Thuốc Ceutocid 200 Capsule: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcCeutocid 200 Capsule
Số Đăng KýVN-20718-17
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngCelecoxib – 200 mg
Dạng Bào ChếViên nang cứng
Quy cách đóng góiHộp 4 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtIncepta Pharlaceutical Ltd Dewan Idris Road, Zirabo, Savar, Dhaka
Công ty Đăng kýCông ty TNHH Dược phẩm và Thiết bị Y tế Phương Lê B2, lô 15, Khu đô thị mới Định Công, P. Định Công, Q. Hoàng Mai, Hà Nội

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
01/02/2018Công ty cổ phần Tập đoàn DP và Thương mại SohacoHộp 4 vỉ x 10 viên6000Viên
BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
XÃPHÊ yyU vIÊ@Y label – DA PHE DUYE
Lan dunt Zul ln
IEI ° œ 2 RX. Prescription Drug 4×10 Capsules
®@ 7 ö Cc ° B
a *6 || Ceutocid 200 Capsule
2$2. ° Celecoxib Capsule 200 mg =b BO
) ïS
iy : 7 QO Each capsule contains
Poe wD + mo Celecoxib INN 200mg
Se
it £3 zz œ Š Fm incepta PhiPharmaceuticals Ltd.
‡: : ese Zrebo, Saver, Dhaka Bangladesh

Indications, Dosage &administrations, Contraindications:Please see the enclosed leaflet. Storage:Store inacool dry place, not exceed 30°C.
Keep out of reach of children.
Read carefully the enclosed leaflet before use.

RX Thuéc ban theo don 4vi x10vién š / 5 3} : 2 © i
Ceutocid 200 Capsule ax a i Celecoxib 200 mg ~ 0 323
© jñ c^£Oe b Mỗi viên nang cứng có chứa Ns
a Celecoxib 200mg Os3»”6 Săn xuất bởi: : 8 ỗ
CC» Incepta Pharmaceuticals Ltd. es mã Dewan IdrisRoad, rao, Savar, Dhaka Bangadesh EO: Xuất xứ: Băng a-đết xOs ay
Nhà nhập khẩu:…………………. £ =
Dang bao ché: vién nang cứng ĐỌC KỸHƯỚNG DẪN SỬ DỤNG Chỉ định, cách dùng, chống chỉ —TRƯỚC KHIDÙNG định và các thông tin khác: ĐẼ THUỐC NGOÀI TÀM TAY CUATRE
Xem tờhướng dẫn sử dụng .
pena nor Batch NoBồ l8X: Bảo quản: nơi khô ráo, nhiệt độ Mfg. dateINSX:
không quá 30°C. Exp. dafeHD:

L = 92mm, W=60mm, H=33mm

Batch No./ 84168X:
Ceutocld 200 Capsule Ceutocld 200 Capsule 200mg C
Ceutocld 200 Capsule Ceutocld 200 Capsule gc we
Ceutocld 200 Capsule Ceutocld 200 Capsule Cel. Ib I Cel:
Ceufocld 200 Capsule Ceutocid 200 Capsule e Ib la200mg Celecoxib la200mg
_- 200 ca _ 200 Capsule

e g Ib 200mg
Mfg. Lic. No.: D.A,R No.:
Cinegbta cay INGEPTA PHARMACSUTICAL8 LTD. _INGRPTẠ PHANMACBUTIGALR LTD, Dahaka, Bangladesh haka, Bangladanh
Mfg. Date/NSX: Exp. Date/HD:
at
-jegey
191SIIg

SIHN
HOWL
/:
E
Nữ
fMW

Rx
HUONG DAN SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI BỆNH
CEUTOCID 200 Capsule
Tên thuốc: CEUTOCID 200 Capsule

Khuyến CÁO: —
Đọc kỹ hướng dân trước khi sử dụng.
Đề xa tâm tay trẻ em.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc được sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng
thuốc.
Thuốc bán theo đơn
Thanh phan, hàm lượng của thuốc:
Mỗi viên nang cứng có chứa:
Hoat chat: Celecoxib 200mg
Ta dugc: Natri lauryl sulphat, povidon (povidon K-30), natri starch glycolate, magnesi stearat,
colloidal silicon Dioxid (Aerosil 200)
M6 ta san pham:
Viên nang cứng.
Quy cách đóng gói: hộp 4vỉ x 10 viên
Thuốc dùng cho bệnh gì:
Điều trị triệu chứng thoái hoá khớp ở người lớn.
Điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp ởngười lớn.
Điều trị đau cấp, kế cả đau sau phẫu thuật, nhé rang.
Điều trị thống kinh nguyên phát.
Viêm cột sông dính khớp
Nên dùng thuốc này như thế nào và liều lượng:
Dùng qua đường uống.
Cách dùng: Thuốc uống ngày 01 lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau, đều có tác dụng như nhau
trong điều trị thoái hoá xương -khớp. Liều 1viên/ lần ngày uống 2lần, có thể uống không cần
chú ýđến bữa ăn; liều cao hơn (nghĩa là 2viên/ lần ngày uống 2lân) phải uống vào bữa ăn (cùng
với thức ăn) đề cải thiện hấp thu.
Liều lượng cho người lớn:
Thoái hoá xương -khớp: lviên/ngày.
Viêm khớp dạng thấp ởngười lớn: 1viên/lần x 2lần/ngày.
Đau nói chung và thống kinh: Liều khởi đầu 2 viên uống 1lan, tiếp theo 1viên nếu cần trong
ngày đầu. Trong những ngày tiếp theo, 1vién/lan x2lần/ngày, nếu cần.
Viêm cột sống dính khớp: Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là 200 mg dùng mỗi ngày một
lần hoặc chia hai lần. Trong một sô ít bệnh nhân, nếu triệu chứng giảm đau không đủ, tăng liều
400 mg mỗi ngày một lần hoặc chia liều 2 lần để tăng hiệu quả. Trong trường hợp không thấy
hiệu quả sau
hai tuần, lựa chọn điều trị khác cần được xem xét.
Liều tối đa hàng ngày là 400 mg cho tất cả các chỉ dẫn.
