Thuốc Balarat tab.: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcBalarat tab.
Số Đăng KýVN-17929-14
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngTramadol hydrochloride; Acetaminophen- 37,5mg; 325mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 10 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtDaewoo Pharm. Co., Ltd. 579, Shinpyung-Dong, Pusan-City
Công ty Đăng kýDaewoo Pharm. Co., Ltd. 579, Shinpyung-Dong, Pusan-City

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
10/10/2014Công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn SAPHARCOHộp 10 vỉ x 10 viên7973Viên
09/03/2016Cty CP DP TW CPC1Hộp 10 vỉ x 10 viên7973Viên
19/05/2016Công ty cổ phần Dược liệu TW 2Hộp 10 vỉ x 10 viên7973Viên
BỘ Y TẾ
CUC QUAN LY DUOC |
pA PHE DUYET
“/j
Lan daus Ad! K2) sebEsesfesed

BALARAT:.

NHÂN HỘP
Composition Film coated tablet contains ẸK.G. M.Pd Acetaminophen…………………………Tramadol hydrochloride….

Indications, dosage, administration, contra-indication &other information Please seeinsert paper
Storage Store intight container atbelow 30C,protect from light.
Package 10tabs/blister, 10blisters/box.
Keep out ofreach ofchildren. Read insert paper carefully before use.

R Prescription drug Box of 10×10 Tabs
Non-narcotic analgesic formoderate tosevere pain
BALARAT.. /
Acetaminophen -Tramadol hydrochloride
DAEWOO PHARM. CO., LTD. 579, Shinpyung-Dong, Pusan-City, Korea
Thanh phan Mỗi viên nén bao phim chứa Acetaminophen……………. 325mg Tramadol Hydrochloride ……. 37,5mg
Chỉđính, liều dùng, cách dùng, chóng chỉđịnh và cácthông tinkhác | Xinđọc trong tờhướng dẫn sửdụng.
Báo quản Trong bao bìkín,ởnhiệt đôdưới 30C, tránh ánh sáng
Đóng gói10viên/vi, 10vi/hộp. spk
= z 5 NSX: Đểxatầm taytrẻem HD Đọc kỹhướng dẫn sửdụng trước khidùng DNNK
‘2gn u8H“Á)-uesna “6u0g-BunÁđu|uS “6/5 “111 “03 ‘wHvHad D0M3vg ( °} (8)jgnx uc
9pI10|U201pÁu |OpEUIEJI .U2ud0uIU1E)22ÿ
_LVHVIlva
uted 313A8S O}3)g12pOUI JOJ3153B|eUE 31103JEU-UOIN

