Thuốc Capetero 500: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcCapetero 500
Số Đăng KýVN2-305-14
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngCapecitabine – 500 mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtHetero Labs Limited Unit-VI, Sy. No. 410, 411, APIIC Formulation SEZ, Polepally Village, Jadcherla Mandal, Mahaboognagar District, Andhra Pradesh
Công ty Đăng kýHetero Labs Limited 7-2 A2, Hetero Corporate, Industrial Estates, Sanathnagar, Hyderabad Andhra Pradesh-AP

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
01/12/2015Công ty cổ phần Dược phẩm Duy TânHộp 3 vỉ x 10 viên29000Viên
15/08/2017Công ty cổ phần Pymepharco.Hộp 3 vỉ x 10 viên29000Viên
14/11/2017Cty CP DP TW CoduphaHộp 3 vỉ x 10 viên20500Viên
Mỗi viên nén bao phim chứa Capecitabine 500mg. – Bêtệ nộ Chỉ định, cách dùng, oeao on va các thông tin khác: a Hee dân sử dụng kèm theo. Đọc kỹ Hướng dânsử no. khi dùng. Đề thuộc ngoài tằm tay trẻem. Bảo quản ở nhiệt độ<30°C, tránh âm. Le FEY Bn we VG 90NG ATNWAD DAD aL A Od c Each film coated tablet contains Mfg. Lic. No.: 26/MN/AP/2010/F/G 500 mg of Capecitabine. Batch No./S6 I6 SX: Mfg.Date/NSX: . Exp.Date/HD: Dosage: As directed by the VN Reg.No./S6 BK: physician. Doanh nghiệp nhập khẩu: Store atbelow 30°C and protect from moisture ` Keep out of reach of children. *CAPETERO 500 (Capecitabine Tablets 500 mg) Manufactured by/Cơ sở sản xuất: -1 |HETERO LABS LIMITED Refer product insert for woe, Unit -VI, Sy.No.410&411, APIIC Formulation SEZ CL h . Polepally Village, Jadcherla Mandal, Mahaboonagar more information. District, Andhra Pradesh -Ấnđộ Rx ~ Thước bán theo đơn ộp 3vỉ x 10 viên (Viên nén Capecilabine Tế CAP ETE RO 500 Hộp 3vi x (Capecitabine Tablets 500 mg) | “CAPETERO 900 Fat ` ¬% TL m— (LABECNAUTITE lavTeEts yuu inygy 7 00S ONS LAdV: (Bui 00S S‡9IqEL 9uIqE}I2œ 30% PANTONE Oronge 021 C Size: 136x30x83 MM Alu Alu pack PANTONE Process Black C Spec: 300 gsm peral graphic board with Aqua varnish coating Both side open a s CAPETERO 500 A 9 (Capecitabine Tablets 500 mg) Œ wl be tu Each film coated tablet contains Refer product insert for LLI < 500 mg of Capecitabine. more information. + o| Dosage: As directed by the Mfg. Lic. No.: 26/MN/AP/2010/F/G S| physician. ° o| Store atbelow 30°C and protect Manufactured by: Mi ia from moisture TL] HETERO LABS LIMITED ir oH reo Unit VI, Polepally, Jadcherla, > &| Keep out of reach of children. [ ]|Mahaboob Nagar -509 301, India.
li Re x = CAPETERO 500 o| & – . x ° (Capecitabine Tablets 500 mg) Œ| x ti wi} x . = x | ti Each film coated tablet contains Refer product insert for WW x
á 500 mg of Capecitabine. more information. – 5 i x ị ¬ x 533mm, 4 œ¡ Dosage: As directed by the Mfg. Lic. No.: 26/MN/AP/2010/F/G @| physician. 6 &
oO 2ba e Store atbelow 30°C and protect Manufactured by: 5 nh 35 =
=| from moisture “IE ]HETERO LABS LIMI 184 a ; Sado Unit Vi, Polepalty, J ⁄ rTl㚧ẽ S| Keep out of reach of children. [ ] |Mahaboob Nagar -5 India
`
: —”183 mm 3mm5mm
Foil Width :0.025 x141 mm a Blister Size :133 x80 mm XXXXXXXXXxxxxxxx Repeated Leangth :53.3 mm : Colours :1PANTONE Black C) Batch coding Area

