Thuốc Belara: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcBelara
Số Đăng KýVN2-500-16
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngEthinylestradiol; Chlormadinon acetat – 0,03 mg; 2 mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 1 vỉ, 3 vỉ x 21 viên
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtGedeon Richter Plc. Gyomroi út 19-21, Budapest, 1103
Công ty Đăng kýGedeon Richter Plc. Gyomroi út 19-21, Budapest, 1103

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
30/03/2017Công ty cổ phần Dược liệu TW 2Hộp 1 vỉ, 3 vỉ x 21 viên7619Viên
04/03/2020Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Y tế Tp. Hồ Chí MinhHộp 1 vỉ, 3 vỉ x 21 viên7619viên
Mỗi viên nén bơo phim cóchứa O,030 mg ethinyleslradiol và 2,00 mg chlormadinon acetat (tong ducng vai 1,71 mg chlormadinon).
THUỐC UỐNG. CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH, CÁCH DUNG, LEU DUNG VA CAC THONG TIN KHAC: XIN XEM TRONG TO HƯỚNG DẪN SỬDỤNG KÈM THEO. DE XA TAM TAY TRE EM. DOC KY HUONG DAN SU DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.
SDK: XX-XXXX-XXK
DNNK:

> BAO QUAN NƠI KHÔ RAO, ỞNHIỆT ĐỘ KHÔNG QUÁ 30C. sšÈSS Sản xuất vàdang kybai: Gedeon Richter Ple. == = Gyorrdi 6119-21 .Budapest, 1103, Hungary =8 8 Q>< (%) GEDEON RICHTER | 299 — bre f ~, later g 0,03 mg/2 mg vién nén bao phim 3 Ethinylestradiol/Chlormadinon acetat See ta 4 Se:gee 7 oaS§ “ a533 .. ag 0,03 mg/2 mg vién nén bao phim „3 Ethinylestradiol/Chlormadinon acetat a3a Hép 1wix21 vién nén _ 0,03 mg/2 mg viên nén bao phim Eihinylestradiol/Chlormodinon acetat HN X-21501-1 ! BỘ Y TẾ CỤC QQUẢN LÝ DƯỢC ì PHÊ DUYỆT h Lân đâu:..../..# 0. ON, | (név/nome BELARA orszdg/county |VN kiszereles/quanity |1x21 lipus/type crt szam/oumber K-21501-1.1 mérei/size 50x18x123 szinek/colour MMP 485 HP Black CMYK I embossing betiimére'/font size|7pt meg|egyzés/commenl détum/date 2015.04.30. grahkus/designer Moni Rũ000 ý INNER SIDE P485 EMBOSS xof = ` ZVĂN PHONG i Ai DIEN { ` “~ “TAL TNANH PHO} = ân i7 aicat ˆ rik Wot ee "x2 FRONT SIDE OL—ipjeap uouIpoui/o|42/|oIpp4JselÁu|qi3 y Swz/Bu E00 DOOD OO ee {=z- Bwzzh co’o 6@ 824 449454 +t tet 2s 1 OF ippsap touJppua|2/BIpoAs9|4u0g3 @ y Buz/8u Eo’ th 22h22 lz » øL—> £L—> bị—> SI—> 9L—>- /L—> 9L—>- 6L—> 02 x
6@ 38:4 4494 <4 ty«CC < ¿ở< | OL ipsap uouIpou4o|q2/JoIpplse|4uIu3 @ 21S ure Ý 5w7/6u E00 Z 5£1> 1 >Sl—> 9L—> /|—>- 8L—> 6L—>- 07sả

6@ 84 44 9454 +4 €4 2s 1 f
OL paspuoui |POWLO]Y> /joIppyse Aura @) Ỷ Bu ÿ/Bu g0 “SO oy
i 2222 lẽ :
» Zt >€l—> bl >Sl > 91>LI -> 81>61 – 02

ma
6@ 84 44 94S5°4+ Yt< £°:< ¿< | 0L jpja2p uouIpourio|2/JOIpp.se|4uIu3 ®) Ý Buig/Bu E0'Q HE s22 lẽ » ZL >Cl> ol >Sl> Ol> /L—b> 8L—> 6L—> 02 „
=
6@ 84 4494 S5°4 ÿ < GÌ—>< gì——< SỈ— 0L—>< 21— BỊTp 6L—> 0 7
6® 98«a/¿.<ã-9<«-° < t<£ << ¿< | " 0Lˆ-Ipesp uouIpouio|2/|oIpDisa|4uIqI3 @ Ý BuiZ/Bw €0'0 ụ 2222 iz Ỷ em cl el Pe PP 120mm Belara EN 5 keeee assma |21x teahpe foil vanParbet K21503-1 1 techsal diamrq|BHTBLI2250/PH1 meres ze 114x39 mm se /cciowt MBP Red032(1P While (underprinting] {23numbering area technical information lower 7pi ¬gsyzn cem=am dotmdse 2014.02.13 jgrabhur desgrer |Letli/jov: Moni BACK SIDE 0,03mgV/2m ~~~ =—n ocetahy 14 13 1 À Gedeon Richter Plc.Budapest, Hungary 20 18 18 17 YT A4 4 4 Gedeon Richter Pic.Budapest, Hungary 20 19 18 17 4 4 4 4 v Start 2 Gedeon Richter PlcBudapest, Hungary 20 19 18 17 P ..A sẻ 4A Start Gedeon Richter Plc.Budapest, Hungary 20 19 18 17 Oe ae eS. À3 Start 21 Gedeon Richter Plc.Budapest, Hungary 20 19 18 17 Yt A ẩn oS Start 21 Gedeon Richter Plc.Budapest, Hungary 20 19 18 7 Me cal ap Ow Start Gedeon Richter Plc.Budapest, Hungary 20 18 18 17 “ % s4 4 4 16 16 1616 A 6 7 8 9 ATH: 10 0,03 mg/2mg Ethinylestradiol/ CHemedinon acetat " 15 14 13 12 v 4 4 4 4 A 6 7 8 9 ATA: 10 0,03 mg/2mg Ethinylestradiol/Chlormadinon acetat 15 4 13 12 v 10 0,03 mg/2 Ethinylestradiol/ KeNluiioltdf acetat "1 15 4 13 12 a v A , 10 0,03 mg/2mg Ethinylestradiol/Chlormadinon acetat *! 15 4 13 12 Ä v 4 4 4 4 A , 10 0,03 mg/2 mg Ethinylestradiol/Chlormadinon acetat a 15 14 18 12 v a 4 6 7 8 9 : 10 0,03 mg/2 mg Ethinylestradiol/Chlormadinon acetat a 15 14 13 12 w ˆ 4 4 4 4 120 mm OL VĂN PHON HUONG DAN SU DUNG /FHUOG, BELARA® | ¡7ÿ ¬ : xế Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến ỹ Thông báo cho bác sỹ, được sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc Để xa tầm tay trẻ em 1. TENSANPHAM BELARA 2. THÀNH PHẦN ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG Mỗi viên nén bao phim có chứa 0,03 mg ethinylestradiol và 2 mg chlormadinon acetat (tương đương với 1,71 mg chlormadinon). 3. DANG BAO CHE Vién nén bao phim. Viên tròn, màu hồng nhạt, bao phim hai mặt lồi. 4. ĐẶC TÍNH LÂM SÀNG 4.1 Chỉ định điều trị Thuốc nội tiết tố dùng tránh thai. Khi sử dụng Belara nên cân nhắc các yếu tố nguy cơ hiện có ở từng phụ nữ, đặc biệt là nguy cơ huyết khối nh mạch (VTE) và so sánh nguy cơ huyết khối tĩnh mạch khi dùng Belara với nguy cơ của các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp khác (xem mục 4.3 và 4.4). 4.2 Liều dùng và cách dùng Liều dùng Phải dùng thuốc hàng ngày vào cùng một thời điểm (tốt nhất vào buổi tối) trong 21 ngày liên tiếp, sau đó nghỉ 7 ngày không dùng thuốc; kinh nguyệt thường xuất hiện 2 đến 4 ngày sau khi dùng viên thuốc cuối cùng. Sau 7 ngày nghỉ dùng thuốc, tiếp tục dùng vỉ Belara tiếp theo cho dù vẫn còn hay đã hết kinh nguyệt. Nên gỡ viên thuốc khỏi vỉ thuốc và nuốt nguyên viên thuốc, nếu cần với một ít nước. Dùng thuốc hàng ngày theo hướng mũi tên. Bắt đầu dùng viên nén bao phim Trước đó không dùng các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai (trong chu kỳ kinh nguyệt cuối). Nên uống viên thuốc đầu tiên vào ngày 1của chu kỳ kinh nguyệt, ví dụ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo. Nếu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, fy iC tác dụng tránh thai bắt đầu xuất hiện vào ngày đầu tiên uống thuốc 1 iép tục duy trì trong cả 7ngày nghỉ dùng thuốc. Cũng có thé dùng viên thuốc vào ngày thứ 2đến ngày thứ 5 cua chu ky Nút, nguyệt đñg/ dù có còn kinh nguyệt hay không. Trong trường