u@IA 0LXJA0LdòH uop 08U] uẹq 3n OT

124/06
—_
2

|
“+
oa
¢
NHAN VI
Số lô SX, HD sẽ được dập trên vi ee
<ả" <<.„5U„ ane a2 eo ew Oh@ oe i aii? N23 |e, Rx Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Dé xa tam tay trẻ em. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩhoặc được sĩ. BALARAT Tab. Thành phần Mỗi viên nén bao phim chứa: Hoạt chất: Acetaminophen Tramadol hydroclorid “ Tá dược: Tỉnh bột ngô, pregelatinized starch, hydroxypropylcellulose, low substituted hydroxypropylcellulose, magnesi stearat, opadry yellow 8SF12347. Dược lực học Tác dụng giảm đau: Tramadol là thuốc giảm đau opioid tác dụng trên hệ thần kinh trung ương. Tramadol là chất chủ vận không chọn lọc đối với các thụ thể u, ồvà Kvà có ái lực cao hơn với thụ thể p. Cơ chế giảm đau khác của Tramadol là ức chế sự táihap thu noradrenalin và tăng cường giải phong serotonin. Tramadol có tác dụng giảm ho. Không giông như morphin, Tramadol có khoảng liều có tác dụng giảm đau mà không gây ức chế hô hấp rộng hơn. Tương tự, vận động hệ tiêu hóa không thay đổi. Tramadol ítảnh hưởng đến tìm mạch. Hoạt lực của Tramadol được coi bằng 1/10 đến 1/6 hoạt lực của Morphin. Chưa biết cơ chế chính xác về tác dụng giảm đau của Acetaminophen và có thể có tác dụng giảm đau trung ương và ngoại vi. Thuốc này được xếp vào thuốc giảm đau bậc IItheo thang chỉ định điều trị đau của Tổ chức ytế thế giới và cần được dùng theo đơn của bác sỹ. Dược động học Tramadol được dùng dưới dạng. đồng phân hỗn hợp, đồng phân hữu truyền, tả truyền và chất chuyển hóa MI của Tramadol đều hiện diện trong máu. Mặc dù Tramadol được hấp thu nhanh sau khi dùng đường uống nhưng nó vẫn được hấp thu chậm hơn (và thời gian bán thải lâu hơn) Acetaminophen. Sau khi uống liều đơn viên nén Tramadol/ Acetaminophen (37,5 mg/ 325mg), nồng độ đỉnh trong huyết thanh [(+)-Tramadol/(-)-Tramadol] là 64,3/55,5 mg/ml và Acetaminophen là 4,2 ug/ml đạt được sau thời gian tương ứng là 1,8 giờ [(+)-Tramadol/(-)-Tramadol] và 0,9 giờ (Acetaminophen). Thdi gian ban thai 1a 5,1/4,7 gio [(+)-Tramadol/(-)-Tramadol] va 2,5 giờ (Acetaminophen). Trong các nghiên cứu về dược động học trên người tình nguyện khoẻ mạnh sau khi dùng đơn liều và đa liều thuốc này, không thấy có sự khác biệt về các thông số được động học của từng hoạt chất so với dùng từng hoạt chất riêng rẽ. Hấp thu: Hỗn hợp đồng phân của Tramadol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình sau khi uống liều đơn 100mg là khoảng 75%. Sau khi dùng liều nhắc lại, sinh khả dụng tăng lên xắp xỉ khoảng 90%. Sau khi uống thuốc, Acetaminophen được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn, chủ yếu ởruột non. Nông độ đỉnh của Acetaminophen đạt được sau lgiờ và không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với Tramadol. Uống thuốc này cùng với thức ăn không làm ảnh hưởng ‹đến nồng độ đỉnh của thuốc và thời gian hấp thu của ca Tramadol va Acetaminophen do dé có thẻ sử dụng thuốc này độc lập với bữa ăn. .. 325mg 37,5mg “a Da>
ee