CK/gg bs4
CAPETERO 500
(Vién nén bao phim Capecitabin 500)
HUONG DAN SU DUNG
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hồi ýkiến bác sỹ.
Thuốc bán theo đơn.
Thành phần: Mỗi viên nén bao phim chứa capecitabin 500mg.
Ta duge: Lactose, anhydrous (Super Tab 21N), croscarmellose sodium (Ac-di-sol), hypromellose
2910 SCPS (Mehocel E5 LV Premium), microcrystalline cellulose (Avicel pH 112), magnesium
stearate, opadry pink 03B84598.
Dược lực học
Capecitabin là đẫn xuất fluoropyrimidin carbamat được điều chế để dùng đường uống, là thuốc độc tế
bào được hoạt hóa bởi khối uvà chọn lọc trên khối u.
Capecitabin không phải là chất độc tế bảo im vio. Tuy nhién, in vivo, thudc duge biến đổi liên tiếp
thành chất gốc độc tế bào là 5-fluorouracïl (5-FU), chat này sẽ được chuyển. hóa tiếp.
Thymidin phosphorylase (ThyPase), enzym liên quan đến sự biến đổi cuối cùng thành 5-FU, được
tìm thây mô bị ung thư, và ởcả các mô lành, nhưng thường với số lượng íthơn. Sự biến đổi sinh học
tuần tự của men từ capecitabin thành 5-FU dẫn tới nồng độ của 5-FU cao hơn trong mô khối u. Sau
khi cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng (N=8) uống capecitabin, tisố nồng độ của 5EU ởkhối uđại
trực tràng so với cdc mé gan kề là 3,2 (dao động từ 0,9đến 8,0). Tỷ số nồng độ khối uso với huyết
tương là 21,4 (dao động từ 3,9 đến 59,9) trong khi tỷ số ởcác mô khỏe mạnh SO với huyết tương là
8,9 (dao động từ 3,0 đến 25,8). Hoạt tính của thymidin phosphorylase cao hon gấp 4 lần ở khối uđại
trực tràng so với mô bình thường bên cạnh.
Một vài khối uởngười, như ung thư vú, dạ dày, đại trực tràng, cỗ tử cung và buồng trứng có nồng độ
thymidin phosphorylase cao hơn (có khả năng chuyển 5′-DFUR [5′-deoxy-5-fluorouridin] thành 5-
FU) so với các mô bình thường tương img, |
Các tế bào bình thường và các tê bào khối u chuyên hóa 5-FU thanh 5-fluoro-2-deoxyuridin
monophosphat (FdUMP) va 5-fluorouridin triphosphat (FUTP). Nhimg chat chuyên hóa này sẽ làm
tôn tương tế bào bằng hai cơ chế. Đầu tiên, FdUMP và đồng yêu tố folay N”) °methylenetetra
hydrofolat gắn với thymidylat synthase (TS) tao nên một phức hợp. gem 3yêu 46đồng hóa trị. Sự gắn
kết này sẽức chế sự hình thành _thymidylat synthase (TS) tạo nên Reg pie hợp gôm 3yếu tốđông
hóa trị. Sự gắn kết này sẽ ức chế sự hình thành thymidylat tir uracil Hyinidylat là một tiền chất cần
thiết của thymidin triphosphai, một chất cần thiết cho sự tổng hợp nhện vi vay su thiếu hụt hợp chất
này có thể ức chế sự phân chia tế bào. Thứ hai, các men sao. .chép nhân có thể kết hợp một cách nhằm
lẫn FUTP thay vì uridin triphosphat (UTP) trong quá trình tổng hợp RNA. Lỗi chuyên hóa nay có thê
ảnh hưởng tới sự tổng hợp RNA và protein.
Dược động học
Hấp tỉ: Sau khi uống, capecitabin được hấp thu nhanh và rộng khắp, sau đó được chuyển hóa mạnh
thành chất chuyển hóa 5’-deoxy-5- fluorocytidin (S-DEFCR). Dùng cùng với thức ăn làm giảm tỷ lệ
hấp thu capecitabin, nhưng chỉ ảnh hướng rất ítđến AUC của 5′-DFUR và chất chuyển hóa tiếp theo
của nó là 5-FU. Với liều 1250mg/m” vào ngày thứ 14 dùng sau khi ăn, nồng độ đỉnh huyết tương
(Cmax tinh bang pg/ml) cho capecitabin, 5’-DFCR, 5’-DFUR, 5-FU va FBAL tương ứng là 4,47; 3,05;
12,1; 0,95 và 5,46. Thời gian để đạt tới nồng độ đỉnh huyết tương (Tax tinh bing giờ) tương ứng là
1,50; 2,00; 2,00; 2,00 và 3,34. Giá trị AUCo.„ tính bing wgh/ml tong ứng là 7,75; 7,24; 24,6; 2,03
và 36,3.
Gắn kết với protein: Các nghiên cứu huyết tuong in-vitro da chimg minh rang tỷ lệ gắn kết protein
cla capecitabin, 5’-DFCR, 5’-DFUR va 5-FU lần lượt là 54%, 10%, 62% và 10%, chủ yếu gắn với
albumin.

Chuyên hóa: Capecitabin chuyên hóa đầu tiên bởi men carboxylesterase ởgan thành 5’-DFCR, chat
này sau d6 duge chuyén thanh 5’-DFUR boi cytidin deaminase, là men tap trung chu yéu & gan va
mô khối u. Sự hình thành 5-FU xảy ra chủ yếu tại vị trí khối ubởi yếu tố tạo mạch có liên quan đến
khối u là đThdPase, do đó làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể.
AUC huyết tương cua 5-FU thap hơn 6đến 22 lần nồng độ sau khi truyền tĩnh mạch nhanh 5-FU
(liều 600mg/m? ). Các chất chuyển hóa của capecitabin chỉ trở lên có độc tính sau khi chuyển thành Š5-
FU và các chất đồng hóa của 5-FU. 5-FU được chuyên hóa tiếp thành các chất chuyên hóa không có
hoat tinh dihydro-5-fluoruracil (FUH2), 5-fluoro-ureidopropionic acid (FUPA) va a-fluoro-B-alanin
(FBAL) thông qua dihydro-pyrimidin dekydrogenase (DPD) chất này mang tính chuyển hóa chậm.
Thải trừ: Thời gian bán thải (tra tính bằng giờ) của capecitabin, 5′-DFCR, 5°-DFUR, 5-FU và FBAL
tương ứng là 0,85; 1,11; 0,66; 0,76 và 3,23. Dược động học của capecitabin được đánh giá trên
khoảng liều là 502- 3514 mg/m? /ngày. Các thông s6 cia capecitabin , 5’-DFCR va 5’-DFUR duge do
vào ngày đầu tiên và ngày 14 là như nhau. AUC của 5-FU là 30%-35% cao hơn vào ngày 14, nhưng
không tăng lên sau đó (ngày 22). Tại liều điều trị, dược động học của capecitabin và các chất chuyển
hóa của nó tỉ lệ với liều, trừ 5-FU. Sau khi uống, các chất chuyển hóa của capecitabin được tìm thấy
chủ yếu trong nước tiễn. 95,5% liều capecitabin được dùng tìm thấy trong nước tiêu. Bài tiết trong
phân rấtt ít (2,65). Chất chuyển hóa chính có trong nước tiêu là FBAL, chiếm 57% liều dùng.
Khoảng 3% liều dùng được đào thải trong nước tiêu dưới dạng thuốc không đổi.
Chỉ định điều trị
Ung thư đại trực tràng
e Capecitabin được chỉ định như một tác nhân don trị để điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân bị
ung thư đại trực tràng Dukes’ C sau khi phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối unguyên phát khi lựa
chọn liệu pháp điều trị bằng fluoropyrimidin don lẻ. Tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển
(DFS) của capecitabin không thấp hơn 5-fluorouracil va leucovorin (5-FU/LV). Bac s¥ diéu
tri can xem xét két quả của các cuộc thử nghiệm kết hợp liệu pháp hoá trị liệu đã chứng tỏ sự
cải thiện trong tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển (DES) và thời gian sống sót chung (OS),
khi kê đơn tác nhân đơn trị capecitabin trong điều trị hỗ trợ ung thư đại trực trang Dukes’ C.
e_ Capecitabin được chỉ định điều trị lần đầu cho những bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng di
căn khi lựa chọn liệu pháp điều trị bằng fluoropyrimidin đơn lẻ. Sự kết hợp hoá trị liệu đã
mang lại khả năng sống sót nếu so với dùng 5-FU/LV đơn lẻ. Khả năng sống sót nếu so với
dùng 5-FU/LV chưa được chứng minh khi dùng đơn trị capecitabin. Sử dụng capecitabin thay
cho 5-FU/LV trong điều trị kết hợp chưa được nghiên cứu đầy đủ để đảm bảo độ an toàn và
tăng khả năng sống sót.
Ung thư vú
e Capecitabin két hop.véi docetaxel được chỉ định để điều trị cho những bệnh nhân bị ung thư
vú đi căn sau khi đã thất bại với liệu pháp hoá trị liệu chứa anthracyclin. Capecitabin đơn trị
cũng được chỉ định để điều trị cho những bệnh nhân bị ung thư vú di căn kháng cả hai phác
đồ hoá trị liệu chứa paclitaxel va anthracyclin hoac khang paclitaxel và trên những bệnh nhân
không được chi địntKđiểu ttrị thêm bằng anthracyclin (ví dụ như bệnh nhân dùng các liều tích
tu doxorubicin hoặế doxorubicin tương đương với 400 mg/m2). Sự kháng thuốc được định
nghĩa là bệnh vẫn tiến triển trong khi điều trị, có hoặc không có đáp ứng ban đầu hoặc tái phát
trong vòng 6tháng sau khi hoàn thành điều trị với phác đồ hỗ trợ chứa anthracyclin.
Liều lượng và cách sử dụng
Capecitabin cần nuốt nguyên viên cùng với nước trong vòng 30 phút sau khi ăn. Liều capecitabin
được tính dựa trên diện tích bề mat co thé.
Liều khởi đầu tiêu chuẩn
Đơn trị (ung thư đại trực tràng di căn, điều trị hỗ trợ ung thư đại trực tràng, ung thư vú di căn)
Liều khuyến cáo capecitabin là 1250 mg/m2 dùng đường uống ngày hai lần (vào buổi sáng và tối
tương đương với tổng liều hàng ngày là 2500 mg/m2 theo chu kỳ 3tuần —dùng thuốc trong vòng 2

