, sodium chloride, stearic acid, succinic acid, synthetic iron oxides, titanium dioxide, and triacetin. Tinh twong ki Không được biết. Hạn dùng 2năm kể từ ngày sản xuất. Lưu ýđặc biệt trong bảo quản Bảo quản ởnhiệt độ không quá 30°C. Giữ trong bao bì kín. Hướng dẫn sử dụng: Không có yêu cầu đặc biệt. Bản chất và số lượng của bao bì đóng gói Chai HDPE có chứa 30 viên nén phóng thích kéo dài. Thuốc bản theo don. Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng ghỉ trên bao bì. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. pl~ Nêu cân thêm thông tin, xin hỏi ý kiên bác sĩ. Dé xa tam tay trẻ em. San xuat tai: Janssen -Cilag Manufacturing L.L.C, Dia chi: State Road 933, KM 0.1, Mamey Ward, Gurabo, Puerto Rico 00778 Dién thoai: (787) 272 -7171; Fax: (787) 272 -7454 Dong g6i boi: Anderson Packaging, Inc. Dia chi: 4545 Assembly Drive, Rockford, IL 61109, USA Dién thoai: 815 484 8900; Fax: 815 484 8901 Xuat xuong tai: Janssen Ortho LLC, Dia chi: State Road 933, KM 0.1, Mamey Ward, Gurabo, P Dién thoai: (787) 272 -7171; Fax: (787) 272 -7691. duyên Vin Shank CCDS CONCERTA 15May2012, Version 0006-update based on USPI Guy 02! /U/1071 15

Ẩn