Phân bố: Tramadol có ái lực cao với các mô (Vạ,g =203 +40 I). Tỷ lệ gắn kết với protein huyết
thanh khoảng 20%.
Acetaminophen được phân bồ rộng đến các mô trong cơ thẻ ngoại trừ mô mỡ. Thẻ tích phân bố
khoảng 0,9 I/kg. Tỷ lệ nhỏ (~ 20%) Acetaminophen được gắn kết với protein huyết ‘tương.
Chuyến hóa: Tramadol được chuyển hóa nhiều sau khi uống. Có khoảng 30% liều dùng được
đào thải trong nước tiêu dưới dạng chưa biển đổi trong khi có 60% liều dùng được đào thải dưới
dạng các chất chuyên hóa.
Tramadol được chuyên hóa bởi quá trình khử metyl tại O (được xúc tác bởi enzym CYP2D6)
thành chất chuyển hóa MI và quá trình khử metyl tại N (được xúc tác bởi CYP3A4) thành chất
chuyển hóa M2. M1 còn được chuyển hóa tiếp bởi quá trình khử metyl tại N và bởi quá trình
liên hợp với acid glucuronic. Thời gian bán thai trong huyết thanh của MI là 7giờ. Chất chuyển
hóa MI có tác dụng giảm đau và có tác dụng dược lý mạnh hơn chất chưa chuyên hóa. Nồng độ
chat chuyển hóa MI thấp hơn nồng độ tramadol nhiều lần và tác dụng trên lâm sàng dường như Uy os
không thay đổi khi dùng liều nhắc lại.
Acetaminophen được chuyển hóa chủ yếu tại gan qua 2đường: liên hợp với glucuronic acid và
liên hợp với sulphat. Quá trình liên hợp với sulphat nhanh chóng bị bão hoà khi dùng liều cao
hơn liều điều trị. Một tỷ lệ nhỏ (dưới 4%) được chuyền hóa bởi cytocrom P450 thành chất trung
gian có hoạt tính (N-acetyl benzoquinoneimin) mà trong điều kiện bình thường nó nhanh chóng
được khử độc bởi glutathion và được thải trừ trong nước tiểu sau khi liên hợp với cystein và acid
mercapturic. Tuy nhiên khi dùng liều quá cao, nông độ chất chuyển hóa sẽ tăng.
Thải trừ: Tramadol và các chất chuyên hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Thời
gian bán thải của acetaminophen ởngười lớn là khoảng 2-3 giờ. Thời gian này ngắn hơn ởtrẻ
em và dài hơn đôi chút ởtrẻ sơ sinh và bệnh nhân bị xơ gan mạn tính. Acetaminophen chủ yêu
được đào thải dưới dạng các dẫn chất liên hợp glucuro- và sulpho- phụ thuộc vào liều dùng. Có
dưới 9% liều dùng acetaminophen được đào thải trong nước tiêu dưới dạng chưa chuyên hóa. Ở
bệnh nhân thiểu năng thận, thời gian bán thải của cả 2chất đều kéo dài hơn.
Chỉ định
BALARAT được chỉ định điều trị triệu chứng đau cap va man tinh mirc độ vừa đên nặng, gôm
đau lưng, đau do viêm xương khớp, đau hậu phẫu, đau sản phụ khoa, cũng như đau do các căn
nguyên khác, kê cả đau ung thư.
Liều dùng và cách dùng
Người lớn và trẻ em lớn hơn 12 tuổi:
Liều dùng được điều chỉnh theo từng bệnh nhân tùy thuộc vào mức độ đau và đáp ứng của bệnh
nhân.
Liều khuyên dùng là 2viên mỗi 4đến 6giờ, không dùng quá 8viên/ngày.
Không dùng thuốc này kéo dài hơn thời gian cần thiết (không quá 5ngày). Nếu cần thiết phải
dùng thuốc này dài ngày, nên thận trọng, thường xuyên kiểm tra dé xác định thời gian có thé
ngừng điều trị bằng thuốc này.
Trẻ em:
Hiệu quả và độ an toàn của thuốc khi sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi chưa được xác định nên
không dùng thuốc nay cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Người già:
Có thẻ dùng liều thông thường mặc dù cần chú ýrằng ở những người tình nguyện trên 75 tuổi
thời gian bán thải của Tramadol tăng 17% khi dùng thuốc theo đường uống. Đối với những bệnh
nhân trên 75 tuổi, khoảng cách tối thiểu giữa 2lần dùng thuốc không nên íthơn 6giờ do thuốc