tuần tiếp theo là 1tuần nghỉ (xem bảng 1).
Điều trị hỗ trợ trên những bệnh nhân bị ung thư đại trực trang Dukes’ C duge khuyến cáo dùng trong
6tháng [có nghĩa là liều thuốc uống capecitabin 1250 mg/m2 ngày hai lần trong 2tuần tiếp theo sau
là Ituần nghỉ trong 1chụ kỳ 3tuần, với tổng cộng 8chu kỳ (24 tuần)].
Bang 1Tính liều capecitabin dựa trên diện tích bề mặt cơ thể

Liéu 1250 mg/m2 (Ngay hai lin) So thudc ding tại mỗi liều (Sáng và föi )
Diện tích bể mặt (m2) | Tổng liều hàng ngày*(mg)| 1g0mg 500 mg
s15 3000 0 3
1,26-1,37 3300 1 3
138-1.51 3600 2 3
1.52-1.65
4000 0 4
L66-1.77 4300 1 4
178-191 4600 2 4
1.92-2.05 5000 0 5
2,06-2,17 3300 1 5
22,18 3600 2 $
T
*Tổng liều hàng ngày được chia lam hai lần để cho phép dùng liều buổi sáng và buổi tối có hàm
lượng như nhau khi dùng kết hợp với docetaxel (ung thư vú di căn).
Khi kết hợp voi docetaxel, liều khuyến cáo của capecitabin là 1250 mg/m2 ngày hai lần uống trong
2
tuần tiếp theo là 1tuần nghị, kết hợp với liều docetaxel 75 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong vòng Ì
giờ 3tuần một lần. Pha chế thuốc theo như hướng dẫn trên nhãn thuốc đocetaxel trước khi dùng
docetaxel cho các bệnh nhân đang sử dụng liều kết hop capecitabin cong docetaxel. Bang 1mô tả
tổng liều hàng ngày của capecitabin dựa trên diện tích bề mặt cơ thể và số viên thuốc cần dùng với
mỗi liều.
Hướng dẫn quần lý liều
Khái quát chưng: Liều capecitabin cần phải phân theo từng người để tối ưu hoá việc quản lý liều cho
người
bệnh. .Người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ về độc tính và liều capecitabin can phải điều
chỉnh khi cần thiết để phù hợp với sự dung nạp của từng hệNh nhấh khi,điều trị. Độc tính do dùng
capecitabin có thể cần phải xử lý bằng việc điều trị triệu „hgưấi g liều hoặc điều chỉnh liều
capecitabin, Khi giảm liều, không được tăng liều ởthời ÈiarÀ sáu. kiông được phục hồi hoặc thay
thể liều capecitabin đã bị bỏ do độc tính, khi đó bệnh nhân cần dùng lại các chu kỳ điều trị theo kế
hoạch.
Liều phenytoin và chất chống đông dẫn xuất coumarin có thể cần phải giảm xuống khi một trong hai
loại thuốc này dùng đồng thời với capecitabin [xem Tương tác thuốc].
Trị liệu đơn (ung thư đại trực tràng di căn, điều trị hỗ trợ ung thư đại trực tràng, ung thư vú di căn).
Chế độ thay đổi liều capecitabin được mô tâ dưới đây (xem bảng 2) được khuyến cáo để kiểm soát
các tác dụng ngoại ý.
Bảng 2: Khuyến cáo thay đối liều capecitabin

Độ độc tính tiêu chuẩn “Trong liệu pháp điều trị Điêu chỉnh liêu cho lần điều trị kế tiếp| NCIC (% của liễu bắt đầu )
DS | Duy trì mức liều
Độ 2
-Lân xuất hiện đầu tiên J; 100%
PETE INgưng thuốc cho tới khi hết độc -Lân xuấthiện thứ 2 y poe eng lnPaTofI 75%
-Lần xuất hiện thứ 3 50%
-LẦn xuất hiện thứ 4 Ngừng vĩnh viễn điều trị –
Độ 3
-Lân xuất hiện đầu tiên — |Ngưng thuốc cho tới khi hết độc tính độ 75%
-Lân xuất hiện thứ 2 0-1 50%
~Lần xuất hiện thứ 3 ‘Ngừng vĩnh viễn điều trị –
Độ 4
-Lần xuất hiện đầu tiên Ngimg vĩnh viễn
_.. 50% Khi bác sĩthây việc điều trị sẽ mang
lại lợi ích tốt nhất cho bệnh nhân thì
tiếp tục, ngừng thuôccho tới khi phục
hai về mức độ 0-]
Kết hợp với docetaxel (ung thư vú di căn)
Thay đổi liều capecitabin đối với độc tính cần thực hiện theo bảng 2ởtrên. Khi bắt đầu chu kỳ điều
trị, nếu chỉ định trì hoãn điều trị với capecitabin hoặc docetaxel, thì việc dùng cả hai thuốc này cần
được trì hoãn cho tới khi đáp ứng được các yêu cầu để bắt đầu dùng lại cả hai thuốc.
Kế hoạch giảm liều docetaxel khi kết hợp với capecitabin đề điều trị ung thư vú đi căn được thể hiện
ởbảng 3.
Bang 3Ké hoạch giảm lidu docetaxel khi ding kết hợp với capecitabin
Độ độc tinh NCIC Độ2 Độ3 Độ4
ry : “Trì hoãn điều trị cho tới khí hết độc tính | Trì hoãn điều trị cho tới khi hết | Ngừng điều trị với
Lần xuất hiện đầu tiên | độ0-I; Bắt đầu lại điều trị với liều gốc | độc tính độ0-1; Bắt đầu lại điều |docetaxel