hợp này, cần dùng thêm biện:pháp. tránh thai cơ học trong 7ngày đầu dùng thuốc. Nếu chu kỳ kinh nguyệt đã bắt đầu hơn 5ngày trước đó, người phụ nữ nên được hướng dẫn đợi đến chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo mới bắt đầu dùng Belara. Chuyển đổi từ thuốc nội tiết tố dùng tránh thai khác sang dùng Belara Chuyển đổi từ môt thuốc nôi tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp khác Người phụ nữ nên bắt đầu dùng Belara vào ngày tiếp theo sau khoảng thời gian không dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp khác hoặc sau khoảng thời gian dùng viên nén giả dược. Chuyển đổi từ thuốc tránh thai chỉ chứa progestogen ("POP") Nên dùng viên nén bao phim Belara đầu tiên sau ngày ngừng dùng viên tránh thai chỉ chứa progestogen. Nên dùng thêm phương pháp tránh thai cơ học trong 7 ngày đầu tiên dùng thuốc. Chuyển đổi từ thuốc nôi tiết tố dùng tránh thai dang tiêm hoặc cấy dưới da. Có thể bắt đầu dùng Belara vào ngày gỡ bỏ miếng cấy dưới da hoặc hoặc vào ngày tiêm thuốc dự kiến. Nên dùng bổ sung thêm biện pháp tránh thai cơ học trong vòng 7ngày đầu dùng thuốc. Sau sảy thai hoặc phá thai trong ba tháng đầu của thai kỳ ‹ Có thể bắt đầu dùng Belara ngay lập tức sau khi sảy thai hoặc phá thai trong ba tháng đầu của thai kỳ. Trong trường hợp này không cần thiết phải dùng biện pháp tránh thai bổ sung. Sau sinh con hoặc sau sảy thai hoặc phá thai trong ba tháng giữa của thai kỳ Sau khi sinh con 21-28 ngày, phụ nữ không cho con bú có thể bắt đầu dùng thuốc. Trong trường hợp này, không cần thiết phải dùng biện pháp tránh thai cơ học bổ sung. Nếu bắt đầu dùng thuốc nhiều hơn 28 ngày sau khi sinh, cần thiết sử dụng biện pháp tránh thai cơ học bổ sung trong vòng 7ngày đầu dùng thuốc. Nếu người phụ nữ đã có quan hệ tình dục, cần loại trừ khả năng mang thai hoặc phải đợi đến chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo trước khi bắt đầu dùng thuốc. Cho con bú (xem mục 4.6) Phụ nữ đang cho con bú không nên dùng Belara. Sau khi ngừng dùng Belara Sau khi ngừng dùng Belara, chu kỳ kinh nguyệt có thể kéo dài khoảng 1tuần. Dùng thuốc không thường xuyên Nếu người dùng quên không uống một viên thuốc nhưng đã uống lại trong vòng 12 giờ thì không cần thiết phải sử dụng các biện pháp tránh thai khác. Người dùng nên tiếp tục dùng thuốc như bình thường. 217 i=f ` ` 2À Nếu quá 12 giờ mới dùng lại thuốc, tác dụng tránh thai có thể giảm. Kiểm soát việc -đình thiếu thuốc được hướng dẫn theo 2nguyên tắc sau: Nae LỆ JSĨ ` 7 1. Khong được ngừng thuốc quá 7ngày Xa 47 2. Yéu cau 7 ngày dùng thuốc liên tục để đạt được tác dụng ức chế. -hoàn toàn trục vùng dưới đổi - tuyến yên — buồng trứng. Nên uống lại ngay viên thuốc cuối cùng bị quên, thậm chí trường hợp này có thể dẫn đến phải uống hai viên cùng một lúc. Các viên thuốc khác nên được dùng như thường lệ. Các biện pháp tránh thai cơ học bổ sung khác như dùng bao cao su cũng được sử dụng trong 7 ngày tiếp theo. Khả năng có thai có thể xảy ra nếu quên thuốc trong tuần thứ nhất của chu kỳ và giao hợp diễn ra trong vòng 7ngày trước khi quên thuốc (bao gồm cả khoảng thời gian nghỉ dùng thuốc). Nguy cơ có thai cao hơn nếu số lượng thuốc bị quên nhiều hơn và gần với khoảng nghỉ dùng thuốc thông thường. Nếu vỉ thuốc đang dùng còn ít hơn 7viên nén, nên bắt đầu dùng vỉ Belara tiếp theo sớm nhất ngay khi hết vỉ thuốc đang dùng, không nên để cách giữa các vỉ thuốc. Kinh nguyệt bình thường có thể sẽ không xuất hiện cho đến khi vỉ thuốc thứ hai được sử dụng; tuy nhiên, thỉnh thoảng xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết ngoài chu kỳ kinh có thể xuất hiện trong quá trình dùng thuốc. Nếu kinh nguyệt không xuất hiện sau khi dùng vỉ thuốc thứ hai, nên thực hiện các test thử thai. Hướng dẫn trong trường hợp nôn hoặc tiêu chảy Nếu nôn xuất hiện trong vòng 4 giờ sau khi dùng thuốc hoặc tiêu chảy nặng tiến triển, thuốc có thể không được hấp thu hoàn toàn và tác dụng tránh thai tin cậy không còn được đảm bảo. Trong trường hợp này, nên thực hiện theo chỉ dẫn trong mục “dùng thuốc không thường xuyên” (xem ởtrên). Nên tiếp tục dùng Belara. Lam thé nao để trì hoãn kinh nguyệt Để làm chậm kinh nguyệt, người phụ nữ nên tiếp tục dùng ngay vỉ Belara khác, bỏ qua giai đoạn nghỉ dùng thuốc. Trường hợp này có thể kéo dài như mong muốn cho đến khi kết thúc vỉ thuốc thứ hai. Trong thời kỳ kéo đài này người phụ nữ có thể gặp xuất huyết lam tấm hoặc xuất huyết ngoài chu kỳ kinh. Dùng Belara lại như bình thường sau 7ngày nghỉ dùng thuốc. Để đời kinh nguyệt sang một ngày khác trong tuần so với chu kỳ thường có, người phụ nữ có thể được tư vấn rút ngắn lại khoảng thời gian nghỉ dùng thuốc sắp tới với số ngày như mong muốn. Khoảng thời gian càng ngắn, nguy cơ không có kinh nguyệt càng cao và người phụ nữ sẽ gặp xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết ngoài chu kỳ kinh trong khi dùng vỉ thuốc tiếp theo (giống như khi trì hoãn một thời gian). 443 Chống chỉ định , Không được dùng các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp trong các trường hợp dưới đây. Nên ngừng dùng Belara ngay lập tức nếu một trong các biến cố dưới đây xuất hiện trong quá trình dùng thuốc: e Đái tháo đường mất kiểm soát; e Tăng huyết áp không được kiểm soát hoặc huyết áp tăng cao (huyết áp thường xuyên trên 140/90 mmHg); ° Đang bị hoặc có nguy cơ huyết khối tnh mạch (VTE) -_ Huyết khôi tĩnh mạch - đang bị huyết khối nh mạch (đang dùng thuốc chống đông máu) hoặc có tiền sử huyết khối tĩnh mạch (nh huyết khối tĩnh mạch sâu [DVT] hoặc nghẽn mạch phổi [PE]) 3/17 -- Huyết khối tĩnh mạch do di truyền hoặc mắc phải như Kick hoạt để kháng protein C (Activated protein C resistance - APC-resistance), ‘(bao gom yếu tố ví Leiden), thiếu hụt yếu tố kháng thrombin II, thiếu hut protein oF _thiếu: “hụt protein S. ST - Đại phẫu có thời gian bất động kéo dai (xem muc 4.4). -_ Nguy cơ cao huyết khối tĩnh mạch do có nhiều yếu tố nguy cơ (xem mục 4.4) Đang bị hoặc có nguy cơ huyết khối động mạch (ATE) - Huyết khối động mạch - đang bị huyết khối động mạch, tiền sử huyết khối động mạch (ví dụ: nhồi máu cơ tim) hoặc các dấu hiệu báo trước (ví dụ: đau thắt ngực) -_ Bệnh mạch máu não - đang bị đột quy, có tiền sử đột quy hoặc có dấu hiệu báo trước (ví dụ: cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua(TIA)) -_ Huyết khối động mạch do đi truyền hoặc mắc phẩi như tăng homocystein máu và kháng thể kháng phospholipid (đang dùng kháng thể kháng cardiolipin, thuốc chống đông lupus) -_ Tiền sử đau nửa đầu với các triệu chứng thần kinh khu trú. -- Nguy cơ cao huyết khối động mạch do có nhiều yếu tố nguy cơ (xem mục 4.4) hoặc khi có một trong các yếu tố nguy cơ nghiêm trọng như: Đái tháo đường có các triệu chứng trên mạch máu a Tăng huyết áp nặng Rối loạn lipoprotein máu nặng Viêm gan, vàng da, rối loạn chức năng gan cho đến khi chức năng gan trở về bình thường Ngứa toàn thân, ứ mật, đặc biệt trong lần mang thai hoặc điểu trị bằng estrogen trước đó; Hội chứng Dubin-Johnson, hội chứng Rotor, rối loạn tiết mật; Có tiền sử hoặc đang có khối u ởgan; Đau đữ đội vùng thượng vị, phì đại gan hoặc có các triệu chứng xuất huyết ổ bụng (xem mục 4.8); Xuất hiện lần đầu tiên hoặc tái phát cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin (cả ba thể, đặc biệt là rối loạn chuyển hóa porphyrin mắc phải); Đang có hoặc có tiền sử có khối u ác tính nhạy cẩm với hormon như ung thư vú hoặc ung thư tử cung; Rối loạn chuyển héa lipid nang; Viêm tụy hoặc có tiền sử viêm tụy, nếu có kết hợp với tăng triglycerid máu; Các triệu chứng đầu tiên của đau nửa đầu hoặc tăng tần suất xuất hiện cơn đau đầu đữ dội; Tiền sử đau nửa đầu với các triệu chứng thần kinh khu trú ("migraine accompagnée"); Rối loạn cảm thụ cấp như rối loạn thị giác hoặc thính giác; Rối loạn vận động (đặc biệt là liệt); Tăng số cơn động kinh; Trầm cảm nặng; X6p xơ tai thoái hóa trong những lần mang thai trước đó; 4/17 LF te Ae R ~ 7 A de ee NN ° Vô kinh không rõ nguyên nhân hx `. imy  ° Tăng sản nội mạc tử cung; ©/ : ° Chảy máu bộ phận sinh dục không rõ nguyên nhân; |a I} ø... Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. o Ly k Pe nx Paes: w , A w we ` 7 " 7Ñy Ạes ^of a Chong chỉ định nếu có một yếu tố nguy cơ nghiêm trọng hoặc nhiều yếu tðsnguy cở-Huyết khối nh mạch hoặc động mạch (xem mục 4.4). 4.4. Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng Cảnh báo Hút thuốc làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng trên tim mạch của các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp. Nguy cơ này tăng theo tuổi và lượng thuốc lá tiêu thụ và thể hiện rõ ở phụ nữ trên 35 tuổi. Phụ nữ trên 35 tuổi có hút thuốc nên sử dụng các biện pháp tránh thai khác. Sử dụng các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp có liên quan với tăng nguy cơ các bệnh nghiêm trọng khác như nhồi máu cơ tim, huyết khối, đột quy hoặc khối uởgan. Các yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp, tăng lipid máu, béo phì và đái tháo đường làm tăng rõ rệt nguy cơ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong. Nếu có một trong các bệnh hoặc yếu tố nguy cơ dưới đây, nên thảo luận với người phụ nữ về tính phù hợp của Belara trước khi dùng. Nếu các căn bệnh hoặc các yếu tố nguy cơ này tăng nặng hoặc xuất hiện lần đâu trong quá trình dùng thuốc, người dùng nên tham khảo ý kiến bác sĩ xem có nên ngừng thuốc hay không. Huyết khối thuyên tắc mạch và các bệnh lý mạch máu khác Các kết quả nghiên cứu dịch tễế học cho thấy có mối liên quan giữa việc dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai và tăng nguy cơ huyết khối thuyên tắc tnh mạch hoặc động mạch như nhồi máu cơ tim, đột quy, huyết khối nh mạch sâu và nghẽn mạch phổi. Hiếm gặp các biến cố này. Rất hiếm khi huyết khối được báo cáo trên người dùng nội tiết tố dùng tránh thai đạng kết hợp ở những mạch máu khác, ví dụ: động mạch và tĩnh mạch gan, mạch mạc treo ruột, mạch thận, mạch máu võng mạc. Nguy cơ huyết khối tính mạch (VTE) Việc sử dụng các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp làm tăng nguy cơ huyết khổi tĩnh mạch (VTE) so với không sử dụng. Các thuốc có chứa levonorgestrel, norgestimat hoặc norethisteron có nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch thấp nhất. Hiện chưa biết nguy cơ huyết khối tĩnh mạch của Belara so với các thuốc tránh thai có nguy cơ thấp hơn này là như thế nào. Quyết định sử dụng bất kỳ thuốc tránh thai khác những loại thuốc có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch thấp nhất chỉ nên đưa ra sau khi đã thảo luận với người dùng thuốc để đảm bảo họ hiểu nguy cơ huyết khối tinh mạch của các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp, ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ mà người dùng hiện đang có lên nguy cơ này và rằng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch là cao nhất trong năm đầu tiên sử dụng. Đã có một số bằng chứng cho thấy nguy cơ tăng lên khi thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp được bắt đầu dùng lại sau khi ngừng dùng 4tuần hoặc lâu hơn. 5/17 Ở phụ nữ không dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dang két hợp và không mang thai, khoảng 2/10.000 người sẽ bị huyết khối tĩnh mạch trong thời gian một năm. Tuy nhiên, bat kỳ phụ nữ nào cũng có thể có nguy cơ cao hơn tùy thuộc vào họ có các yếu tố nguy ©cơ sẵn có hay không (xem phía dưới). Nghiên cứu dịch tễ học ở phụ nữ dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp liều thấp (chứa < 50 ug ethinylestradiol) cho thấy cứ 10.000 phụ nữ thì có khoảng 6-12 người sẽ bị huyết khối tĩnh mạch trong một năm. Trong 10.000 phụ nữ dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp có chứa levonorgestrel, khoảng 6 người sẽ bị huyết khôi nh mạch trong một năm. Chưa biết nguy cơ của thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp có chứa chlormadinon so với nguy cơ của thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp có chứa levonorgestrel như thế nào. Số ca huyết khối nh mạch mỗi năm khi dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp liều thấp là ít hơn so với số ca có thể gặp khi mang thai hoặc trong khoảng thời gian Sau sinh. Huyết khối tĩnh mạch có thể gây tử vong với tỉlệ 1-2%. *Điểm giữa trong khoảng 5-7/10.000 phụ nữ/năm, dựa