có chứa Tramadol
Bệnh nhân suy thận:
Do có chứa Tramadol nên không sử dụng BALARAT cho bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải
creatinin < 10 ml/ phút). Trong những trường hợp suy thận mức độ vừa (thanh thải creatin giữa her SQN — 10 và 30 ml/phú0), khoảng cách giữa 2lần dùng thuốc nên tăng lên là 12 giờ. Do Tramadol được đào thải rất Ítqua quá trình thâm phân máu hoặc lọc máu, nên thường không cần uống thuốc sau khi thâm phân đề duy trì tác dụng giảm đau. Bệnh nhân suy gaH: Thận trọng khi dùng thuốc dài ngày cho bệnh nhân suy gan mức độ vừa. Không dùng thuốc này cho bệnh nhân suy gan nặng. Chống chỉ định 1. Bệnh nhân mẫn cảm với tramadol, acetaminophen hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân bị ức chế hô hấp nặng (ức chế hôhấp nhẹ có thê xảy ra). Bệnh nhân có nguy cơ bt tinh do bị chân thương đầu hoặc bệnh não. Bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc đã dùng trong vòng 2 tuân trước đó. Bệnh nhân loét dạ dày hoặc rồi loạn máu nặng. Bệnh nhân mắc bệnh gan nặng, rối loạn chức năng thận hoặc suy thận nặng. §. Bệnh nhân hen suyễn do aspirin (cơn hen suyễn gây bởi các thuốc chống viêm không steroid) hoặc có tiền sử bệnh này. 9. Động kinh không kiểm soát được bằng thuốc. 10. Trẻ em dưới 12 tuổi. ty bi E>
Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc
Cảnh báo:
1) Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như
hội chứng Steven-Jonhson (S18), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng
Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân câp tính (AGEP).
2) Hiện tượng co giật đã được báo cáo xảy ra ởmột số bệnh nhân sử dụng tramadol với liều
khuyên dùng. Nguy cơ tăng lên khi liều tramadol vượt quá liều tối đa cho phép. Nguy cơ
co giật tăng lên khi sử dụng đồng thời tramadol với các thuốc sau:
-Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs và thuốc chán ăn).
– Thuốc chống trầm cảm 3 vòng và các hợp chất 3 vòng khác (ví dụ
cyclobenzaprin, promethazin).
-Các opioid khác.
Sử dụng tramadol làm tăng nguy cơ gây co giật ởbệnh nhân đang sử dụng các thuốc sau:
-Thuốc ức chế monoamine oxidase.
-Thuốc an than.
-Các thuốc khác làm giảm ngưỡng co giật.
Nguy cơ co giật cũng tăng lên ở những bệnh nhân mắc chứng động kinh, bệnh nhân có
tiên sử co giật hoặc bệnh nhân thấy rõ có nguy cơ co giật (ví dụ chắn thương đầu, rồi
loạn chuyên hóa, cai rượu và thuốc, nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương).
3) Đã có báo cáo xảy ra phản ứng phản vệ nghiêm trọng ởbệnh nhân sử dụng tramadol.
4) Khi dùng liều cao tramadol dong thời với các thuốc gây mê hoặc rượu có thể xay ra ức
chế hô hấp. Cần điều trị ức chế hô hấp như điều trị quá liều. Nếu dùng naloxon can thận
trọng vì thuốc này có thể gây tăng nguy cơ co giật.
5) Cần thận trọng và giảm liều khi sử dụng thuốc này cho bệnh nhân đang sử dụng các
thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương. Tramadol làm tăng nguy cơ ức chế hệ thân kinh
trung ương và ức chế hô hấp ởnhững bệnh nhân này.
6) Thận trọng khi dùng thuốc này cho những bệnh nhân bị tăng áp lực nội sọ hoặc chấn
thương đầu. Tác dụng ức chế hô hấp của các opioid bao gồm giữ cacbon dioxyd và tiếp
theo là tăng áp lực dịch não tuỷ có thể phát triển quá mức ởnhững bệnh nhân này.
Ngộ độc cấp tính rượu, thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, thuốc gây nghiện. be
am