Người cao tuổi: Trên 65 tuôi: Không cần điều chỉnh liều, mặc dù nồng độ thuốc tăng trong huyết
tương. Tuy nhiên, đối với người cao tuổi có trọng lượng cơ thể dưới 50 kg, phải dùng liều khuyến
cáo thấp nhất khi bắt đầu điều trị.

Suy thận: Chưa được nghiên cứu và không khuyến cáo dùng cho người suy thận. Nếu cần thiết
phải dùng celecoxib cho người suy thận nặng, phải giám sát cân thận chức năng thận. Nhà sản
xuất không có khuyến cáo đặc biệt nào về điều chỉnh liều cho người suy thận mạn.
Suy gan: Chưa được nghiên cứu. Không được dùng cho người bệnh suy gan nặng. Đối với suy
gan vừa, nhà sản xuất khuyến cáo giảm liều khoảng 50%
Khi nào không nên dùng thuốc này:
Mẫn cảm với celecoxib, sulfonamid. Suy tim sung huyết NYHA II-IV. Suy thận nặng (hệ số
thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút)
Suy gan nặng. Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng).
Tiền sử bị hen, mày đay, hoặc các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc
chống viêm không steroid khác.
Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
Dùng cho bệnh nhân trước và sau giai đoạn thực hiện phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
Loét dạ dày tiễn triển, chảy máu đường tiêu hóa
Bệnh tim thiếu máu, bệnh động mạch ngoại biên, bệnh mạch máu não Ls
Tác dụng không mong muốn:
Tác dụng không mong muốn của celecoxib ởliều thường dùng nói chung nhẹ và có liên quan chủ
yếu đến đường tiêu hoá. Những tác dụng không mong muốn khiến phải ngừng dùng thuốc nhiều
nhất gồm: Khó tiêu, đau bụng.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Những điều cần thận trọng khi dùng thuốc này)
Tác dụng không mong muốn được liệt kê theo bảng phân loại tần suất dưới đây:

Co quan bi |Rat hay gap |Thường gặp it gap Hiếp gap |Rất hiếm gặp |Không
ảnh hưởng |C1/10) C1/100đến |C1/1000 |€1/10000 |(<1/10000) xác định <1/10) dén <1/100) |dén được tần <1/1000) suất Nhiễm Viêm xoang, khuẩn nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm họng, nhiễm khuân đường tiét niệu Máu và hệ Thiêu máu |giảm bạch |Giảm huyệt bạch huyệt cau, giam = |cau tiéu cau Rồi loạn hệ Qúa mẫn Phản ứng sốc miền dịch phản vệ Rôi loạn Tang kali dinh dưỡng máu và chuyên hóa “ứ: Roi loan tam Mắt ngủ Lo âu, trâm |Nhâm lẫn, thần cảm, mệt ao giác moi Rối loạn hệ Chóng mặt, |Nhỏimáu |Mấtđiều |Xuấthuyếtnội thần kinh nhức đầu Inão, đị cảm, |hòa sọ (bao gồm buồn ngủ xuất huyết nội Iso gay tr vong), viêm màng não vô khuân, động kinh, rồi loạn lkhứu giác Réi loan mat Rối loạn tam|Xuat huyét [Tac động nhìn, viêm |mắt mạch, tĩnh kết mạc mạch võng Imạc Rối loạn U tai chire nang tai Rối loạn tim | Tăng huyết [Nhdi méuco |Suy tim, Loạn nhịp | Viêm mach mach ap tim đánh trống lim Imáu ngực, nhịp |Thuyên tắc tim nhanh |phổi, đó lbừng Réi loan hé Viêm mũi, ho, |Co thắt phế |Viêm phải hấp, lồng khó thớ quản Ingực và trưng thất Ri loan tiêu Buôn nôn, đau [Táo bón, [Xuất huyết hóa bung, tiêu viêm dạ dày, tiêu hoá, chảy, khó tiêu, viêm miệng, |viêm loét đầy hơi, nôn, |viêm đường |đạ dày tá khó nuốt tiêu hóa,ợ_ ltràng, loét hoi dạ dày, loét thực quản, loét ruột, thủng ruột; viêm thực quản, viêm uy, viêm. đại tràng IRối loạn gan Chức năng |Viêm gan |Suy gan (đôi mat gan bat khi gây tử thường, vong hoặc lenzym gan. Iphải ghép gan tang (tang ). viêm gan tối SGOT và lcấp (một số SGPT) trường hợp tử vong), hoại tử gan, ứmật, viêm gan ứ mat, vang da Rối loạn da Phát ban, ngứa|Mề đay, đô |Phù mạch, |Viêm da tróc lvà các mô bam rụng tóc, vay, héng ban dưới da nhạy cảm |đa dạng, hội ánh sáng |chimg Stevens- Johnson, hoai tử biểu bi gay độc, phản ứng dị ứng tăng, bạch cầu wa base va triệu chứng toàn thân, hội ching ngoại Iban myn mu toàn thân cấp tính, viêm da hong nude Rối loạn Dau khớp Co that cơ Viém cơ xương khớp (chuột rút} và mô liên Ket Rối loạn 'Tăng Suy thận [Viêm thận, hội thận và hệ creatinine, _ |cáp tính, hạ |ehứng thận hư, tiết niệu tăng ure natri máu |nephrotic Imáu. syndrome’, viêm cầu thận tồn thương tối thiểu Rối loạn cơ Rối loạn Giảm khả quan sinh kinh nguyét nang sinh san sản. R6i loan Bénh giéng [Phu mat, tống quát như cúm, phù |ổau ngực ngoại vì /giữ nước Chan Chan thuong thương, (chấn thương Inhiểm độc và do tai nạn) các biến . chứng Nên tránh đùng những thuốc hoặc thực phẩm gì khi đang sử đụng thuốc này: Chuyển hoá của celecoxib qua trung gian cyfochrom P450 2C9 trong gan. Sử dụng đồng thời celecoxib với các thuốc có tác đụng ức chế enzym này có thể ảnh hưởng đến được động học của celecoxib, nên phải thận trọng khi đùng đồng thời các thuốc này. Ngoài ra, celecoxib cũng ức chế cytochrom P450 2Dó. Do đó có khả năng tương tác giữa celecoxib và các thuốc được chuyển hoá bởi P450 2Dó6. Thuốc ức chế cnzym chuyển angiotensin: Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giám tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Cần chủ ý đến tương tác này khi dùng celecoxib đồng thời với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Thuốc lợi tiểu: Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng tăng bài tiết natri- niệu của fuirosemid và thiazid ở một số bệnh nhân, có thể do ức chế tổng hợp prostaglandin và nguy cơ suy thận có thể gia tăng. Aspirin: Mặc dù có thế