trên nguy cơ tương đối của thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp có chứa levonorgestrel so với không sử dụng xấp xỉ khoảng 2,3 đến 3,6 Các yếu tố nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch Nguy cơ các biến chứng huyết khối tĩnh mạch ở người dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp có thể tăng cao nếu người đó có các yếu tố nguy cơ kèm theo, đặc biệt là khi có nhiều yếu tố nguy cơ cùng lúc (xem bảng dưới). Chống chỉ định dùng Belara nếu người phụ nữ có nhiều yếu tố nguy cơ, làm tăng nguy cd huyết khối nh mạch (xem mục 4.3). Néu có nhiều hơn một yếu tố nguy cơ, có thể sẽ tăng nguy cơ nhiều hơn là tổng cộng của các yếu tố nguy cơ đơn lẻ — trong trường hợp này cần xem xét nguy cơ huyết khối nh mạch tổng thể. Nếu nguy cơ của việc dùng thuốc cao hơn lợi ích đem lại thì không nên dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp (xem mục 4.3). Bảng: Các yếu tố nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch Yếu tố nguy cơ Đánh giá Béo phì (chỉ số khối cơ thể trên 30 kg/m2) Nguy cơ tăng đáng kể khi chỉ số khối cơ thể tăng. Cần đặc biệt xem xét nếu có thêm các yếu tố nguy cơ khác Bất động kéo dài, đại phẫu hoặc bất kỳ phẫu thuật nào ởchân hoặc khung chậu, phẫu thuật thần kinh hoặc chấn thương lớn Lưu ý: Tình trạng bất động tạm thời bao gồm di chuyển theo Trong những trường hợp này nên ngừng dùng dạng miếng dán/viên thuốc/vòng tránh thai âm đạo (trong trường hợp có phẫu thuật theo chương trình ítnhất là 4tuần trước đó) và không dùng thuốc ítnhất 2tuần sau khi đã hoàn toàn hồi phục. Nên dùng biện pháp tránh thai khác để tránh mang thai ngoài ýmuốn. 6/17 JA⁄ZZZ⁄ đường hàng không trên 4giờ cũng | Có thể phải xem xét dùng liệu pháp kháng huyết | ˆ,-/ có thể là yếu tố nguy cơ cho huyết | khối nếu không ngừng dùng Belara thước đó khối tĩnh mạch, đặc biệt ởnhững SO phụ nữ có thêm các yếu tố nguy “— cơ khác. Có tiền sử gia đình (huyết khối Nếu nghi ngờ khả năng đi truyền, người phụ nữ tĩnh mạch đã gặp ởanh chị em nên tham khảo ýkiến của bác sĩ chuyên khoa ruột hoặc cha mẹ đặc biệt ở ở độ _| trước khi quyết định dùng thuốc nội tiết tố dùng tuổi tương đối trẻ, ví dụ: trước 50 | tránh thai dạng kết hợp. tuổi) Các tình trạng sức khỏe liên quan | Ung thư, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng tan đến huyết khối nh mạch huyết urê huyết, viêm ruột mạn tính (Bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng) và bệnh hồng cầu hình liểm Lớn tuổi Nhất là phụ nữ trên 35 tuổi Vẫn chưa có sự thống nhất về việc liệu có sự liên quan giữa viêm tắc tĩnh mạch nông và giãn tĩnh mạch với nguyên nhân hoặc sự tiến triển của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hay không. Phải lưu ý nguy cơ huyết khối tăng ở phụ nữ mang thai, và đặc biệt là trong giai đoạn 6 tuần sau khi sinh (thông tin về việc dùng thuốc trong thời kỳ mang thai và cho con bú, xin xem mục 4.6). Các triệu chứng của VTE (huyết khối tĩnh mạch sâu và nghẽn mạch phổi) Nếu có biểu hiện các triệu chứng sau, người phụ nữ cần được chăm sóc ytế ngay và thông báo cho bác sỹ nếu đang dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai đạng kết hợp. Các triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) có thể bao gồm: - Sưng một bên chân và/hoặc bàn chân hoặc dọc theo tĩnh mạch ở chân; [2 - Dau hoặc căng cứng ởchân chỉ có thể cảm nhận khi đứng hoặc đi bộ; - Chan bị ảnh hưởng có cảm giác ấm hơn, da chân trở nên đỏ hoặc đổi màu. Các triệu chứng của nghẽn mạch phổi (PE) có thể bao gồm: -_ Đột ngột khởi phát thở ngắn không rõ nguyên nhân hoặc thở gấp ; -- Đột ngột ho, có thể kèm ho ra mau; -- Đau buốt ởngực; -- Chóng mặt, choáng váng nặng; -_ Nhịp tim nhanh hoặc bất thường. Một vài trong số các triệu chứng này (ví dụ: “hơi thở ngắn”, “ho”) có thể không đặc hiệu và có thể bị hiểu sai thành những biểu hiện thông thường hoặc không nghiêm trọng (ví dụ: nhiễm khuẩn đường hô hấp). Các dấu hiệu khác về tắc nghẽn mạch có thể bao gồm: đau đột ngột, chi bị sưng và chuyển sang màu xanh nhạt. Nếu bị nghẽn mạch ở mắt, triệu chứng có thể thay đổi từ nhìn mờ không đau, sau đó có thể tiến triển thành mù. Đôi khi có thể bị mù ngay lập tức. Nguy cơ của huyết khối động mạch (ATE) Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có mối liên quan giữa việc dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp với việc tăng nguy cơ huyết khối động mạch (nhồi máu cơ 7⁄17 al 51) tim) hoặc với tai biến mạch máu não (ví dụ: cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, đột 403): ‘| Các biến cố huyết khối động mach có thể gây tử vong. Ñ "IVi7z Các yếu tố nguy cơ bị huyết khối đông mach ====“ Nguy cơ biến chứng huyết khối động mạch hoặc tai biến mạch máu não Ở người dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp tăng lên ởnhững phụ nữ có yếu tố nguy cơ (xem bảng dưới). Chong chi dinh dung Belara nếu có một yếu tố nguy cơ nghiêm trọng hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ bị huyết khối động mạch vì điều này gây nguy cơ cao bị huyết khối động mạch (xem mục 4.3). Nếu người phụ nữ có nhiều hơn một yếu tố nguy cơ, nguy cơ huyết khối động mạch sẽ có khả năng tăng cao hơn tổng của các yếu tố riêng lẻ — trong trường hợp này cần phải xem xét nguy cơ tổng thể của người đó. Nếu nguy cd của việc dùng thuốc cao hơn lợi ích đem lại thì không nên dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp (xem mục 4.3). Bảng: Các yếu tổ nguy cơ bị huyết khối động mạch Yếu tố nguy cơ Đánh giá Lớn tuổi Nhất là trên 35 tuổi Phụ nữ không nên hút thuốc nếu muôn dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp. Những phụ nữ trên 35 tuổi và có hút thuốc thì dứt khoát nên dùng biện pháp tránh thai khác. Hút thuốc Tăng huyết áp Béo phì (chỉ số khối cơ thể trên Nguy cơ tăng đáng kể khi chỉ số khối cơ thể tăng. 30 kg/m?) Cần đặc biệt xem xét nếu có thêm các yếu tố nguy cơ khác Có tiền sử gia đình (huyết khối Nếu nghi ngờ kha nang di truyền, người phụ nữ đồ tĩnh mạch đã gặp ởanh chị em ruột hoặc cha mẹ đặc biệt ởở độ tuổi tương đối trẻ, ví dụ: trước 50 tuổi) nên tham khảo ýkiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi quyết định dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp. Đau nửa đầu Tăng tần suất và cường độ của cơn đau nửa đầu trong khi dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp (có thể là dấu hiệu báo trước của một biến cố mạch não) có thể là lý do phải ngừng thuốc ngay lập tức. Các tình trạng sức khỏe liên quan đến các biến cố bất lợi trên mạch Đái tháo đường, tăng homocystein máu, bệnh van tim và rung nhĩ, rối loạn lipoprotein máu và lupus ban dé hé thống. Các triệu chứng của huyết khối đông mạch Nếu có biểu hiện các triệu chứng sau, người phụ nữ cần được chăm sóc ytế ngay và thông báo cho bác sỹ nếu đang dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp. Những triệu chứng của tai biến mạch máu não có thể bao gồm: -_ Đột ngột tê hoặc yếu cơ ởmặt, cánh tay hoặc chân, đặc biệt là ởcùng một bên của cơ thể; -- Đột ngột đi lại khó khăn, chóng mặt, mất khả năng giữ thăng bằng hoặc phối hợp động tác; -_ Đột ngột bị lú lẫn, nói hoặc hiểu khó; - Đột ngột nhìn khó ởmột hoặc cả hai mắt; 8/17 pact ee ny - Pau dau dét ngét, dau dau nặng hoặc kéo dài mà không rộ. nguyên thâj9/ -/} -_ Mất nhận thức hoặc bị ngất có hoặc không có động kinh. Ye of Các triệu chứng tạm thời có thể báo trước cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA). 7 Các triệu chứng của nhồi máu cơ tim (MI) có thể bao gồm: > g

– Đau, khó chịu, cảm giác bị chèn ép, tức ngực, cảm giác căng tức ở”cánh tay
hoặc dưới xương ức;
-_ Khó chịu lan tỏa ởlưng, hàm, họng, cánh tay và bung;
– Cam gidc no day, khó tiêu, nghẹt thở;
-_ Toát mồ hôi, buồn nôn, nôn hoặc chóng mặt;
— Mệt mỏi, lo lắng, hơi thở ngắn;
-_ Nhịp tỉm nhanh hoặc bất th ờng.

Người dùng thuốc nội tiết tế dùng tránh thai dạng kết hợp cần phải được thông báo rằng
họ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng có thể có
của huyết khối. Nếu có nghi ngờ hoặc khẳng định có huyết khối, cần ngừng dùng Belara.
Các khối u
Một vài nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sử dụng dài ngày các thuốc nội tiết tố dùng tránh
thai là yếu tố nguy cơ cho sự phát triển ung thư cổ tử cung trên phụ nữ bị nhiễm HPV
(human papilloma virus). Tuy nhiên, vẫn còn những tranh cãi về mức độ các kết quả này
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gây nhiễu khác (như sự khác biệt về số lượng bạn tình hoặc
sử dụng các biện pháp tránh thai cơ học) (xem thêm mục “Khám lâm sàng”)
Một phần tích gộp từ 54 nghiên cứu dịch tễ học đã được báo cáo cho thấy có sự tăng nhẹ
nguy cơ tương đối (RR=l,24) mắc ung thư vú được chẩn đoán trên phụ nữ đang sử dụng
các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp. Nguy cơ này dần mất đi trong khoảng
10 năm sau khi ngừng dùng thuốc. Các nghiên cứu này không cung cấp bằng chứng về
mối quan hệ nhân quả. Mô hình quan sát có nguy cơ gia tăng có thể do ung thư vú được
chẩn đoán sớm hơn trên người dùng thuốc nội tiết tố đùng tránh thai kết hợp, tác dụng sinh
học của các thuốc này hoặc kết hợp cả 2nguyên nhần.
Trong các trường hợp lành tính hiếm gặp và trong trường hợp thậm chí ít hơn đã ghi nhận
được các khôi u ác tính tại gan trong quá trình sử dụng các thuốc nội tiết tố dùng tránh
thai. Trong trường hợp đau bụng dữ dội không tự khỏi, phải xem xét đến khả năng gan to
hoặc các dấu hiệu xuất huyết ổ bụng liên quan đến khả năng có khối u tại gan. Trong
trường hợp này, nên ngừng sử dụng Belara.
Các bệnh lý khác
Nhiều phụ nữ dùng các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai có hiện tượng tăng nhẹ huyết ap;
tuy nhién, tang huyết áp có ý nghĩa lâm sàng hiếm khi xảy ra. Mối liên quan giữa việc
dùng các thuốc tránh thai đường uống và các biểu hiện tăng huyết áp trên lâm sàng chưa
được khẳng định. Nếu có hiện tượng tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng trong quá trình
dùng Belara, nên ngừng dùng thuốc và điều trị tăng huyết áp. Có thể tiếp tục dùng Belara
ngay khi huyết áp trở về bình thường khi điều trị tăng huyết áp.
Trên phụ nữ có tiền sử mắc herpes sinh dục, bệnh có thể tái phát trong quá trình dùng
thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp. Trên phụ nữ có tiền sử tăng triglycerid máu
hoặc có tiền sử gia đình bị tăng triglycerid máu, nguy cơ viêm tụy tăng trong quá trình
dùng các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp. Rối loạn chức năng gan cấp tính
hoặc mạn tính có thể cần ngừng dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp cho
đến khi chức năng gan trở về bình thường. Nếu có tái phát vàng da ứ mật đã xuất hiện
9/17
`

trong thời kỳ mang thai hoặc khi sử dụng các hormon sinh dục trước đây, cần ngừng dùng
các thuốc nội tiết tế dùng tránh thai dạng kết hợp.
: 2
Các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp có thể ảnh hưởng đến sự để kháng
insulin ngoai vi hodc kha nang dung nap glucose. Do d6, bệnh nhân đái tháo đường nên
được theo dõi chặt khi dùng các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai.
Ít khi xảy ra nám da, đặc biệt trên phụ nữ có tiễn sử nám da trong thời kỳ mang thai. Phụ
nữ có khả năng bị nám da nên tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và tia tử ngoại trong
quá trình dùng các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai.
Bệnh nhân mắc các bệnh di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt
men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thân trong
Sử dụng estrogen hoặc kết hợp estrogen/progestogen có, thể có ảnh hưởng xẩu trên một số
bệnh và/ hoặc tình trạng. Giám sát ytế đặc biệt cần thiết trong trường hợp:
– động kinh;
– Xơ cứng bì rải rác;
– uốn Vấn;
–_ đau nửa đầu (xem thêm mục 4.3);
– hen phé quan;
– suy tim hodc suy than;
– mua giat nhe;
– dai thao dudng (xem muc 4.3);
-_ các bệnh lý về gan (xem mục 4.3);
– r6i loan lipoprotein mau (xem muc 4.3);
– cdc bénh ty mién (bao gém lupus ban dé hé thong); IZ
– béo phi; |
– tang huyét dp (xem muc 4.3);
– lac ndi mac ti cung;
— giãn tĩnh mạch;
-_ viêm tinh mach (xem muc 4.3);
-_ rối loạn đông máu (xem mục 4.3);
— bệnh tuyến vú;
– ucd tt cung;
– herpes sinh duc;
– tram cam (xem muc 4.3);
-_ viêm ruột mạn tính (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng; xem mục 4.8).