«
7

7)
8)
Can tham khao ykién bác sĩ hoặc dược sĩ nếu sử dụng thuốc này hoặc các thuốc giảm
đau khác cho bệnh nhân uống nhiều hơn 3cốc đồ uống có cồn mỗi ngày vì có thể gây hại
cho gan.
Tramadol có thê gây phụ thuộc thê chat va tinh thần kiêu morphin (h-opioid).
Thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân sau:
1)
9)
Sử dụng đồng thời với morphin hoặc dùng thời gian dài.
Bệnh nhân sử dụng các thuôc ức chê hệ thân kinh trung ương như opioid, thuôc gây mê,
thuôc ngủ, phenothiazin, thuôc giảm đau an thân.
Bệnh nhân bị rối loạn đường mật. ẾUY
Bệnh nhân có bệnh gan. OT oe
Bệnh nhân có bệnh thận.
Bệnh nhân nghiện rượu.
Bệnh nhân mẫn cảm với opioid.
Bệnh nhân động kinh hoặc có khả năng co giật.
Bệnh nhân đang bị sốc, bệnh nhân bắt tỉnh không rõ nguyên nhân.
Thận trọng chung:
1)
2)
3)
4)
5) 6)
7)
Can khuyên bệnh nhân không dùng quá liều chỉ định và không dùng thuốc này đồng thời
với các thuốc khác chứa acetaminophen (bao gồm cả các thuốc không kê đơn) hoặc
tramadol hydroclorid.
Mac du tramadol hydroclorid ítgây phụ thuộc thuốc nhưng cần kiểm soát thời gian dùng
thuốc do khả năng phụ thuộc thuốc khi dùng kéo dài không được loại bỏ hoàn toàn.
Những bệnh nhân phụ thuộc thuốc hoặc có khả năng lạm dụng thuốc phải được theo dõi
chặt chẽ và chỉ dùng thuốc này trong thời gian ngăn. Tramadol không được sử dụng thay
thế thuốc phiện ởnhững người nghiện thuốc phiện. Mặc dù là một chất chủ vận opioid
nhưng Tramadol không chặn được các triệu chứng của cai nghiện morphin.
Không sử dụng đồng thời các thuốc chủ vận và đối kháng opioid (nalbuphin,
buprenorphin, pentazocin).
Nếu ngừng sử dụng tramadol hydroclorid đột ngột, có thể xảy ra các triệu chứng của
nghiện
thuốc như lolang, toát mồ hôi, mất ngủ, co cứng, đau, buồn nôn, run, tiêu chảy,
hội chứng đường hô hấp trên, kích thích, bồn chồn, tăng động hoặc rối loạn hệ tiêu hóa.
Đã có báo cáo xảy ra cơn hoảng loạn, lo lắng quá mức, ảo giác, dị cảm, ùtai hoặc hiểm
khi xảy ra phản ứng bất thường hệ thần kinh trung ương. Kinh nghiệm lâm sàng gol y
rang có thể tránh các triệu chứng của nghiện thuốc bằng cách giảm dần liều.
Đã có các báo cáo xảy ra các phản ứng sau ởnhững bệnh nhân sử dụng tramadol: phản
ứng dị ứng như ngứa, ban đỏ, co thắt phế quản, nhiễm độc hoại tử da và hội chứng
Steven
Johnson’s bao gồm cả phản ứng sốc phản vệ. Nguy cơ tăng lên ở những bệnh
nhân có tiền sử dị ứng với codein hoặc các dẫn chất opioid khác.
Thận trọng khi dùng thuốc này cho những bệnh nhân đang sử dụng các chất ức chế hệ
thần kinh trung ương như rượu, thuốc phiện, thuốc gây mê, thuốc ngủ, phenothiazin,
thuốc an thần và thuốc giảm đau gây ngủ, thuốc kháng histamin, thuốc chống tăng huyết
áp, thalidomid hoặc baclofen, va can cân nhắc giảm liều. Sử dụng tramadol cho những
bệnh nhân này làm tăng nguy cơ xảy ra ức chế hô hấp và ức chế hệ thần kinh.
Hiện tượng co giật đã được báo cáo xảy ra khi dùng tramadol cho những bệnh nhân bị
động kinh hoặc bệnh nhân đang dùng các thuốc khác làm giảm ngưỡng co giật, đặc biệt
là các chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, thuốc chống trâm cảm 3vòng, thuốc
chống loạn thần, thuốc giảm đau trung ương, hoặc thuốc gây tê tại chỗ. Chỉ dùng thuốc
này cho các bệnh nhân động kinh đang được điều trị hoặc bệnh nhân dễ bị cơn động kinh
trong những trường hợp cần thiết.
Những bệnh nhân nghiện rượu khi dùng liều cao acetaminophen có thể gây độc cho gan.
Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có bệnh gan.
Li
&
aA
val
!
ies