75 mg/m2 docetaxel trịvới liều 55 mg/m2 docetaxel.
ry Tri hodh digu trị cho tới khi hết độc tính | Ngừng điều trị với docetaxel
Lần
xuất hiện thứ 2 độ 0-1; Bắt đầu lại điều trị với 55 mg/m2 –
docetaxel
Lần xuất hiện thứ 3 Ngững điền i%ới dooctaxcl x –
Điều chỉnh liều khởi đầu trên các đối tượng cụ thể
Suy thân
Không khuyến cáo điều chỉnh liều khởi đầu capecitabin trên những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh
thai creatinin =51 đến 80 mL/phút [công thức Cockroft và Gault, như mô tả dưới đây). Đối với các
bệnh nhân suy thận vừa phải (độ thanh thải creatinin tại đường nền = 30 đến 50 mL/phit), khuyến
cáo giảm liều ởmức 75% so với liều capecitabin khởi đầu khi dùng trị liệu đơn hoặc khi kết hợp với
docetaxel (tir 1250 mg/m2 đến 950 mg/m2 ngày hai lần) [xem Sử dụng ở các đối tượng cụ thể và
Dược lực học]. Khuyến cáo điều chỉnh liều kế tiếp như mô tả ởbảng 2và 3(tuỳ thuộc vào phác đồ
điều trị) nếu bệnh nhân cócác tác dụng ngoại ý độ 2 đến 4[xem Cảnh báo và Thận trọng]. Khuyến
cáo điều chỉnh liều khởi đầu đối với bệnh nhân suy thận vừa phải và điều này có thé áp dụng cho cả

trị liệu đơn capecitabin và sử dụng kết hợp capecitabin với docetaxel.
Công thức Cockroft và Gault:
(140 —tuổi [năm]) (trọng lượng cơ thể [kg])
Độ thanh thải creatinin ởnam giới = –
(72) (ereatinin huyết thanh[mg/dL])
Độ thanh thải creatinin ở phụ nữ = 0,85 xgiá trị ởnam giới
Người cao tuổi
Bác sỹ điều trị cần thận trọng theo dõi tác dụng của capecitabin trên người cao tuổi do chưa có đủ đữ
liệu để đưa ra khuyến cáo liều dùng.
Chỗng chỉ định
Thiéu Dihydropyrimidin Dehydrogenase (DPD):
Capecitabin chỗng chi định trên bệnh nhan thiéu hut dihydropyrimidin dehydrogenase (DPD).
Suy than nang:
Capecitabin chéng chỉ định trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30mL/ phút
[công thức Cockroft và Gault]) [xem Sử dụng trên các đối tượng cụ thé và Dược lực học].
Quá mẫn:
Capecitabin chéng chi định trên bệnh nhân có phản ứng quá mẫn với capecitabin hoặc với bất kỳ
thành phần nào của thuốc. Capecitabin chống chỉ định trên những bệnh nhân quá mẫn với 5-
fluorouracil.
Cảnh báo và thận trọng
Cảnh báo chung:
Những bệnh nhân đang sử dụng trị liệu với capecitabin cần được bác sỹ có kinh nghiệm trong việc sử
dụng các thuốc hoá trị liệu ung thư. Phần lớn các tác dụng ngoại ý có thể hồi phục và không dẫn đến
việc phải ngừng điều trị mặc dù các liều có thể cần phải ngưng lại hoặc giảm [xem Liễu lượng và
cách dùng].
Tiêu cháy:
Capecitabin có thể gây ra tiêu chảy, đôi khi rất trầm trọng. Những bệnh nhân mắc tiêu chảy nặng cần
phải được thận trọng theo dõi và phải bù nước và các chất điện giải nếu bị mất nước. Trên 875 bệnh
nhân bị ung thư vú đi căn hoặc ung thư đại trực tràng đang dùng đơn trị liệu capecitabin, thời gian
trung bình xuất hiện tiêu chảy độ 2đến 4 là 34 ngày (nằm trong khoảng từ 1đến 369 ngày). Thời
gian trung bình của tiêu chảy độ 3đến 4 là 5ngày. Theo Viện ung thinquéc gia Canada (NCIC) tiéu
chảy d6 2dutgc dinh nghia 1a sO lan di tiéu chay ting tir 4dén 6lan/ by hOac di tiêu chảy vào ban
đêm, tiêu chảy độ 3được định nghĩa là số lần đi tiêu chảy tăng từ 7đến #|Jân/ngày hoặc đi tiêu chảy
mắt chủ động và hấp thụ kém, tiêu chảy độ 4được định nghĩa là số lần tăng > 10 lần /ngày hoặc tiêu
chảy ra máu nhiều hoặc cần sự hỗ trợ ngoài đường ruột.
Nếu tiêu chảy độ 2, 3hoặc 4xây ra, cần ngừng ngay capecitabin cho tới khi hết tiêu chảy hoặc giảm
xuống độ 1. Sau khi tiêu chảy độ 2xuất hiện lại hoặc có bất kỳ hiện tượng tiêu chảy độ 3hoặc 4, cần
giảm liều capecitabin theo liều kế tiếp [xem Liều lượng và cách dùng]. Khuyến cáo điều trị chống
tiêu chây (ví dụ như loperamid).
Đã có báo cáo về hiện tượng viêm ruột hoại tử (viêm ruột thừa).
Đồng máu:
Các
bệnh nhân dùng đồng thời capecitabin và liệu pháp uống thuốc chỗng đông có dẫn xuất coumarin
cần được theo dõi chặt chẽ về sự đáp ứng với thuốc chống đông (TNR hoặc thời gian prothrombin)
hoặc cần điều chỉnh liêu tương ứng [xem Tương tác thuốc].
Độc tính trên tim mạch:
Các
độc tính trên tim mạch được ghi nhận khi dùng capecitabin bao gồm nhéi mau cơ tim/ thiểu máu,