Khám lâm sàng/tư vấn
Trước khi bắt đầu dùng hoặc bắt đầu dùng lại Belara, phải xem xét toàn bộ tiển sử bệnh
của người phụ nữ (bao gồm cả tiền sử của gia đình) và loại trừ khả năng mang thai. Phải
đo huyết áp và thăm khám lâm sàng theo như hướng dẫn ởphần chống chỉ định (xem mục
4.3) và phần cảnh báo (xem mục 4.4). Nên lặp lại các kiểm tra này hàng năm trong quá
trình dùng Belara. Khám lâm sàng thường xuyên cũng cần thiết do các chống chỉ định
(như các cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua) hoặc các yếu tố nguy cơ (như tiển sử gia đình
có huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch) có thể xuất hiện trong thời gian đầu dùng các
10/17

thuốc nội tiết tố dùng tránh thai. Khám lâm sàng nên bao gồm cả đohuyết ấp, kiểm tra
ngực, bụng, cơ quan sinh đục bên trong và bên ngoài và các xét nghiệm cẩn thiết.
Điều quan trọng là lưu ý cho người phụ nữ các thông tin về huyết khối động mạch hoặe
tĩnh mạch, bao gồm nguy cơ của Belara so với các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai kết hợp
khác, các triệu chứng của huyết khối động tĩnh mạch và động mạch, các yếu tố nguy cơ đã
biết và những việc cần làm khi nghỉ ngờ có huyết khối.

Người phụ nữ phải được thông báo để đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng và tuân thủ những chỉ
dẫn trong đó. Tần suất và nội dung của việc thăm khám nên dựa trên các hướng dẫn thực
hành và áp dụng trên từng phụ nữ.
Người phụ nữ phải được thông báo rằng việc dùng các thuốc tránh thai đường uống, bao
gồm Belara, không bảo vệ chống lây nhiễm HIV (AIDS) hoặc các bệnh lây truyền qua
đường tình dục khác.
Hiệu quả kém
Quên thuốc (xem mục “dùng thuốc không thường xuyên”), nên hoặc các rối loạn đường
tiêu hóa bao gầm, tiêu chảy, đùng đồng thời đài ngày với một số thuốc (xem mục 4.5) hoặc
các trường hợp rối loạn chuyển hóa rất hiếm gặp có thể làm giám hiệu quả tránh thai của
thuốc.
Ảnh hướng đến việc kiểm soát chủ kỳ
Xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết ngoài chu kỳ kinh
Tất cả các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai có thể gây chẩy máu âm đạo bất thường (xuất
huyết lấm tấm hoặc xuất huyết ngoài chu kỳ kinh) đặc biệt trong một vài chu kỳ đầu khi
đùng thuốc. Do đó, chỉ nên khám chu kỳ bất thường sau khi đã điểu chính giai đoạn
khoảng
3chu kỳ. Nếu trong quá trình dùng Belara vẫn có xuất huyết ngoài chu kỳ kinh
đai dẳng hoặc xây ra khi chu kỳ trước đó bình thường, nên thăm khám để loại trừ có thai
hoặc rối loạn cơ quan. Sau khi loại trừ khả năng có thai và rối loạn cơ quan, có thể tiếp tục
dùng Belara hoặc chuyển sang hình thức tránh thai khác.

Ra máu giữa chu kỳ có thể là dấu hiệu giảm hiệu quả thuốc tránh thai (xem mục “dùng
thuốc không thường xuyên”, “Hướng dẫn trong trường hợp có nôn” và mục 4.5).
Không xuất hiện kinh nguyét
Sau 21 ngay dùng thuốc kinh nguyệt thường xuất hiện. Đôi khi và đặc biệt trong một vài
tháng đầu dùng thuốc, kinh nguyệt có thể không xuất hiện. Tuy nhiên, hiện tượng này
không phải là một dấu hiệu giảm tác dụng của thuốc tránh thai. Nếu kinh nguyệt không
xuất hiện sau một chu kỳ trong đó thuốc được dùng thường xuyên, giai đoạn nghỉ thuốc 7
ngày không kéo đài hơn, không có thuốc nào được dùng cùng và không có hiện tượng nôn
hoặc tiêu chấy, người dùng không có khả năng thụ thai và vẫn có thể tiếp tục dùng
Belara. Nếu Belara không được dùng theo chỉ dẫn trước khi kinh nguyệt không xuất hiện
lần đầu tiên hoặc kinh nguyệt không xuất hiện trong 2chu kỳ liên tiếp, phải loại trừ khả
năng mang thai trước khi tiếp tục dùng thuốc.
Không nên dùng các thuốc có chứa cỏ thánh Iohn (ypericum perforatuin) cùng với Belara
(xem mục 4.5).
4.5 Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác của eihinylestradiol, thành phần estrogen của Belara, với các thuốc khác có thể
làm tăng hoặc giảm nỗng độ ethinylestradiol trong huyết thanh. Nếu cân thiết phải điều trị
11/17

jjH
kéo đài bang các thuốc này, nên sử dụng các phương pháp tránh thai thống sử dụng nội
tiết tố. Nồng độ ethinylestradiol trong huyết thanh giảm có thể dẫn tới tăng số lần xuất; “ « ` ỳ + & a 9 mA 2 z . 2 À x nN huyết ngoài chu kỳ kinh, rối loạn chu kỳ và giảm hiệu quả tránh thai của Belara. Nỗng-đố
ethinylestradiol trong huyết thanh tăng có thể dẫn đến tăng tần suất xuất hiện-và mức độ
trầm trọng của các tác dụng không mong muốn.
Các thuốc/hoạt chất đưới đây có thể làm giảm nồng độ ethinylestradiol trong huyết thanh:
° tất cả các thuốc làm tăng nhu động dạ dày ruột (như metoclopramid) hoặc làm giảm
hấp thu (như than hoạt);
° hoạt chất gây cảm ứng enzym microsom ở gan, như rifampicin, rifabutin, các
barbiturat, các thuốc chống động kinh (như carbamazepin, phenytoin và topiramat),
griseofulvin, barbexaclon, primidon, modafinil, một số thuốc ức chế protease (như
ritonavir) va cé thánh John (thảo dược) (xem mục 4.4);
° một số kháng sinh (như ampicillin, tetracyclin) trên một số phụ nữ, do tác dụng làm
giảm chu trình gan ruột của các estrogen.
Khi sử dụng cùng các thuốc/hoạt chất này để điều trị trong thời gian ngắn, nên sử dụng
thêm các biện pháp tránh thai cơ học cùng Belara trong quá trình điều trị và trong 7ngày
sau đó. Với các hoạt chất làm giảm nồng độ ethinylestradiol huyết thanh do gây cảm ứng
enzym microsom tại gan, các biện pháp tránh thai cơ học bổ sung được sử dụng tới 28
ngày sau khi ngừng điều trị.
Nếu các thuốc dùng cùng vẫn còn sử dụng khi đã hết vỉ thuốc nội tiết tố dùng tránh thai
dạng kết hợp, nên tiếp tục dùng ngay vỉ thuốc khác mà không cần nghỉ dùng thuốc.
Các thuốc/hoạt chất dưới đây có thể làm tăng nồng độ ethinylestradiol huyết thanh:
° các hoạt chất ức chế quá trình sulphat hóa ethinylestradiol tại thành ruột non như
acid ascorbic hoadc paracetamol;
° atorvastatin (làm tăng 20% diện tích dưới đường cong [AUC] của ethinylestradiol);
° các hoạt chất ức chế enzym microsom gan như các thuốc kháng nấm nhóm imidazol
(ví dụ fluconazol), indinavir hoặc troleandomycnn.