8) Chưa có nghiên cứu về dược động học và khả năng dung nạp của thuốc ở những bệnh
nhân bị suy gan.
Tramadol và acetaminophen được chuyển hóa phần lớn ở gan. Không dùng thuốc này
cho những bệnh nhân bị suy gan nặng.
9) Chưa có các thử nghiệm lâm sàng về sử dụng chế phẩm kết hợp tramadol và
acetaminophen cho bệnh nhân suy thận. Dựa trên việc sử dụng Tramadol, mức độ và tỷ
lệ thải trừ chất chuyển hóa có hoạt tính M1 của Tramadol có thể giảm ở những bệnh
nhân
suy thận. Trong những trường hợp suy thận mức độ trung bình (thanh thải creatinin
dưới 30ml/phút), liều dùng không nên vượt quá 2viên mỗi 12 giờ.
10) Trong trường hợp sử dụng dài ngày, cần kiểm soát thời gian sử dụng thuốc hoặc tạm
ngừng sử dụng thuốc vì khả năng phụ thuộc thuốc không được loại trừ hoàn toàn.
11)Khi sử dụng đồng thời thuốc này và các thuốc giống warfarin, cần tiến hành kiểm tra thời
gian prothrombin định kỳ.
12) Trong một nghiên cứu, sử dụng tramadol trong thời gian gây mê toàn thân với enfluran
và nitơ oxyd làm thúc day sv tinh lai trong quá trình phẫu thuật. Tránh sử dung tramadol
trong khi đang gây mê.
Sử dụng cho người già và trẻ em:
1) Hiệu quả và độ an toàn của thuốc khi sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi chưa được nghiên
cứu.
2)_ Nói chung, cần phải thận trọng khi lựa chọn liều dùng cho người già do chức năng gan,
thận và tim thường bị suy giảm, bệnh nhân bị mắc nhiễu bệnh đồng thời và sử dụng đồng
thời nhiều loại thuốc.
Các thận trọng khác:
1) Tramadol được dung nạp tốt trong các thử nghiệm trên động vật. Thận trọng khi dùng
thuốc kéo dài hoặc tăng liều.
2) Chưa có các nghiên cứu trên động vật và trong phòng thí nghiệm về khả năng gay ung
thư, đột biến hoặc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chế phẩm kết hợp giữa tramadol
và acetaminophen.
3) Có sự tăng nhẹ nhưng có ýnghĩa thống kê sự xuất hiện các khối uở gan vàphổi chuột
trong một nghiên cứu về khả năng gây ung thư trên chuột, đặc biệt là chuột già. Cho
chuột uống liều lên đến 30 )mg/kg (90 mg/m? hoặc 0,5 lần liều tối đa tramadol dùng |hàng
ngày cho người 185 mg/m? )trong khoảng 2năm, nghiên cứu không tiến hành với liều tối
đa có thể dung nạp được. Kết quả nghiên cứu này không dự đoán được nguy cơ xảy ra
khi dùng thuốc cho người. Một nghiên cứu khi cho chuột uống liều lên đến 60 mg/kg
(180 mg/m’, hoặc 1lần liều tối đa tramadol hàng ngày) không thấy sự xuất hiện các khôi
u.
4) Khả năng gây đột biến: Tramadol không gây đột biến trong các thử nghiệm sau: thử
nghiệm hoạt hóa nhiễm sắc thể Ames Salmonella, định lượng tế bào động vật có vú
CHO/HPRT, định lượng tế bao lympho chuột (không có mặt chất hoạt hóa chuyển hóa),
thử nghiệm biến đổi gây chết trên chuột, thử nghiệm sai lạc nhiễm sắc thể trên chuột
đồng TrungQuốc, và thử nghiệm nhân sinh sản tê bào tuỷ xương trên chuột nhất và
chuột đồng Trung Quốc. Tác dụng gây đột biến yếu trong thử nghiệm định lượng tế bào
lympho chuột nhất và thử nghiệm nhân sinh sản trên chuột cống với sự có mặt của chất
hoạt hóa chuyên hóa. Nhìn chung, kết quả thử nghiệm cho thấy tramadol không có khả
năng gây độc với gen khi sử dụng cho người.
5)_ Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản: Không quan sát thấy sự ảnh hưởng đến khả năng sinh
sản khi “cho chuột công, đực uống ˆTramadol với liều lên đến 50 mg/kg (350 mg/m? )và
chuột cống cái uống với liều lên đến 75 mg/kg (450 mg/m? ).Các liệu nay cao gap 1,6 va
2,4 lan ligu Tramadol tối đa dùng hang ngay cho ngudi (185 mg/m? ).
Tương tác thuốc