đau thắt ngực, loạn nhip tim, ngừng tim, suy tìm, đột tử, thay đổi điện tâm đồ và bệnh co tim. Cac tac
dụng ngoại ýnày thường gặp trên những bệnh nhân có tiền sử bị bệnh động mạch vành,
Thiếu hụt Dihydropyrimidin Dehydrogenase:
Rất hiếm xảy ra, không dự kiến trước, độc tinh tram trong (ví dụ như viêm miệng, tiêu chảy, giảm
bạch cầu trung tính và gây độc thần kinh) liên quan đến 5-fluorouracil 14 do sw thiéu hut
dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD). Khéng loại trừ mối liên hệ giữa việc giảm nồng độ DPD
và tăng nồng độ, nguy cơ tử vong do tác dựng độc tính của 5-fluorouraoil.
Suy thận:
Cần giảm liều đối với bệnh nhân suy thận vừa phải tại đường nền [xem Liều lượng và Cách dùng].
Những bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa phải tại đường nền cần được theo dõi chặt chẽ về các tác dụng
ngoại ý. Ngừng ngay liệu pháp điều trị cùng với việc điều chỉnh liều tiếp nối nếu bệnh nhân có các
hiện tượng ngoại ýđộ 2đến 4nhự mô tả ởbảng 2 [xem Liều lượng và Cách dùng, Sử dụng ởcác
đổi tượng cụ thể và Dược lực học].
Mang thai:
Capecitabin có thể gây hại cho bào thai khi sử dụng trên phụ nữ mang thai. Capecitabin gây chết phôi
và gây quái thai trên chuột cái và gây chết phôi trên khi khi uống thuốc trong thời kỳ hình thành các
cơ quan. Khi dùng thuốc trong thời _kỳ kỳ mang thai hoặc nêu bệnh nhân dự định có thai trong khi
đang dùng capecitabin, bệnh nhân cân được thông báo về các nguy cơ có thẻ xảy ra đối với bảo thai
[xem Sử dụng trên các đối tượng cụ thể ].
Hội chứng tay chân:
Hội chứng chân tay tối loan dé da gan ban tay bàn chân và ban đỏ vùng đỉnh đầu do hóa trịliệu) là
độc tính ở da. Thời gian xây ra trung bình là 79 ngày (nằm trong khoảng từ 11 đến 360 ngày) với mức
độ nặng từ độ 1đến độ 3ởnhững bệnh nhân bị ung thư di căn đang dùng liệu pháp capecitabin. Dé |
được xác định khí có các hiện tượng sau: tê cóng, rỗi loạn cảm giác/dị cảm, đau day thần kinh, sưng
đau hoặc đỏ da tay và/hoặc chân và/hoặc khó chịu mà không gây ánh hưởng đến các hoạt động bình
thường. Hội chứng tay chân tay độ 2 được xác định khi đỏ da gây đau và sưng tay và/ hoặc chân và
/hoặc khó chịu làm ảnh hướng đến các hoạt động bình thường hàng ngày của bệnh nhân. Hội chứng
tay chân độ 3 được xác định khi có hiện tượng trốc váy âm ướt, loét, phông rộp da hoặc đau tay
và/hoặc chân nặng và khó chịu nặng nề làm cho bệnh nhân không thể thực hiện được các công việc
hàng ngày. Nếu hội chứng tay chân độ 2hoặc 3xảy ra, cần ngừng capecitabin cho đến khi hết hắn
các triệu chứng hoặc giảm xuống độ 1. Sau khi có hội chứng tay chân độ 3, cần phải giảm liều
capecitabin [xem Liêu lượng và cách dùng].
Tăng bilirubin trong mầu:
Trên 875 bệnh nhân bịung thư vú di căn hoặc ung thư đại trực tràng đã sử dụng ítnhất 1liều trị liệu
don capecitabin 1250 mg/m2 ngay hai lần trong vòng 2tuần tiếp theo là 1tuần nghị, tăng bilirubin
trong máu độ 3(1,5-3 x ULN) đã xảy ra trên 15,2% (n=133) bệnh nhân và tăng bilirubin trong máu
độ 4(>3 xULN) xảy ra trên 3)0% (n=34) bệnh nhân. Trên 566 bệnh nhân có di căn ở gan tại đường
nên và 309 bệnh nhân không-có Gicăn ởgan tại đường nền, tăng bilirubin trong máu độ 3hoặc 4xảy
ra trên 22,8% và 12,3% leệnfihân. Trên 167 bệnh nhân tăng bilirubin trong máu độ 3hoặc 4, 18,6%
(n=3I) bệnh nhân cómức tăm. alkalin phosphatase sau đường nền (độ lđến 4, mà không có mức
tăng tại đường nền) và 27,5% (n=46) tăng transaminase sau đường nền tại bất kỳ thời gian nào
(không nhất thiết xảy ra đồng thời). Phản lớn các bệnh nhân 64,5% (n=20) và 71,7% (n=33) có đi căn
ở gan tại đường nên. Ngoài ra, 57,5% (n=96) và 35,3% (n=59) trên 167 bệnh nhân tăng alkalin
phosphatase hoặc transaminase (độ 1đến 4) tại cá đường nền và sau đường nền. Chi có 7,8% (n=13)
và 3,0% (n=5) bệnh nhân tăng alkalin phosphatase hoặc transaminase độ 3hoặc 4.
Trên 596 bệnh nhân điều trị với capecitabin như là liệu pháp điều trị bước một ung thư đại trực tràng
đi căn, tỷ lệ tăng bilirubin trong máu độ 3hoặc 4tương đương với các dữ liệu an toàn trên lâm sàng
của
đơn trị capecitabin. Thời gian trung bình xảy ra tăng bilirubin máu độ 3hoặc 4trên các đối tượng
bị ung thư đại trực trang 14 64 ngày và bilirubin toàn phần trung bình tăng từ 8pm/L tại đường nền