dùng celecoxib cùng với liều thấp aspirin, việc sử dụng đồng thời hai thuốc chống viêm không steroid này có thể dẫn đến tăng tỷ lệ loét đường tiêu hoá hoặc các biến chứng khác, so với việc dùng celecoxib riêng rẽ. Vì không có tác dụng kháng tiêu cầu, celecoxib không phải là chất thay thê aspirin đối với việc dự phòng bệnh tim mạch. Fluconazol: Dùng đồng thời celecoxib với fluconazol có thể dẫn đến tăng đáng kể nồng độ huyết tương của celecoxib. Tương tác dược động học này có vẻ do fluconazol ức chế isoenzym P450 2C9 có liên quan với sự chuyển hoá celecoxib. Nên bắt đầu điều trị celecoxib với liều khuyên dùng thấp nhất ởngười bệnh dùng fluconazol đồng thời. Lithi: Celecoxib cé thé lam giảm sự thanh thải thận của lithi, điều này dẫn đến tăng nồng độ lithi trong huyết tương. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân dùng dông thời lithi và celecoxib về các dấu hiệu độc của lithi và cần điều chỉnh liều cho phù hợp khi bắt đầu hoặc ngừng dùng celecoxib. Warfarin: Các biến chứng chảy máu kết hợp với tăng thời gian prothrombin đã xảy ra ởmột số bệnh nhân (chủ yếu người cao tuổi) khi dùng celecoxib đồng thời với warfarin. Do đó, cần theo dõi các xét nghiệm về đông máu như thời gian prothrombin, đặc biệt trong mấy ngày đầu sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liệu pháp, vi các bệnh nhân này có nguy cơ biến chứng chảy máu cao. Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc: Tiếp tục sử dụng liều tiếp theo, không sử dụng liều gấp đôi. Tốt nhất nên tham khảo ýkiến của bác sĩ, dược sĩ. Cần bảo quản thuốc này như thế nào: Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C. Những dấu hiệu và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều: Biêu hiện Quá liều các thuốc chống viêm không steroid có thể gây ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nôn, nôn, và đau vùng thượng vị; các biểu hiện này thường phục hồi với việc điều trị nâng đỡ. Cũng xảy ra chảy máu đường tiêu hoá. Các biếu hiện xảy ra hiểm hơn là tăng huyết áp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và hôn mê. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được thông báo với liều điều trị của thuốc chống viêm không steroid và có thể xảy ra khi quá liều. Điều trị Điều trị quá liều thuốc chống viêm không steroid bao gồm điều trị triệu chứng và nâng đỡ; không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với thuốc chống viêm không steroid. Trong 4giờ đầu sau dùng quá liều, liệu pháp gây nôn và/hoặc cho than hoạt (60-100 gcho người lớn, hoặc 1đến 2g/kg cho trẻ em), và/hoặc một thuốc tây thấm thấu có thể có ích đối với những người bệnh đã có biểu hiện bệnh lý hoặc đã uống một lượng thuốc quá lớn. Không biết celecoxib có được loại bỏ bằng thẩm tách máu hay không, nhưng thuốc gắn vào protein với tỷ lệ cao gợi ý sử dụng các biện pháp bài niệu cưỡng bức, kiềm hoá nước tiểu, thâm tách máu, hoặc truyền máu có thể không có hiệu quả loại bỏ lượng lớn celecoxib khỏi cơ thể Cân phải làm gì khi dùng thuôc quá liêu khuyền cáo: Cân đên bác si dé duoc tu van. Những điều cần thận trọng khi dùng thuốc này: Tiêu hóa: Biến chứng đường tiêu hóa trên và đưới (thủng, loét hoặc chảy máu), có trường hợp tử vong, đã xảy ra ởnhững bệnh nhân được điều trị với celecoxib. Cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân có nguy cơ cao xuất hiện biến chứng đường tiêu hóa với nhóm thuốc NSAID; người già, bệnh nhân sử dụng đồng thời bất kỳ thuốc nào thuộc nhóm NSAID hoặc acid acetylsalicylic đồng thời, sử dụng glucocorticoid, bệnh nhân sử dụng rượu, hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, chăng hạn như viêm loét và xuất huyết tiêu hóa. Nguy cơ tăng tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (loét tiêu hóa hoặc biến chứng tiêu hóa khác), khi celecoxib được sử dụng đồng thời với acid acetylsalieylic (ngay cả ởliều thấp). Không chứng minh được có sự khác biệt có ýnghĩa trên lâm sàng về sự an toàn trên đường tiêu hóa khi sử dụng đồng thời thuốc ức chế chọn lọc COX-2 và acetylsalicylic acid so với NSAID + acetylsalicylic acid. Sử dụng NSAID đồng thời: Việc sử dụng đồng thời celecoxib và thuốc NSAID không phải aspirin nên tránh. Tác dụng trên tim mạch: Tăng nguy cơ xuất hiện biến cố tim mạch nghiêm trọng, chủ yếu là nhồi máu cơ tim, đã được ghi nhận trong nghiên cứu dài hạn, đối chứng giả dược trên bệnh nhân có polyp tuyến không thường xuyên được điều trị với celecoxib ởliều 200 mg 2lần/ngày và 400 mg 2lần/ngày. Các nguy cơ tìm mạch đo celecoxib có thể tăng lên phụ thuộc liều lượng và thời gian sử dụng, khuyến cáo sử dụng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất vẫn có hiệu quả. Tình trạng của bệnh nhân và mức đáp ứng điều trị cần được đánh giá lại theo định kỳ, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị viêm xương khớp. Bệnh nhân có yếu tố đáng kế xảy ra nguy cơ biến cố tim mạch (tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá) chỉ nên được điều trị với celecoxib sau khi đã được đánh giá cần thận tình trạng bênh nhân. Thuốc ức chế chọn lọc COX-2 không được sử dụng để thay thé cho acid acetylsalicylic dé du phòng bệnh thuyên tắc huyết khối vì thiếu hiệu quả chống kết tập tiểu cầu. Do