1) Khi sử dụng thuốc này cho bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế tái hấp thu
serotonin có chọn lọc, thuốc chống trầm cảm 3vòng và các hợp chất 3vòng khác (ví dụ
promethazin) hoặc các opioid khác, có thê làm tăng nguy cơ co giật. Tramadol có thể
làm tăng nguy cơ co giật ở những bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế MAO giảm
ngưỡng co giật, thuốc an thần hoặc các thuốc khác. Thận trọng khi sử dụng thuốc này
cho những bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế MAO. Trong các thử nghiệm trên
động vật, sử dụng đồng thời tramadol và các thuốc ức chế MAO làm tăng số lượng động
vật bị chết. Sử dụng đông thời tramadol và các thuốc ức chế MAO hoặc ức chế tái hấp
thu serotonin có chọn lọc làm tăng khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn như
co giật hoặc hội chứng serotonin.
2) Bệnh nhân sử dụng carbamazepin có thể làm giảm đáng kể tác dụng giảm đau của
Tramadol. Do carbamazepin làm tăng chuyên hóa của tramadol và do tramadol làm tăng
nguy cơ co giật nên không sử dụng đồng thời carbamazepine với thuốc này.
3) Tramadol được chuyển hóa thành M1 bởi CYP2D6. Quinidin là một chất ức chế chọn
lọc isoenzym này, do đó sử dụng đồng thời Quinidin và tramadol làm tăng nồng độ
tramadol và giảm nông độ MI. Ảnh hưởng trên lâm sàng của hiện tượng này chưa được
biết. Các nghiên cứu về tương tác thuốc in vitro trén ti thé gan nguoi cho thay tramadol
không ảnh hưởng đến chuyển hóa quinidin và sử dụng đồng thời các thuốc ức chế
CYP2D6 như fluoxetin, paroxetin và amitriptylin có thể gây ức chế chuyên hóa
tramadol.
4) Các thuốc đã biết gây ức chế CYP3A4 như ketoconazol và erythromycin có thể ức chế
chuyển hóa tramadol (khử metyl tại N) và ức chế chuyển hóa của chất chuyên hóa khử
metyl tại O có hoạt tính. Ảnh hưởng lâm sàng của tương tác này chưa được nghiên cứu.
5) Tốc độ hấp thu của acetaminophen có thê tăng lên bởi metoclopramid hoặc domperidon
và giảm bởi cholestyramin.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
1) Vì chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát khi sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai,
nên không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích của việc điều trị lớn hơn
nguy cơ có thê xảy ra đối với thai nhi.
2) Một lượng nhỏ Tramadol và các chất chuyển hóa của nó được tiết vào sữa mẹ. Do đó
không dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.
Tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc ;
Tramadol có thê gây buôn ngủ hoặc chóng mặt, tác dụng này có thê tăng lên bởi rượu và các
thuôc ức chê thân kinh trung ương khác. Bệnh nhân cân phải thận trọng khi lái xe và vận hành
máy móc.
Tác dụng không mong muốn
1) Mãn cảm: Trong trường hợp xảy ra các phản ứng mẫn cảm như sốc, cần ngừng sử dụng
thuốc.
2) Toản thân: Suy nhược, mệt mỏi, đỏ bừng, đôi khi đau ngực, co cứng, ngất, triệu chứng
cai thuốc.
3) Hệ tuần hoàn: đôi khi tăng huyết áp, tăng huyết áp quá mức, tụt huyết áp, loạn nhịp tim,
đánh trồng ngực, tim đập nhanh.
4) Hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại vi: chóng mặt, đau đầu, run, đôi khi tăng
vận động, co giật, tăng huyết áp, đau nửa đầu, làm tăng tình trạng đau nửa đầu, co cơ
không tùy ý, rối loạn giác quan, ngân ngơ, chóng mặt có thể xảy ra.
5) Hệ tiêu hóa: đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, buôn nôn, nôn,
đôi khi nuốt khó, đại tiện máu đen và phù lưỡi có thê xảy ra.
MMe
Vẻ.
Ven