lên 13 pm/L trong khi điều trị với capecitabin. Trên 136 bệnh nhân ung thư đại trực tràng có hiện
tượng tăng bilirubin trong máu độ 3hoặc 4, 49 bệnh nhân tăng bilirubin máu độ 3hoặc 4có chỉ số
xét
nghiệm lần cuối cùng trong đó 46 bệnh nhân có đi căn ởgan tại đường nền.
Trên 251 bệnh nhân bị ung thư vú di căn sử dụng kết hợp capecitabin và docetaxel, tang bilirubin
máu độ 3(1,5 đến 3xULN) xây ra trên 7% (n=17) bệnh nhân và độ 43 x ULN) xay ra trên 2%
(n5) bệnh nhân.
Nếu xuất hiện tăng bilirubin độ 3đến 4 có liên quan tới thuốc, cần ngừng ngay capecitabin cho đến
khi bilirubin trong máu giám xuống <3,0 x ULN [xem khuyến cáo thay đổi liều trong mục Liều lượng và cách dùng]. Huyết học: Trên 875 bệnh nhân bị ung thư vú di căn hoặc ung thư đại trực tràng đơn trị với liều 1250 mg/m2 ngày hai lần trong vòng 2tuần tiếp theo 1tuần nghỉ, 3,2%, 1,7%, và 2,4% bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu câu hoặc giảm hồng cầu độ 3hoặc 4. Trên 251 bệnh nhân bị ung thư vú di căn dùng liều kết hợp capecitabin và docetaxel, 68% giảm bạch cầu trung tính độ 3hoặc 4, 2,8% giảm tiểu cầu độ 3hoặc 4và 9,6% thiểu máu độ 3hoặc 4. Các bệnh nhân có bạch cầu trung tính tại đường nền chiếm <1,5 x 109/L và/ hoặc tiểu cầu chiếm <100 x 109/1, không được điều trị với capecitabin. Nếu các đánh giá chỉ số xét nghiệm không có kế hoạch nhưng trong chu kỳ điều trị cho thấy có độc tính huyết học độ 3hoặc 4, phải ngừng ngay việc điều trị với capecitabin. Người cao tuổi: Các bệnh nhân > 80 tuổi có thể có các tác dụng ngoại ýđộ 3hoặc 4. Trên 875 bệnh nhân bị ung thư
vú đi căn hoặc ung thư đại trực tràng sử dụng đơn trị capecitabin, 62% trên 21 bệnh nhân > 80 tuổi
điều trị bằng capecitabin có các tác dụng ngoại ýđộ 3hoặc 4có liên quan tới điều trị: có 6bệnh nhân
bị tiêu chảy (28,6%), 3bệnh nhân bị budén nôn (14,3%), 3bệnh nhân có hội chứng chân tay (14,3%),
2 bệnh nhân bị nôn (9,5%). Trong số 10 bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên (không có bệnh nhân nào >80
tuổi) được điều trị bằng capecitabin kết hợp với docetaxel, 30% (3 trên 10) bệnh nhân có hiện tượng
tiêu chảy hoặc viêm miệng độ 3″hoặc 4, và 40% (4 trên 10) có hiện tượng hội chứng tay chân độ 3.
Trong số 67 bệnh nhân > 60 tuổi dùng capecitabin kết hợp với docetaxel, tỷ lệ các tác dụng ngoại ý
độ 3hoặc 4 có liên quan đến điều trị, các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng có liên quan đến điều trị,
việc ngừng tham gia nghiên cứu do các tác dụng ngoại ý, ngừng điều trị do các tác dụng ngoại ývà
ngừng điều trị trong vòng hai chu kỳ điều trị đầu tiên cao hơn nhóm bệnh nhân <60 tudi. Trên 995 bệnh nhân dùng trị liệu hỗ trợ bằng capecitabin cho bệnh ung thư đại trực trang Dukes’ C sau khi đã phẫu thuật cắt bỏ khối unguyên phat, 41% trên 398 bệnh nhân > 65 tuổi được điều trị
bằng capecitabin có các tác dụng ngoại ýđộ 3hoặc 4có liên quan đến điều trặ 75 bệnh nhân có hội
chứng tay chân (18,8%), 52 bệnh nhân có tiêu chảy (13,1), 12 hệnh nhâm/viêm miệng (3,0%), II
bệnh nhân xuất hiện giảm bạch cầu trung tính/mắất bạch cầu hạt Q, 3 6/Bệnh nhân bị nôn (1,5%),
và 5bệnh nhân có buồn nôn (1,3%). Trên những bệnh nhân >65 ổi Bệnh nhân ung thư đại trực
tràng Dukes’C (tất cả các đối tượng được chọn ngấu ¡nhiên; iu tri bang capecitabin: 188 bệnh nhân,
điều trị bằng 5-|FU/LV: 208 bệnh nhân) sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối unguyên phát, tỷ lệ nguy cơ
sống bệnh không tiến triển và sống sót chung khi điều trị bằng capecitabin so với 5-FU/LV là I,01
(95% C.1. 0,80-1,27) va 1,04 (95% C.1. 0,79-1,37).
Suy gan:
Các bệnh nhân rồi loạn chức năng gan từ nhẹ đến vừa phải do di căn cần được theo đõi chặt chẽ khi
dùng capecitabin. Tác dụng gây rối loạn chức năng gan trầm trọng do capecitabin chưa được biết rõ
[xem Sử dụng trên các đối tượng cụ thể và Được lực học].
Kết hợp với các loại thuốc khác
Sủ dụng capecitabin kết hợp với irinotecan chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Tác dụng không mong muốn
Do các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện rộng rãi dưới các điều kiện khác nhau, tỷ lệ các tác dụng

xế
ae

ngoại ýđược ghỉ nhận trong các thử nghiệm lâm sảng của thuốc không được so sánh trực tiếp với các
tỷ lệ của các thử nghiệm của các loại thuốc khác và cũng không thể hiện tỷ lệ đã quan sát thấy trong
quá trình thực hiện.
Điều trị hỗ trợ ung thư đại trực tràng
Bang 4mô tả các tác dụng ngoại ýxảy ra > 5% bệnh nhân từ một thử nghiệm giai đoạn 3trên những
bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng Dukes’ C, những bệnh nhân này dùng ít nhất một liều thuốc
nghiên cứu và có Ítnhất một đánh giá về độ an toàn. Tông số 995 bệnh nhân đã được điều trị với liều
capecitabin 1250 mg/m2 ngày hai lần uống thuốc trong 2tuần sau đó làmột tuần nghỉ và 974 bệnh
nhân
dùng thuốc 5-FU và leucovorin (20mg/m2 leucovorin tiêm tinh mach tiếp theo là tiêm bolus liều
425mg/m2 5-FU vào ngày 1và ngày 5theo chu kỳ điều trị 2§ ngày một lần). Thời gian điều trị trung
bình là 164 ngày đối với bệnh nhân điều trị bằng capecitabin và 145 ngày đốt với bệnh nhân điều trị
bằng 5-FU/LV. Tổng số 112 (11%) và 73 (7%) bệnh nhân điều trị bằng capecitabin và 5-FU/LV-
ngừng điều trị do các tác dụng ngoại ý.
Tổng số 18 bệnh nhân tử vong do tất cả các nguyên nhân, điều này xảy ra hoặc trong thời gian nghiên
cứu hoặc trong vòng 28 ngày dùng thuốc: 8 (0,8%) bệnh nhân được chọn ngấu nhiên dùng
capecitabin và I0 (1,0%) chọn ngẫu nhiên dùng 5-FU/LV.
Bảng 5mồ tả các chỉ số xét nghiệm bắt thường độ 3đến 4xảy ra > 1% bệnh nhân trong một thử
nghiệm giai đoạn 3, các bệnh nhân này bị ung thư đại trực tràng, Dukes’ C và dùng ítnhất một liều
thuốc nghiên cứu và có ítnhất một đánh giá về độ an toàn của thuốc.
Bảng 4Tỷ lệ phần trăm các tác dụng ngoại ýđược báo cáo > 5% bệnh nhân điều trị hỗ trợ ung thư
đại trực tràng với capecitabin hoặc 5-FU/LV (đối tượng an toàn)