Ethinylestradiol có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của các thuốc khác
° do ức chế enzym microsom gan và kết quả làm tăng nồng độ các hoạt chất trong
huyết thanh như diazepam (và quá trình chuyển hóa hydroxyl hóa các benzodiazepin
khác), cIclosporin, theophylin và prednisolon;
° do cảm ứng quá trình liên hợp glucuronic tại gan và hậu quả là làm giảm nồng độ
huyết thanh của một số thuốc như clofibrat, paracetamol, morphin và lorazepam.
Tác dụng của insulin và các thuốc chống đái tháo đường đường uống có thể bị thay đổi do
ảnh hưởng của thuốc trên khả năng dung nạp glucose (xem mục 4.4).
Hiện tượng này cũng có thể gặp với các thuốc dùng gần đó.
Nên kiểm tra tờ tóm tắt các đặc tính của thuốc của các thuốc được kê đơn vé kha năng
tương tác với Belara.
Các xét nghiêm
Trong quá trình dùng các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp, một số xét
nghiệm có thể bị ảnh hưởng, bao gồm các xét nghiệm chức năng gan, thượng thận và
tuyến
giáp, nồng độ trong huyết tương của các protein mang (như SHBG, lipoprotein), các
12/17
i
lị

thông số chuyển hóa carbohydrat, đông máu và tiêu fibrin. Tính chất và mức độ ảnh,
hưởng một phần phụ thuộc vào bản chất và liều hormon sử dụng. Ñ oy
4.6 Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Belara không được khuyên cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai. Trước khi sử dụng thuốc,
phải loại trừ khả năng có thai. Nếu trong quá trình dùng Belara phát hiện thấy có thai,
phải ngừng thuốc ngay lập tức. Các nghiên cứu dịch tế học mở rộng không cho thấy các
bằng chứng lâm sàng về khả năng gây quái thai hoặc độc tính trên thai nhi khi estrogen bị
dùng trong giai đoạn có thai kết hợp với các progestogen khác với liều tương tự liều
Belara. Mặc dù các thí nghiệm trên động vật đã cho thấy bằng chứng về độc tính trên khả
năng sinh sản (xem mục 5.3), các dữ liệu lâm sàng trên hơn 330 phụ nữ có thai phơi nhiễm
với thuốc không cho thấy. bất cứ độc tính nào trên thai nhi của chlormadinon acetat. Khi
bắt đầu dùng lại Belara cần lưu ýnguy cơ huyết khối tĩnh mạch tăng lên trong thời kỳ sau
sinh (xem mục 4.2 và 4.4).
Thời kỳ cho con bú
Việc
cho con bú có thể bị ảnh hưởng bởi estrogen do thuốc có thể ảnh hưởng đến chất
lượng và thành phần của sữa mẹ. Một lượng nhỏ thuốc steroid chống thụ thai và/hoặc các
chất chuyển hóa của nó có thể bài tiết qua sữa mẹ và có thể ảnh hưởng đến trẻ em. Do
đó, không nên sử dụng Belara trong thời kỳ cho con bú.
4.7 Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa biết các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp có ảnh hưởng trên khả năng
lái xe và vận hành máy móc hay không.
4.8 Tác dụng không mong muốn
a) Các nghiên cứu lâm sàng với Belara cho thấy các tác dụng phụ phổ biến nhất (>20%)
là xuất huyết ngoài chu kỳ kinh, xuất huyết lấm tấm, đau đầu và khó chịu vùng ngực.
Chảy máu bất thường thường giảm khi tiếp tục dùng Belara.
b) Các tác dụng phụ dưới đây đã được ghi nhận trong một nghiên cứu lâm sàng trên 1629
phụ nữ sau khi dùng Belara.
Tần suất xuất | Rất hay gặp | Hay gặp (> 1/100 Ít gặp Hiếm gặp Rất hiếm
hiện ADR / (> 1/10) dén <1/10) (> 1/1000 dén (> 1/10 000 đến gặp
Phân loại theo <1/100) <1/1000) (< 1/10000) hệ cơ quan Rối loạn hệ miễn dịch Mẫn cắm với thuốc bao gồm các phan ting di ứng trên da Rối loạn tâm than Tâm trạng chán nản, căng thắng Nối loạn hệ Chóng mặt, đau thần kinh nửa đầu (và/hoặc đau nửa đầu trầm trong) Rối loạn thị Rối loạn thị giác Viêm kết mạc, giác không dung nạp với kính áp 13/17 tròng | Các rối loạn tại và mê đạo Mất thính lực đột ngồt, ùtai Các rối loạn hệ mạch Tăng huyết áp, `s `ˆ hạ huyết áp, ngừng tuần hoàn, suy tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch hoặc huyết khối động mạch# Nối loạn tiêu Buổn nôn nôn Đau bụng, đẩy hóa bung, Liêu chẩy Nối loạn da và Trứng cá Rối loạn sắc tố, Mé day, cham, Bénh héng mô dưới da nám đa, rụng tóc, | ban đỏ, ngứa, ban nút da khô bệnh vẩy nến trầm trọng hơn, “hội chứng người sói” (hypertrichosis) Rối loạn cơ Cảm giác nặng nề |Đau lưng, các rối xương và mô loạn cơ liên kết Các rốiloạn hệ | Tăng tiết Đâu bụng dưới Tự tiếtsữa,u sợi | Vú to, viêm âm sink san va địch âm đạo, tuyến vú, nhiễm hộ âm đạo, rong tuyến vú đau bụng, nam candida 4m kinh, hội chứng kinh, vô kinh đạo tiền kinh nguyệt Rối loạn toàn thân và tại chỗ Dễ bị kích thích, mệt mỗi, phù, tăng cân Giảm ham muốn tình dục, tăng tiết mề hôi Chấn ăn Xét nghiệm Tăng huyết áp Thay đổi lipid máu bao gồm tăng triglycerid máu xem phần “Mô tả các phần ứng bất lợi được lựa chọn” Mô tả các phản ting bất lợi được lựa chọn , Các tác dụng phụ đưới đây cũng được ghi nhận khi dùng các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai đạng kết hợp có chứa 0,030 mg ethinylestradiol và 2mg chlormadinon acetat: e Tăng nguy cơ huyết khối tnh mạch và huyết khối động mạch, bao gồm nhổi máu cơ tim, đột quy, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phối đã được ghi nhận ở phụ nữ dùng thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp như được nêu chỉ tiết ởmục 4.4. ° Tăng nguy cơ các bệnh đường mật cũng đã được ghi nhận trong một số nghiên cứu sử dụng dài ngày các thuốc nội tiết tố đùng tránh thai đạng kết hợp. ø_ Trong các trường hợp lành tính hiếm gặp, và thậm chí hiếm gặp hơn, các khối u ác tính tại gan đã được quan sát thấy sau khi dùng các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai, và trong một số trường hợp riêng lẻ dẫn đến xuất huyết ổ bụng đe dọa đến tính mạng (xem mục 4.4). 14/17 Hi ỉ ° Lam nang hơn bệnh viêm ruột mạn tính (bệnh Crohn, viém loét dai trang; xem muc 4.4). Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác như ung thư cổ tử cung, ung thư vú xem nied, z Báo cáo cphản ứng bất lơi nghỉ ngờ Báo cáo về các phản ứng bất lợi nghỉ ngờ sau khi được cấp phép lưu hành sản phẩm là quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi cán cân lợi ích và nguy cơ của san phẩm. Cán bộ y tế cần báo cáo bất kỳ phần ứng bất lợi nghi ngờ nào qua hệ thống báo cáo quốc gia. 4.9 Quá liều Không có thông tin về độc tính nghiêm trọng của thuốc trong trường hợp dùng quá liều. Các triệu chứng dưới đây có thể xuất hiện: buồn nôn, nôn và đặc biệt trên các cô gái trẻ, có thể chảy máu âm đạo nhẹ. Không có thuốc giải độc, điều trị trong trường hợp, này là điều trị triệu chứng. Theo dõi cân bằng nước, điện giải và chức năng gan có thể cân thiết trong rất ít trường hợp. 5. CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ HỌC 5.1 Các đặc tính dược lực học Nhóm dược lý điều trị: Các progestogcn và estrogen, đạng kết hợp cố định, mã ATC: G03AA. Dùng Belara liên tục trong 21 ngày có tác dụng ức chế tuyến yên bài tiết TSH và LH và đo đó ức chế rung trứng. Niêm mạc tử cung tăng sinh và có sự thay đối về bài tiết. Độ đồng, nhất chat nhầy cổ tử cung bị thay đổi. Sự thay đổi này ngăn cần tỉnh trùng di chuyển qua ống cổ tử cung và làm thay đổi mức độ di động của tinh tring. Liễu thấp nhất hàng ngày của chlormadinon acetat để có tác dụng ức chế hoàn toần sự rụng trứng là 1,7 mg. Liều biến đổi hoàn toàn nội mạc tử cung là 25 mg cho mỗi chu kỳ. Chlormadinon acetat là một progestogen kháng androgen. Tác dụng của thuốc là do kha năng thay thế androgen trên các thụ thể của nó. Hiệu quả lâm sàng Trong các nghiên cứu lâm sàng dùng Belara tới 2năm trên 1655 phụ nữ và hơn 22000 chu kỳ kinh nguyệt, có 12 phụ nữ mang thai. Trong đó, có 7 phụ nữ dùng thuốc không đúng cách, có các bệnh mắc kèm gây buồn nôn hoặc nôn hoặc dùng cùng các thuốc làm giảm tác dụng của các thuốc nội tiết tố đùng tránh thai. Chỉ số Pearl Số phụ nữcó |Chỉsố Pearl |Khoảng tin cậy thai 95% Có sử dụng thuốc 12 0,698 [0,389; 1,183] Sử dụng thuốc dting |5 0,291 10,115; 0,650] cách 5.2 Các đặc tính dược động học Chlormadinon acetat (CMA) Hấp thu 15/17 Sau khi uống, CMA được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Sinh khả dụng toàn thân của CMA cao do thuốc không qua quá trình chuyển hóa lần đâu. Thuốc đạt nồng độ dink trong huyết tương sau 1-2 giờ. 7⁄ZLPZ2 Phân bố — CMA kết hợp với protein huyết tương người, chủ yếu với albumin với tỷ lệ trên 95%. CMA không có ái lực với SHBG hoặc CBG. CMA được tích trữ chủ yếu trong các mô mỡ. Chuyển hóa Quá trình khử hóa, oxy hóa và liên hợp glucuronic va sulphat tao ra nhiéu chat chuyén hóa khác nhau. Các chất chuyển hóa chủ yếu trong huyết tương người là 3œ- và 38- hydroxy-CMA có thời gian bán thải sinh học không khác biệt nhiều so với CMA không được chuyển hóa. Chất chuyển hóa 3-hydroxy có hoạt tính kháng androgenic tương tự hoạt tính của CMA. Trong nước tiểu, chất chuyển hóa xuất hiện chủ yếu dưới đạng liên hợp. Dưới tác dụng của enzym, chất chuyển hóa chính là 2ơ -hydroxy-CMA bên cạnh các chất chuyển hóa 3-hydroxy và dihydroxy. Thải trừ CMA bị thải trừ ra khỏi huyết tương với thời gian bán thải trung bình khoảng 34 giờ (sau khi dùng liều đơn) và khoảng 36-39 giờ (sau khi dùng liều lặp lại). Sau khi uống, CMA và các chất chuyển hóa được bài tiết qua cả thận và phân với lượng tương đương nhau. Ethinvlestradiol (EE) Hấp thu EE được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn sau khi uống và nông độ đỉnh trung bình trong huyết tương đạt được sau 1,5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc chỉ vào khoảng 40% khi tính đến dạng liên hợp trước khi xâm nhập vào tuân hoàn chung và quá trình chuyển hóa lần đầu tại gan và được xem như có sự thay đổi giữa các cá thể (20-65%). Phân bố Nồng độ EE trong huyết tương được ghi nhận trong y văn có sự khác nhau đáng kể. Khoảng 98% EE liên kết với protein huyết tương, chủ yếu với albumin. Chuyển hóa Tương tự các estrogen tự nhiên, EE được chuyển hóa sinh học theo con đường hydroxy hóa vòng thơm (qua trung gian cytochrome P-450). Chat chuyén hóa chính là 2-hydroxy-EE, chất này được tiếp tục chuyển hóa và liên hợp. EE trải qua liên hợp trước khi xâm nhập vào tuần hoàn chung cả ởniêm mạc ruột non và gan. Trong nước tiểu, thuốc chủ yếu được tìm thấy dạng liên hợp glucuronic, trong mật và huyết tương chủ yếu dưới dạng sulphat. Thải trừ Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của EE là khoảng 12-14 giờ. EE được bài tiết qua thận và phân với tỷ lệ 2:3. EE dạng sulphat được bài tiết qua mật sau khi bị thủy phân bởi hệ vi khuẩn của ruột, tiếp theo là tuần hoàn gan ruột. 5.3. Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng Độc tính cấp của estrogen thấp. Tính đến sự khác biệt giữa động vật thí nghiệm và mối tương quan trên người, các kết quả nghiên cứu trên động vật với estrogen chỉ cho các giá trị dự đoán hạn chế trên người. Ethinylestradiol, một estrogen tổng hợp thường được sử dụng trong các thuốc tránh thai đường uống gây chết bào thai trên động vật thí nghiệm thậm chí ởliều tương đối thấp; bất thường đường niệu sinh dục và nữ hóa bào thai nam đã được quan sát thấy. Các tác dụng này được coi là đặc hiệu cho loài. 16/17 Chlormadinon acetat gây chết bào thai trên thỏ, chuột cống và chuột nhất, (Hơn: nữa; tác, | dụng gay quái thai đã được quan sát thấy ở liều gây độc với bào thai trên. thỏ và ở mức -7 liều thấp nhất thử nghiệm trên chuột nhắt (1 mg/kg/ngày). Ý nghĩa của kết guua~ek a7 với việc dùng thuốc trên người là chưa rõ ràng. Dữ liệu tiền lâm sàng từ các nghiên cứu thông thường về độc tính mạn, độc tính di truyền và khả năng gây ung thư cho thấy thuốc không gay nguy co dac biét trén người ngoại trừ những vấn để đã được mô tả trong các mục khác của tờ tóm tắt các đặc tính của thuốc. 6. CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC HỌC 6.1 Danh mục tá dược Nhân viên nén: lactose monohydrat, tinh bột ngô, povidon K 30, magnesi stearat L6p bao phim: hypromellose, lactose monohydrat, macrogol 6000, propylen glycol, talc, titan dioxid, oxid sắt vàng (E 171), sắt oxid dé (E 172) 6.2 Tudng ky Không áp dụng. 6.3 Hạn dùng 3năm kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên bao bì. 6.4 Những lưu ýđặc biệt khi bảo quản Bảo quản nơi khô ráo, ởnhiệt độ không quá30°C. 6.5 Tính chất và dung lượng của bao bì đóng gói Hộp Ivỉ x 21 viên hoặc hộp 3vỉ x 21 viên. 7. TEN VA DIA, CHI CUA NHA SAN XUAT VA CHỦ SỞ HỮU GIẤY PHÉP LƯU HANH SAN PHAM Gedeon Richter Plc. Gy6mroi ut 19-21., Budapest, 1103, Hungary Ngày duyệt lần cuối: 11/03/2016 TUQ. CỤC TRƯỜNG P.TRUONG PHONG Nguyen Ht uy dh ing 17/17

Ẩn