6) Rối loạn tâm thần: chán ăn, lo lắng, lẫn lộn, mắt ngủ, bồn chôn, ngủ gà, hay quên, làm
việc mất nhân cách, trầm cảm, phụ thuộc và lạm dụng thuốc, thay đổi tâm tính, ảo giác,
bất lực, gặp ác mộng, có ýnghĩ bất thường có thê xảy ra.
7) Máu: đôi khi có thể xảy ra thiếu máu.
8) Hệ hô hấp: đôi khi có thể xảy ra ức chế hô hấp.
9) Tiết niệu: Protein niệu, tiểu khó, tiểu ítvà bí tiêu có thê xảy ra.
10) Da: ngứa, phát ban, ra mồ hôi và nỗi mày đay có thể xảy ra.
11) Các tác dụng phụ khác: rỗi loạn chức năng gan, sụt cân, ùtai, rồi loạn thi giác và ớn lạnh
có thê xảy ra.
Mặc dù không quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng của tramadol/acetaminophen, các
tác dụng không mong muôn sau được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và báo cáo lưu
hành liên quan đến việc sử dụng tramadol hoặc acetaminophen:
Tramadol hydroclorid:
Giãn mạch, hạ huyết áp thế đứng, nhịp tim chậm, đột quy, thiếu máu cơ tim cục bộ, phù phổi,
các triệu chứng hệ hô hấp (khó thở, co thắt phế quản, thở khò khè, phù thần kinh mạch), phản
ứng dị ứng (bao gom phản ứng quá mẫn và mày đay, hội chứng Stevens-Johnson), thay đôi vị
giác, yêu vận động, ức chế hô hấp, rối loạn khả năng nhận thức, khó tập trung, trầm cảm, có xu
hướng tự tử, viêm gan, suy gan, chảy máu đường tiêu hóa và các tác dụng phụ khác trên tâm
thần như thay đồi tâm tính, thay đôi hành vi, thay đổi nhận thức và giác quan. Các bất thường
cận lâm sàng được báo cáo bao gồm tăng creatinin và các thử nghiệm chức năng gan. Các báo
cáo khi lưu hành Tramadol cho thấy hiếm khi biến đổi tác dụng của warfarin bao gôm kéo dài
thời gian prothrombin. Hội chứng serotonin (các biéu hiện có thể bao gồm thay đổi tình trạng
nhận thức, tăng phản xạ, sét, run ray, run, lo âu, toát mồ hôi, co giật, hôn mê, tim đập nhanh, lẫn
lộn, loạn thần kinh vận động, chuột rút, tiêu chảy) đã được báo cáo khi dùng Tramadol đồng thời
với các thuốc tác dụng kiểu seretonin khác như các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin hoặc các
thuốc ức chế MAO.
Đã có báo cáo trường hợp bệnh hen suyén nặng thêm dù mối quan hệ nhân quả chưa được xác
định. Các triệu chứng cai thuốc tương tự biêu hiện khi cai thuốc phiện có thể xảy ra.
Acetaminophen:
Các phản ứng dị ứng (chủ yêu là ban da) hoặc phản ứng man cam hiếm khi xảy ra và thường
mat đi khi ngừng thuốc và khi cần thiết có thể áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng. Đã có
những báo cáo xảy ra rối loạn máu như giảm tiểu cầu và mắt bạch cầu hạt nhưng chưa rõ nguyên
nhân có phải do acetaminophen hay không. Có một vài báo cáo cho rằng acetaminophen có thê
gây giảm thời gian prothrombin máu khi dùng đồng thời với các thuốc tác dụng giống warfarin.
Trong một số nghiên cứu khác, thời gian prothrombin không thay đôi.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muon gặp phải khi dùng
thuôc
Quá lieu
Trong trường hợp quá liều, các triệu chứng có thể là các biểu hiện và triệu chứng ngộ độc
tramadol hoặc acetaminophen hoặc cả 2hoạt chất trên.
1) Hậu quả nghiêm trọng của quá liều có thể xảy ra là ức chế hô hấp, hôn mê, hôn mê co giật,
ngừng tim, tử vong.
2) Hậu quả nghiêm trọng của quá liều acetaminophen là có thể xảy ra hoại tử tế bào gan dẫn đến
suy gan và tử vong. Cũng có thể xảy ra hoại tử Ống thận, hạ đường huyết và ảnh hưởng đến sự
đông máu. Các biểu hiện ban đầu của nhiễm độc gan bao gồm: buôn nôn, nôn, toát mồ hôi, khó
chịu. Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng có thể không biểu hiện trong thời gian 48 đến 72
giờ sau khi uống liều độc.
3)Trong trường hợp quá liều, cần đến trung tâm chồng độc đề được tư vấn.
Để điều trị quá liều cân chú ýduy trì đường thở kết hợp với các biện pháp điều trị hỗ trợ nói
chung. Trong một số trường hợp, naloxon được dùng để điều trị quá liều tramadol, nguy cơ co
⁄&/
ee
Yes
tự

giật tăng lên khi sử dụng naloxon. Những kinh nghiệm sử dụng tramadol cho thấy lọc máu
không có tác dụng trong điều trị quá liêu vì chỉ loại bỏ được íthơn 7% liêu dùng sau 4giờ lọc
máu.
Khi dùng quá liều, uống methionin hoặc tiêm tĩnh mạch N-acetylcystein trong vòng 10-12 giờ
để ngăn ngừa tác hại của thuốc đối với gan.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản: Trong bao bì kín, đưới 30C, tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ; 10 vi/ hộp. /ly
Sản xuất bởi: fp |
DAEWOO PHARM. CO.,LTD. —_ Ế

PHÓ CỤC TRƯỞNG
[uyên Vin Shank

Ẩn