Điều trị hỗ trợ ung thư đại trực tràng
Capecitabin (N=995) 5-FU/LV (N=974)
Cơ quan cơthể /Biển cỗ ngoại ý ‘TẤt cả mọi độ độ 3đến 4 TẤt cả mọi độ II độ 3đến 4
Rối loạn đường tiêu hoá
Tiêu chảy 4 12 65 H
Buổn nôn 34 2 47 2
Viêm miệng 2 2 60 14
Non 15 2 21 2
Đau bụng trên 14 3 16 2
Táo bói, 9 – Wl 1% bệnh
nhân sử dụng đơn trị capecitabin điều trị hỗ trợ ung thư đại trực tràng (đối tượng an toàn)

Biến cỗ ngoại ý Capecitabin (n=995) Tiệm finh mach S-FULV (n=974)
Độ 3 đến 4% độ3 đến 4
Tang ALAT (SGPT) 16 0.6
Tang canxi Ll 0,7
Giảm canxi 23 R22
Giảm hồng cầu 10 |hề L2
Giảm bạch cầu 13.0 : 13.0
Giảm bạch cầu trung tỉnh * 22 26.2
Giảm bạch cầu trung tính /bach cầu hat 24 26.4
Giảm tiêu cầu 1,0 07
Ting bilirubin™ 20 63
* Tỷ lệ các bất thường độ 3đến 4của tế bảo máu là 1,3% trong nhóm điều trị bằng capecitabin và 4,9% trong
nhóm điều trị bằng tiêm tĩnh mạch 5-FU/LV.
** Cần ghỉ nhận rằng sự đánh giá mức độ độc tính căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá độc tính NCIC CTC
phiên bản I(tháng 5/1994). Trong tiêu chuẩn NCIC-CTC phiên ban 1, ting bilirubin trong mau độ 3cho thấy
giá trị bilirubin năm trong khoảng từ 1,5 đến 3,0 xmức giới hạn trên (ULN), va gia tri độ 4>3,0 xULN. Trong
tiêu chuẩn NCI CTC phiên bản 2và được định nghĩa giá tri bilirubin 49 3>3,0 đến 10,0 xULN, va gid trị độ
4>10,0 xULN.

Ung thư đại trực tràng di căn
Trị liệu đơn: Các tác dụng ngoại ýxày ra >5% bệnh nhân từ tập hợp các dữ liệu thu được từ 2nghiên
cứu giai đoạn 3điều trị bước một ung thư đại trực tràng di căn. Tổng số 596 bệnh nhân bị ung thư đại
trực tràng di căn được điều trị bằng capecitabin liều 1250 mg/m2 ngày hai lần trong 2tuần và tiếp
theo là Ituần nghỉ, và 593 bệnh nhân dùng thuốc 5-FU va leucovorin trong phác đồ điều trị Mayo (20
mg/m2 leucovorin tiém tinh mach tiép theo là 425 mg/m2 tiêm bolus tĩnh mạch 5-FU, vào ngày 1-5,
chu trình 28 ngày). Trong tập hợp đữ liệu bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng, thời gian điều trị trung
bình là 139 ngày đối với bệnh nhân điều trị bằng capecitabin và 140 ngày đối với bệnh nhân điều trị
bằng 5-FU/LV. Tổng số 78 (13%) và 63 (11%) bệnh nhân điều trị bằng capecitabin và 5-FU/LV
ngừng điều trị do các các tác dụng ngoại ý/bệnh tái phát nhiều lần. Tổng số 82 bệnh nhân tử vong do
tất cả các nguyên nhân xuất hiện trong cuộc nghiên cứu hoặc trong vòng 28 ngày dùng thuốc: 50
(8;4%) bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên dùng capecitabin và 32 (5,4%) bệnh nhân chọn ngẫu nhiên
ding 5-FU/LV.
Ung thu vi
Két hop véi Docetaxel: Trong nhom điều trị kết hợp capecitabin và docetaxel đã sử dụng thuốc uống
capecitabin 1250 mg/m2 ngày hai lần như trị liệu gián đoạn (2 tuần dùng thuốc và tiếp theo là 1tuần
nghỉ điều trị) trong ít nhất 6tuần và tiêm tĩnh mach docetaxel trong vòng Igiờ với liều 75 mg/m2
trong ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ 3 tuần trong ít nhất 6 tuần, Trong nhánh trị liệu đơn bằng
docetaxel tiém tinh mach trong vong 1giờ với liều 100 mg/m2 trong ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ 3
tuần
và trong ítnhất 6tuần. Thời gian điều trị trung bình là 129 ngày ở nhóm kết hợp và 98 ngày ở
nhóm trị liệu đơn. Tổng số 66 bệnh nhân (26%) ởnhóm kết hợp và 49 (19%) ởnhóm nhóm trị liệu
đơn rút khỏi nghiên cứu do các tác dụng ngoại ý. Tỷ lệ phần trăm các bệnh nhân phải giảm liều do
các tác dụng ngoại ý là 65% trong nhóm kết hợp và 36% trong nhóm trị liệu đơn. Tỷ lệ phần trăm
bệnh nhân phải ngừng điều trị đo các tác dụng ngoại ýởnhóm kết hợp là 79%. Việc ngừng điều trị là
một phan của chế độ thay đổi liều đối với nhóm trị liệu kết hợp nhưng không áp dụng với những bệnh
nhân trong nhóm trị liệu đơn docetaxel. Thông báo cho bác sĩ điền trị các tác dụng không mong
muốn gặp phải khi đùng thuốc.
‘Tương tác thuốc-thuốc
Thude chong động: Sự thay đổi các chỉ số chống đông và/ hoặc chảy máu đã được báo cáo trên những
bệnh nhân dùng đồng thời thuốc capecitabin với thuốc chồng đông dẫn xuất coumarin ví dụ như
warfarin và phenprocoumon. Các hiện tượng này xảy ra trong vòng vài ngày và cho đến vài tháng sau
khi bắt đầu liệu pháp capecitabin và trong một số ít trường hợp, trong vòng 1tháng sau khi ngừng
dùng thuốc capecitabin. Các hiện Tượng này xảy ra trên những bệnh nhân có hoặc không có di căn ở
gan. Trong nghiên cứu tương tác thuốc với liều đơn warfarin, đã xảy ra hiện tượng tăng đáng kế trung
bình AUC của S-warfarin [xem Dược lý học lầm sàng]. Đã ghi nhận thấy chỉ số INR tăng lên tối đa
91%. Sự tương tác có thểlà do ức chế cytochrome P450 2C9 bởi capecitabin và/hoặc các chất chuyên
hoá của nó. `
Phenytoin: Cần theo dõi chă chế néng d6 phenytoin trén những bệnh nhân đang dùng capecitabin và