đó, phương pháp điều trị kháng kết tập tiểu cầu không nên ngừng. Giữ nước và phù: Như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin, giữ nước và phù đã được quan sát thấy ởbệnh nhân dùng celecoxib. Do đó, celecoxib nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử Suy tim, rối loạn chức năng thất trái hoặc tăng huyết áp, và ở những bệnh nhân có tiền sử phù nề từ bắt kỳ lý do nào từ trước đó, vì ức chế prostaglandin có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận và ø1ữ nước. Cần thận trọng đối với bệnh nhân dùng thuốc lợi tiêu hoặc có nguy cơ bị giảm thê tích máu. Tăng huyết áp: Như với tất cả các NSAID, celecoxib có thể làm tăng huyết áp hoặc làm trầm trọng thêm tình trang tăng huyết áp trước đó, góp phần làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch. Do đó, huyết áp cần được theo dõi chặt chẽ trong quá trình bắt đầu điều trị với celecoxib và trong suốt quá trình điều trị. Gan, thận: Suy giảm chức năng thận hoặc chức năng gan và đặc biệt là rỗi loạn chức năng tim có nhiều khả năng xảy ra đối với người già và do đó phải giám sát tình trạng bệnh nhân thích hợp. NSAIDs, bao gồm celecoxib, có thể gây độc tính trên thận. Thử nghiệm lâm sàng với celecoxib cho thấy tác dụng trên thận tương tự như đối với thuốc NSAID đối chiếu trong thử nghiệm. Bệnh nhân có nguy cơ lớn nhất đối với độc tính trên thận là những người có chức năng thận suy giảm, suy tim, rối loạn chức năng gan, đang dùng thuốc lợi tiêu, thuốc ức chế men chuyến, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và người cao tuổi. Những bệnh nhân này nên được theo dõi cần thận trong khi điều trị với celecoxib. Một số trường hợp phản ứng gan nghiêm trọng, bao gồm cả viêm gan tối cấp (đã xảy ra trường hợp tử vong), hoại tử gan và suy gan (một số trường hợp tử vong hoặc phải thực hiện phẫn thuật ghép gan), đã được báo cáo khi sử dụng celecoxib. Trong các trường hợp được báo cáo ,hầu hết các phản ứng phụ bắt lợi trên gan được phát hiện trong vòng một tháng sau khi bắt đầu điều trị celecoxIb. Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân bị suy giảm các chức năng gan, thận như đã mô tả thì cần phải được điều trị băng ytế và ngưng xem xét ngừng sử dụng celecoxib. Uc ché enzym CYP2D6 ae Celecoxib tre ché enzym CYP2D6, mac dù không phải là một chất ức chế mạnh, khuyến cáo hiệu chỉnh liều các thuốc được chuyền hóa bởi CYP2D6. Da và các phản ứng quá mẫn toàn thân Phản ứng da nghiêm trọng, có thể gây tử vong, trong đó có viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens- Johnson, và biểu bì độc hoại tử, đã được báo cáo dù rất hiểm khi sử dụng celecoxIb. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất xảy ra phản ứng bắt lợi thường được ghi nhận vào giai đoạn đầu của quá trình điều trị: đa số các trường hợp các phản ứng bất lợi xảy ra trong tháng đầu tiên điều trị. Các phản ứng quá mẫn nặng (bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch và phát ban do thuốc tăng bạch cầu ưa base và triệu chứng toàn thân, hoặc hội chứng quá mãn), đã được báo cáo ởnhững bệnh nhân sử dụng celecoxIb. Bệnh nhân có tiền sử dị ứng sulphonamide hoặc bất kì loại đị ứng thuốc nào cũng có thể có nguy cơ phản ứng da hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng. Celecoxib nên ngưng khi thấy xuất hiện triệu chứng đầu tiên của phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất cứ dấu hiệu quá mẫn. Tông quát: Celecoxib có thê che đậy dâu hiệu sôt và các dâu hiệu của viêm. Thuôc chông đông đường uông: Ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với warfarin, các biến cố chảy máu nghiêm trọng, có thể gây tử vong, đã được báo cáo. Thời gian tiêu chuẩn hóa quốc tế tăng (TNR) đã được báo cáo. Vì vậy, cần theo dõi chặt chẽ ởbệnh nhân uống thuốc chống đông warfarin/coumarin, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị với celecoxib hoặc liều celecoxib được thay đổi. Sử dụng đồng thời thuốc chống đông với các NSAID có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Cần thận trọng khi phối hợp celecoxib với warfarin hay các thuôc chồng đông đường uông khác, bao gôm cả thuôc chông đông nhóm mới (như apixaban, dabigatran va rivaroxaban). Nguy cơ huyết khối tim mach: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thé làm tăng nguy co xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu co tim và đột quy, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liêu cao. Bác sĩ cân đánh giá định kỳ sự xuât hiện của các biên cô tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cân được cảnh báo về các triệu chứng của biên cô tim mạch nghiêm trọng và cân thăm khám bác sĩ ngay khi xuât hiện các triệu chứng nay. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng CEUTOCID 200 Capsule ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thê. Tả dược: Thuốc có chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp của bệnh không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên đùng thuốc này Phụ nữ có thai và cho con bú , Phụ nữ mang thai “.. Cho tới nay, chưa có các nghiên cứu đầy đủ về celecoxib ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng celecoxib cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai. Không dùng celecoxib ở3tháng cuối của thai kỳ, vì các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thê có tác dụng xấu trên hệ tim mạch của thai. Phụ nữ cho con bú Chưa biết celecoxib có được phân bố vào sữa mẹ hay không. Vì celecoxib có thể có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ởtrẻ nhỏ bú sữa mẹ, cần cân nhắc lợi/hại hoặc ngừng cho bú, hoặc ngừng dùng celecoxIb. Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: triệu chứng tác dụng không mong muôn thường gặp là mât ngủ, chóng mặt, nhức đâu; do đó cân thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc Khi nào cần tham vấn bác sỹ, dược sỹ: Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc được sỹ. Hạn dùng của thuốc: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Nhà sản xuất: INCEPTA PHARMACEUTICALS LTD. Dewan Idris Road, Zirabo, Savar, Dhaka Bangladesh Ngày xem xét sửa đối, cập nhật lại nội dung hướng dẫn sử dụng thuốc: 13/08/2016 HUONG DAN SU DUNG THUOC CHO CÁN BỘ Y TE Các đặc tính dược lý: Dược lý và cơ chế tác dụng Celecoxib là một thuốc chống viêm không steroid, ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (cox-2), có các tác dụng điều trị chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cơ chế tác dung cua celecoxib được col là ức chế sự tổng hợp prostaglandin, chủ yếu thông qua tác dụng ức chế isoenzym cyclooxygenase- 2(cox-2), dẫn đến làm giảm sự tạo thành các tiền chất của prostaglandin. Khác với phần lớn các thuốc chống viêm không steroid có trước đây, celecoxib không ức chế isoenzym cyclooxygenase- 1(cox-1) với các nồng độ điều tri 6ngudi. Cox-1 là một enzym cấu trúc có ởhầu hết các mô, bạch cầu đơn nhân to và tiểu cầu. Cox-1 tham gia vào tạo huyết khối (như thúc đầy tiểu cầu ngưng tập) duy trì hàng rào niêm mạc bảo vệ của dạ dày và chức năng thận (như duy trì tưới máu thận). Do không ức chế cox-1 nên celecoxib ít có nguy cơ gây các tác dụng phụ (thí dụ đối với tiểu cầu niêm mạc đạ dày), nhưng có thể gây các tác dụng phụ ởthận tương tự như các thuốc chống viêm không steroid không chọn lọc. Dược động học Hấp thu: Celecoxib được hấp thu nhanh qua đường tiéu hoa. Uéng celecoxib với thức ăn có nhiều chất béo làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương so với uống lúc đói khoảng 1đến 2 giờ và làm tăng 10-20% diện tích dưới đường cong (AUC). Có thể dùng celecoxib đồng thời với thức ăn mà không cần chú ýđến thời gian các bữa ăn. Nông độ đỉnh trong huyết tương của thuốc thường đạt ở3giờ sau khi uống một liều duy nhất 200 mg lúc đói, và trung bình bằng 705 nanogam/ml. Nông độ thuốc ởtrạng thái ỗn định trong huyết tương đạt được trong vòng 5ngày; không thấy có tích luỹ. Ở người cao tuổi trên 65 tuổi, nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC tăng 40 — 50%, tương ứng, so với người trẻ; AUC của celecoxib ởtrạng thái ôn định tăng 40 hoặc 180% ởngười suy gan nhẹ hoặc vừa, tương ứng, và giảm 40% ở người suy thận mạn tính (tốc độ lọc cầu thận 35-60 ml/phút) so với ởngười bình thường. Phân bố: Thể tích phân bố ởtrạng thái ổn định khoảng 400 lít (khoảng 7,14 lít/kg) như vậy thuốc phân bố nhiều vào mô. Ở nồng độ điều trị trong huyết tương, 97% celecoxib gắn với protein huyết tương. Thải trừ: Nửa đời thải trừ trong huyết tương của celecoxib sau khi uống là 11 giờ, và hệ số thanh thải trong huyết tương khoảng 500 ml/phút. Nửa đời của thuốc kéo dài ởngười suy thận hoặc suy gan. Celecoxib được chuyển hoá trong gan thành các chất chuyển hoá không có hoạt tính bởi 1soenzym CYP450 2C9, Celecoxib thải trừ khoảng 27% trong nước tiểu và 57% trong phân, dưới 3% liều được thải trờ không thay đổi. is Chi dinh 3 Điều trị triệu chứng thoái hoá khớp ở người lớn. Điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp ởngười lớn. Điều trị đau cấp, kê cả đau sau phẫu thuật, nhô răng. Điều trị thống kinh nguyên phát. Viêm cột sống dính khớp. Liều lượng và cách dùng Cách dùng: Thuốc uống ngày 01 lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau, đều có tác dụng như nhau trong điêu trị thoái hoá xương -khớp. Liêu 1viên/ lân ngày uông 2 lân, có thê uông không cân Nv chủ ýđến bữa ăn; liều cao hơn (nghĩa là 2viên/ lần ngày uống 2lần) phải uống vào bữa ăn (cùng với thức ăn) để cải thiện hp thu. Liều lượng cho người lớn: Thoái hoá xương -khớp: 1viên/ngày. Viêm khớp dạng thấp ở người lớn: 1viên/lần x2lần/ngày. Đau nói chung và thống kinh: Liều khởi đầu 2 viên tống 1lần, tiếp theo 1viên nếu cần trong ngày đầu. Trong những ngày tiếp theo, 1viên/lần x2lần/ngày, néu cần. Viêm cột sống đính khớp: Liễu đùng hàng ngày được khuyến cáo là 200 mg dùng mỗi ngày một lần hoặc chia hai lần. Trong một sô ít bệnh nhân, nếu triệu chứng giảm đau không đủ, tăng liều 400 mg mỗi ngày một lần hoặc chia liều 2 lần để tăng hiệu quá. Trong trường hợp không thây hiệu quả sau hai tuần, lựa chọn điều trị khác cần được xem xét. Liều tối đa hàng ngày là 400 mg cho tất cả các chỉ dẫn. Người cao tuổi: Trên 65 tuổi: Không cần điều chỉnh liền, mặc dù nồng độ thuốc tăng trong huyết tương. Tuy nhiên, đỗi với người cao tuổi có trọng lượng cơ thể dưới 50 kg, phải dùng liều khuyến cáo thấp nhất khi bắt đầu điều trị. Suy thận: Chưa được nghiên cứu và không khuyến cáo đùng cho người suy thận. Nếu cần thiết phải dùng celecoxib cho người suy thận nặng, phái giám sát cần thận chức năng thận. Nhà sản xuất không có khuyến cáo đặc biệt nào về điều chính liều cho người suy thận mạn. Suy gam: Chưa được nghiên cứu. Không được dùng cho người bệnh suy gan nặng. Đối với suy gan vừa, nhà sản xuất khuyến cáo giảm liều khoảng 50% Chống chí định Min cam voi celecoxib. sulfonamid. Suy tim sung huyết NYHA II-IV. Suy thận nặng (hệ số thanh thải ereatinin đưới 30 ml/phút) :. ar3 Suy gan nặng. Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng). oe Tiền siz bj hen, may day, hoặc các phán ứng kiểu đị ứng khác sau khi ding aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác, Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc. Dùng cho bệnh nhân trước va sau giai đoạn thực hiện phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Loét da day tién trién, chảy máu đường tiêu hóa Bệnh tim thiếu máu, bệnh động mạch ngoại biên, bệnh mạch máu não Các trường hợp thận trọng khi dùng thuấc. “Tiêu hóa: Biến chứng đường tiên hóa trên và dưới (thủng, loét hoặc chảy máu), có trường hợp tử vong, đã xảy ra ởnhững bệnh nhân được điều trị với celecoxib. Cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân có nguy cơ cao xuất hiện biến chứng đường tiêu hóa với nhóm thuốc NSAID; người già, bệnh nhân sử dụng đồng thời bất kỳ thuốc nào thuộc nhóm NSAID hoặc acid acetylsalicylie đồng thời, sử dụng glueocorticoid, bệnh nhân sử dụng rượu, hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, chẳng hạn như viêm loét và xuất huyết tiêu hóa. Nguy cơ tăng tác đụng phụ trên đường tiêu hóa (loét tiêu hóa hoặc biến chứng tiêu hóa khác), khi celecoxib được sử dụng đồng thời với acid acetylsalicylic (ngay cả ởliều thấp). Không chứng minh được có sự khác biệt có ýnghĩa trên lâm sàng về sự an toàn trên đường tiêu hóa khi sử dụng đồng thời thuốc ức chế chọn lọc COX-2 va acetylsalicylic acid so vai NSAID + acetylsalicylic acid. Sử dung NSAID dang thời: Việc sử dụng đồng thời celecoxib và thuốc NSAID không phải aspirin nên tránh. Tác đụng trên tim mạch: Tăng nguy cơ xuất hiện biến cố tim mạch nghiêm trọng, chủ yêu là nhồi máu cơ tìm, đã được ghi nhận trong nghiên cứu đài hạn, đỗi chứng giả dược trên bệnh nhân có polyp tuyến không thường xuyên được điều trị với celecoxib ởliều 200 mg 2lan/ngay va 400 mg 2lần/ngày. Cac nguy co tim mach do celecoxib có thể tăng lên phụ thuộc liều lượng và thời gian sử dụng, khuyến cáo sử dụng liễu thấp nhất trong thời gian ngăn nhất vẫn có hiệu quá. Tình trạng của bệnh nhân và mức đáp ứng điều trị cần được đánh giá lại theo định kỳ, đặc biệt là ởnhững bệnh nhân bị viêm xương khớp. Bệnh nhân có yêu tố đáng kế xay fa nguy co biến cỗ tim mạch (tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá) chỉ nên được điều tri voi celecoxib sau khi đã được đánh giá cần thận tình trạng bênh nhân. "Thuốc ức chế chọn lọc COX-2 không được sử đụng dé thay thé cho acid acetylsalicylic dé du phòng bệnh thuyên tắc huyết khối vì thiếu hiệu quả chỗng kết tập tiêu cầu. Do đó, phương pháp điều trị kháng kết tập tiểu cầu không nên ngừng. 1 ~ Giữ nước và phù: l2 Như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin, giữ nước và phù đã được quan sát thấy ởbệnh nhân đùng celecoxib. Do đó, celecoxib nên được sử dụng thận trọng ởbệnh nhân có tiền sử suy tìm, rỗi loạn chức năng thất trái hoặc tăng huyết áp, và ởnhững bệnh nhân có tiền sử phù né tir bắt kỳ lý đo nào từ trước đó, vì ức chế prostaglandin có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận và giữ nước. Cần thận trọng đối với bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu hoặc có nguy cơ bị giảm thế tích máu. Tăng huyễt áp: Như với tất cả các NSAID, celecoxib có thể làm tăng huyết áp hoặc làm trầm trọng thêm tỉnh trang tăng huyết áp trước đó, gớp phần làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh tim mach. Do đó, huyết áp cần được theo đõi chặt chẽ trong quá trình bắt đầu điều trị với celecoxib và trong suốt quá trình điều trị. Gan, than: Suy giảm chức năng than hoặc chức năng gan và đặc biệt là rối loạn chức năng tim có nhiều khả năng xảy ra đối với người già và do đó phải giám sát tình trạng bệnh nhân thích hợp. NSAIDs, bao gồm celecoxib, có thể gây độc tính trên thận. Thử nghiệm lâm sàng với celecoxib cho thấy tác đụng trên thận tương tự như đối với thuốc NSAID đối chiếu trong thứ nghiệm. Bệnh nhân có nguy cơ lớn nhất đối với độc tính trên thận là những người có chức năng thận suy giảm, suy tim, rỗi loạn chức năng gan, dang dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyên, thuốc đối kháng thy thé angiotensin H và người cao tuổi. Những bệnh nhân này nên được theo đối cẩn thận trong khi điều trị với celecoxib. Một số trường hợp phản ứng gan nghiêm trọng, bao gồm cả viêm gan tôi cấp (đã xảy ra trường hợp tử vong), hoại tử gan và suy gan (một số trường hợp tử vong hoặc phải thực hiện phẫn thuật ghép gan), đã được báo cáo khi sử dụng celecoxib. Trong các trường hợp được báo cáo ,hầu hết các phản ứng phụ bất lợi trên gan được phát hiện trong vòng một tháng sau khi bắt đầu điều trị celecoxIb. Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân bị suy giảm các chức năng gan, thận như đã mô tả thì cần phải được điều trị bằng ytế và ngưng xem xét ngừng sử đụng celecoxib. Ue ché enzym CYP2D6 Celecoxib ức chế enzym CYP2D6, mặc dù không phải là một chất ức chế mạnh, khuyên cáo hiệu chỉnh liều các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6. Da và các phản ứng quá mẫn toàn thân Phản ứng da nghiêm trọng, có thể gây tử vong, trong đó có viêm đa tróc vảy, hội chứng Stevens- Johnson, và biểu bì độc hoại tử, đã được báo cáo dù rất hiếm khí sử dung celecoxib. Bénh nhan có nguy cơ cao nhất xảy ra phân ứng bất lợi thường được ghi nhận vào giai đoạn đầu của quá trình điều trị: đa số các trường hợp các phản ứng bất lợi xảy ra trong tháng đầu tiên điều trị. Các phan ứng quá mẫn nặng (bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch và phát ban do thuốc tăng bạch cầu tra base và triệu chứng toàn thân, hoặc hội chứng quá mãn), đã được báo cáo ởnhững bệnh nhân sử dung celecoxib. Bệnh nhân có tiền sử đị ứng sulphonamide hoặc bắt kì loại đị ứng thuốc nào cũng có thể có nguy cơ phán ứng da hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng. Celecoxib nên ngưng khi thấy xuất hiện triệu chứng đầu tiên của phat ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất cứ dấu hiệu quá mẫn. Tổng quát: Be . 3 ko. kyk yen em Celecoxib có thê che đậy dẫu hiệu sốt và các dầu hiệu của viêm. Thuốc chống đông đường nắng: Ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với warfarin, các biến cô chảy máu nghiêm trọng, có thể gây tử vong, đã được báo cáo. Thời gian tiêu chuẩn hóa quốc tế ting (INR) da duge bdo cao. Vi vậy, cần theo đõi chặt chẽ ởbệnh nhân udng thuốc chống đông warfarin/coumarin, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị với celecoxib hoặc liéu celecoxib được thay đổi. Sử dụng đồng thời thuốc chống đông với các NSAID có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Cần thận trọng khi phối hợp celecoxib voi warfarin hay các thuốc chồng đông đường uống khác, bao gồm cả thuốc chống đông nhóm mới (như apixaban, dabigatran và rïivaroxaban). Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy co xuất hiện biến cố huyết khối tìm mạch, bao gồm cả nhồi máu co tìm và đột quy, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vải tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tìm mạch được ghi nhận chú yếu ở liêu cao. Bác sĩ cân đánh giá định ky sự xuất hiện của các biên cô tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cân được cảnh báo về các triệu chứng của biên cô tim mạch nghiêm trọng và cân thăm khám bác sĩ ngay khi xuât hiện các triệu chứng này. Đề giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bắt lợi, cần sử dụng CEUTOCID 200 Capsule ởliều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thẻ. Tá dược: Thuốc có chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp của bệnh không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này Phụ nữ có thai và cho con bú Phụ nữ mang thai Cho tới nay, chưa có các nghiên cứu đầy đủ về celecoxib ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng celecoxib cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai. Không dùng celecoxib ở3tháng cuối của thai kỳ, vì các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể có tác dụng xâu trên hệ tim mạch của thai. Phụ nữ cho con bú Chưa biết celecoxib có được phân bố vào sữa mẹ hay không. Vì celecoxib có thể có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ởtrẻ nhỏ bú sữa mẹ, cần cân nhắc lợi/hại hoặc ngừng cho bú, hoặc ngừng dùng celecoxib. Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: triệu chứng tác dụng không mong muôn thường gặp là mât ngủ, chóng mặt, nhức đâu; do đó cân thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc Tương tác của thuốc với thuốc khác và các loại tương tác khác Chuyển hoá của celecoxib qua trung gian cytochrom P450 2C9 trong gan. Sử dụng đồng thời celecoxib với các thuốc có tác dụng ức chế enzym này có thể ảnh hưởng đến được động học của celecoxib, nên phải thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc này. Ngoài ra, celecoxib cũng ức chế cytochrom P450 2D6. Do đó có khả năng tương tác giữa celecoxib và các thuốc được chuyển hoá bởi P450 2D6. Thuôc ức chê enzym chuyên angiotensin: Các thuôc chông viêm không steroid có thê làm giảm tác dụng chông tăng huyệt áp của các thuôc ức chê enzym chuyên angiotensin. Cân chú ý đên tương tác này khi dùng celecoxIb đông thời với các thuôc ức chê enzym chuyên angiotensin. Thuốc lợi tiêu: Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng tăng bài tiết natri- niệu của furosemid và thiazid ở một số bệnh nhân, có thể do ức chế tổng hợp prostaglandin và nguy cơ suy thận có thể gia tăng. Aspirin: Mặc dù có thể dùng celecoxib cùng với liều thấp aspirin, việc sử dụng đồng thời hai thuốc chống viêm không steroid này có thể dẫn đến tăng tỷ lệ loét đường tiêu hoá hoặc các biến chứng khác, so với việc dùng celecoxib riêng rẽ. Vì không có tác dụng kháng tiểu cầu, celecoxib không phải là chất thay thế aspirin đối với việc dự phòng bệnh tim mạch. Fluconazol: Dùng đồng thời celecoxib với fluconazol có thể dẫn đến tăng đáng kế nồng độ huyết tương của celecoxib. Tương tác dược động học này có vẻ do fluconazol ức chế isoenzym P450 2C9 có liên quan với sự chuyển hoá celecoxib. Nên bắt đầu điều trị celecoxib với liều khuyên dùng thấp nhất ởngười bệnh dùng flueonazol đồng thời. Lithi: Celecoxib có thể làm giảm sự thanh thải thận của lithi, điều này dẫn đến tăng nồng độ lithi trong huyết tương. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân dùng đồng thời lithi và celecoxib về các dấu hiệu độc của lithi và cần điều chỉnh liều cho phù hợp khi bắt đầu hoặc ngừng dùng celecoxib. Warfarin: Cac bién chứng chảy máu kết hợp với tăng thời gian prothrombin đã xảy ra ởmột số bệnh nhân (chủ yếu người cao tuổi) khi dùng celecoxib đồng thời với warfarin. Do đó, cần theo dõi các xét nghiệm về đông máu như thời gian prothrombin, đặc biệt trong mấy ngày đầu sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liệu pháp, vì các bệnh nhân này có nguy cơ biến chứng chảy máu cao Tác dụng không mong muốn (ADR) Tác dụng không mong muốn của celecoxib ởliều thường dùng nói chung nhẹ và có liên quan chủ yếu đến đường tiêu hoá. Những tác dụng không mong muốn khiến phải ngừng dùng thuốc nhiều nhất gồm: Khó tiêu, đau bụng. Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc) Tác dụng không mong muốn được liệt kê theo bảng phân loại tần suất dưới đây: Co quan bi |Rất hay gặp |Thường gặp [it gap Hiếp gặp |Rất hiếm gặp |Không ảnh hướng |C1/10) C1/100đến |€1/1000to |1/10000 |(<1/10000) |xác định <1/10) <1/100) lđến được tần <1/1000) suất Nhiễm Viêm xoang, khuẩn nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm họng, nhiễm khuân đường tiêt niệu Máu và hệ Thiêu máu |giam bach |Giảm huyệt bạch huyệt câu, giảm cau tiêu câu Roi loan hé Qua man Phản ứng sôc miền dịch phản vệ Roi loan Tang kali dinh dưỡng máu và chuyên hóa Roi loan tam Mat ngu Lo âu, trầm [Nhâm lẫn, thần cảm, mệt lảo giác mỏi Roi loan hé Chong mat, |Nhôimáu |Mâtđiêu |Xuât huyết nội thân kinh nhức đâu nao, di cam, |hoa sọ (bao gôm buôn ngủ xuât huyết nội SỌ gây tử vong), viêm màng não vô khuẩn, động kinh, rối loạn khứu giác Rối loạn mắt Rối loạn tầm| Xuất huyết |Tắc động nhìn, viêm |mắt Imạch, tĩnh kết mạc Imạch võng Imạc Rối loạn Ù tại chức năng tai Rối loạn tim | Tang huyết |Nhỏi máu cơ |Suy tim, Loạn nhịp | Viêm mạch mach Ap tìm đánh trống lim Imáu ngực, nhịp |Thuyên tắc tim nhanh |phổi, đỏ bừng IRỗi loạn hô Viêm mũi, ho, |Co thắt phế |Viêm phối hap, léng khó thở quan. Ingựe và trung thất Réi loan tiêu Budn nén, đau [Táo bón, Xuất huyết hóa bung, tiêu viêm da dày, tiêu hoá, chảy, khó tiêu, viêm miệng, |viêm loét day hơi, nên, |viêm đường |dạ dày tá khó nuốt tiêu hóa,ợ |tràng, loét hoi da day, loét thực quản, Py loét một, xã thủng ruội; viêm thực quản, viêm tụy, viêm dai trang Rối loạn gan Chức năng [Viêm gan |Suy gan (đôi mat gan bat khi gây tử thường, vong hoặc enzym gan phải ghép gan tăng (tăng ), viêm gan lối SGOT va cấp (một số SGPT) trường hợp tử vong), hoại tử gan, ứmật, viém gan ứ Imật, vàng da Rối loạn đa Phát ban, ngứa |Mề đay, đó |Phù mạch, |Viêm da tróc [và các mô bam rụng tóc, |vây, hồng bạn dưới da nhạy cảm lđa dạng, hội lánh sáng |chứng Stevens- Johnson, hoai tử biểu bì gây độc, phản ứng dị ứng tăng bạch cầu ưa base va triéu chứng toàn thân, hội chứng ngoại lban mụn mủ toàn thân cấp tính, viêm da bong nude Rối loạn Đau khớp Co thắt cơ Viêm cơ xương khớp (chuột rút) va mô liên lkết Rối loạn Tang Suy thận [Viêm thận, hội thận và hệ lcreatinine, - lcắp tính, hạ |chứng thận hư, tiết niệu tăng ure Inatri máu [nephrotic mau syndrome’, viêm cầu thận tồn thương tối thiểu Rối loạn cơ Rối loạn Giảm khả quan sinh kinh nguyệt năng sinh sán sản. Rối loạn Bệnh giếng |Phù mặt, tông quát như cúm, phù đau ngực ngoại vi /giữ (se Inước Chan Chấn thương thương, (chấn thương nhiễm độc và do tai nạn) lcác biến ‘ chứng Quá liều và xử trí 'TUQ.CỤC TRƯỞNG P.TRUONG PHONG Pham thi Vin Honk Quá liều các thuốc chỗng viêm không steroid có thê gây ngủ lim, ngủ lơ mơ, buồn nôn, nôn, và đau vùng thượng vị; các biểu hiện này thường phục hỗồi với việc điều trị nắng đỡ. Cũng xảy ra chảy máu đường tiêu hoá. Các biểu biện xảy ra hiếm hơn là tăng huyết áp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và hôn mê. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được thông báo với liều điều trị của thuốc chống viêm không steroid và có thể xây ra khi quá liều. Biêu hiện Diéu trị Điều trị quá liều thuốc chống viêm không steroid bao gồm điều trị triệu chứng và nâng đỡ; không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với thuốc chống viêm không steroid. Trong 4giờ đầu sau dùng quá liều, liệu pháp gây nôn vả/hoặc cho than hoạt (60-100 gcho người lớn, hoặc 1đến 2g/kg cho trẻ em), và/hoặc một thuốc tây thẩm thấu có thê có ích đối với những người bệnh đã có biểu hiện bệnh lý hoặc đã uống một lượng thuốc quá lớn, Không biết celecoxib có được loại bỏ bằng thấm tách máu hay không, nhưng thuốc gắn vào protein với tý lệ cao gợi ýsử dụng các biện pháp bài niệu cưỡng bức, kiểm hoá nước tiểu, thấm tách máu, hoặc truyền máu có thể không có hiệu quả loại bỏ lượng lớn celecoxib khỏi cơ thể Các dấu hiệu cần lưu ývà khuyến cáo (nếu có)

Ẩn