thê cần giảm liều phongeiP [xem Liễu lượng và Cách dùng]. Các báo cáo hậu mãi đã cho thấy
có một vài bệnh nhân ding capecitabin và phenytoin đã xuất hiện các độc tính liên quan đến nồng độ
phenytoin tăng. Các nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc-thuốc chưa được thực hiện với
phenytoin, nhưng cơ chế tương tác thuốc có thể coi là do việc ức chế isoenzym CYP2C9 bởi
capecitabin
và/hoặc các chất chuyển hóa của nó.
Leucovorin: Nong d6 5-fluorouracil tang và độc tính có thể tăng lên do leucovorin. Tử vong do viêm
ruột hoại tử, tiêu chảy hoặc mất nước đã được báo cáo trên những bệnh nhân cao tuổi dùng
leucovorin va fluorouracil hang tuan.
Chất nên CYP2C9: Ngoài warfarin, hiện chưa có các nghiên cứu chính thức về sự tương tác thuốc-
thuốc giữa capecitabin và các chất nền CYP2C9 khác. Cần chú ýkhi dùng đồng thời capecitabin với
các
chất nền CYP2C9.

Tương tác giữa thuốc và thức ăn: Thức ăn làm giảm cả tỷ lệ và mức độ hấp thu capecitabin [xem
Dược lực học]. Trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng, cần hướng dẫn bệnh nhân dùng thuốc
capecitabin trong vòng 30 phút sau bữa ăn. Khuyến cáo dùng thuốc capecitabin cùng với bữa ăn
[xem Liễu lượng và cách dùng].
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú:
Phụ nữ mang thai: Capecitabin có thê gây hại cho bào thai khi dùng trên phụ nữ mang thai. Hiện
chưa có các nghiên cứu kiểm chứng đầy đủ về capecitabin trên các phụ nữ mang thai. Nếu dùng thuốc
này trong thời kỳ mang thai hoặc nếu bệnh nhân dự định có thai trong khi dùng capecitabin, bệnh
nhân
cần được thông báo về các nguy cơ có thể xảy ra đối với bào thai. Phụ nữ nên được khuyên
tránh có thai trong khi đang điều trị với capecitabin [xem Cảnh báo và thận trọng].
Cho con bú: Chuột cái đang cho con bú dùng liều đơn thuốc uống capecitabin bài tiết một lượng đáng
kê chất chuyên hóa capecitabin vào trong sữa. Hiện vẫn chưa rõ liệu loại thuốc này có bài tiết qua sữa
ởngười hay không. Do nhiều loại thuốc bài tiết qua sữa người và do các tác dụng ngoại ýnghiêm
trọng của thuốc capecitabin có thể xảy ra khi cho con bú, cần quyết định việc ngừng cho con bú hay
ngừng thuốc sau khi tính tới tầm quan trọng của loại thuốc này đối với các bà mẹ.
Sử dụng trên trẻ em: Chưa rõ độ an toàn và hiệu quả của thuốc capecitabin trên trẻ em <18 tuổi. Sử dụng ở người cao tuổi: Các bác sỹ cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng ngoại ý của thuốc capecitabin trên người cao tuôi [xem Cảnh báo và Thận trọng]. Suy giảm chức năng gan: Cần chú ýkhi các bệnh nhân có rối loạn chức năng gan ởmức độ nhẹ đến vừa phải do di căn gan được điều trị với capecitabin. Chưa biết rõi anh hưởng của rối loạn chức năng gan trầm trọng lên capecitabin [xem Cảnh báo và Thận trọng và Dược lực học]. Suy giảm chức năng thận: Các bệnh nhân suy thận ở mức độ vừa phải (độ thanh thải creatinin =30 đến 50 mL/ phút) và nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/phút) có mức phơi nhiễm cao hơn với capecitabin, 5-FDUR va FBAL so với các bệnh nhân có chức năng thận bình thường [xem Chong chi định, Cảnh báo và Thận trọng, Liều lượng và cách dùng và Dược lực học]. Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể gây chóng mặt, mệt mỏi và buồn nôn. Bệnh nhân cần thận trọng đánh giá ảnh hưởng của thuốc trước khi quyết định lái xe hay vận hành máy móc. Quá liều: Các hiện tượng quá liều cấp tính bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó chịu đường tiêu hóa và chảy máu và thiếu hụt tủy xương. Việc xử lý hiện tượng quá liều bao gồm các ean thiệp ytế hỗ trợ thông thường nhằm điều chỉnh các hiện tượng quá liều trên lâm sàng. Mặc đù hưa có các báo cáo về các kinh nghiệm lâm sàng sử dụng lọc máu như là cách điều trị hiện trờhŠ qua’ liều do dùng thuốc capecitabin, việc lọc máu có thể có lợi trong việc giảm nồng độ lưu théng tita’5’-DFUR, mot chuyén hóa của hợp chất thuốc gốc có trọng lượng phân tử thấp. Các liều đơn capecitabin không gây chết chuột cái và khi với liều lên đến 2000 mg/kg (2.4, 4,8, và 9,6 lần liều khuyến cáo hàng ngày ởngười dựa trên mg/m2). Hạn dùng: 24 tháng kê từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc sau ngày hết hạn được ghi trên vỏ hộp. Bảo quản: Bảo quản thuốc ởnhiệt độ <30°C, tránh âm. Đề thuốc xa tầm tay trẻ em. Đóng gói: Hộp chứa 3vỉ x I0 viên. Tiêu chuẩn thành phẩm: Tiêu chuẩn nhà sản xuất. Tên và địa chỉ nhà sản xuất: Hetero Labs Limited, Unit —VI, Sy. No. 410& 411 APIIC Formulatioa SEZ, Polepally village, Jadcherla Mandal, lăn gan District, Andhra Pradesh, An-d6.

Ẩn