Thuốc Adrenalin: thành phần, liều dùng
Tên Thuốc | Adrenalin |
Số Đăng Ký | VD-25351-16 |
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượng | Adrenalin – 1mg/1ml |
Dạng Bào Chế | Dung dịch tiêm |
Quy cách đóng gói | Hộp 10 ống x 1ml |
Hạn sử dụng | 24 tháng |
Công ty Sản Xuất | Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Thanh Hoá Số 4 Đường Quang Trung – TP. Thanh Hoá |
Công ty Đăng ký | Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Thanh Hoá 232 Trần Phú, Thanh Hoá |
GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI
Ngày kê khai | Đơn vị kê khai | Quy cách đóng gói | Giá kê khai | ĐVT |
18/10/2016 | Công ty cổ phần Dược -VTYT Thanh Hóa Thephaco | Hộp 10 ống x 1ml | 5000 | Ống |
BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
1% DIE n L 17 FU â
FRX Thuéc ban theo đơn Hộp10 ống x1mi 5 -†- ?11 DUNG DỊCH TIÊM | Lần ce. Mon it:
NI
†YN3dqV
Thành phổn: Mỗi ống chứơ: ẻ
Adrenolin…………………………….. NN
Tớ dược………….. vừa đủ……….. -.. TB-TM-TDD 3
‘CP DƯỢC VTYT THANH HÓA gTrung -TP a
ae ane _ : > E cor s 2%
Gof: _ —_ om „ ——— qt qt S:i gas = ao = fia ceo e 4z. —
=| 2m 22 535 5 S35 See Đ:Ð =ỦUƠ0 £ Coe N LL LH 6 is 055 o. 8 <2 —= | Oi: OD Oo = —" | a & Si i 525 35 O 298 —- | = ii £90 1 Py 4€ T = sa „ 9% <£ 55g Êáo $5 § xo —e 2x . | £c g a < E56 3O oxc sy %8 ô 2T Zoo Fes 995 24 etre OFX a2F FN u11 /6UII NIIVNSYCV S27 CONG | CẾ PHẨN Ạ DƯỢC-VẬT TU Ngày đô tháng (2 năm 2015 ONG GIAM DOC sAn PHAM | ADRENALIN Hộp (135 x65 x16)mm KÍCH THƯỚC | Nhãn ống: (23 x18)mm CỔPHẨN < *| DƯỢC-VẬT TƯ C:0 C:0 €100 MÀU SÁC M:10 M:0 nh À 4 ATS ⁄ ; rea ke a NS, Bs Van Ny ( Ry Thuốc kê đơn. TO HUONG DAN SU DUNG THUOC ADRENALIN 1mg/ 1ml CONG THUC: Cho 1éng x 1ml Adrenalin (Epinephrin): AM 6 (ous TU Ia| “xả: V Ề |Ti VÀ tHAan6A,È2 ớỚ" _ (Tá dược gồm: Dinatri edetal. 2H;O, Nai clorid, Natri metabisitfatAcic Tá dược: Vừa đủ ascorbie, Propylen glycol, Acid hydrocloric. nước cất đề pha thuốc tiêm) QUI CACH DONG GOI: Hộp 10 ống x 1ml. DANG BAO CHE: Dung dich tiém. ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC Adrenalin (epinephrin) là thuốc tác dụng trực tiếp giống giao cảm, kích thích cả thụ thê alpha và thụ thể beta, nhưng lên thụ thê beta mạnh hơn thụ thể alpha. Các tác dụng dược lý của adrenalin rất phức tạp. Tác dụng của thuốc tương tự như những gì xáy ra khi kích thích các sợi sau hạch giao cảm, tức là kích thích các sợi thần kinh tiết adrenalin. Tác dụng của thuốc thay đổi nhiều theo liều dùng và phản xạ bù trừ của cơ thể. Trên tim -mạch, adrenalin có tác dụng làm tăng tần số và tăng lực bóp cơ tim; làm tăng thê tích tâm thu và mức tiêu thụ oxy của cơ tim, tăng lưu lượng mạch vành, tăng sức cản ngoại vi gây tăng huyết áp tâm thu. Khi được truyền tĩnh mạch, thuốc làm giảm sức cản ngoại vi và huyết áp tâm trương, lúc đầu tần số tim tăng, nhưng sau đó giảm do phản xạ phó giao cảm. Thể tích huyết tương giảm do dịch không có protein đi vào khu vực ngoại bào. Adrenalin tăng khả năng kết dính của tiêu cầu và tăng đông máu. Trên bộ máy hô hấp, adrenalin kích thích hô hấp nhẹ, gây giãn phế quản mạnh, nhưng lại làm cho dịch tiết phế quản quánh hơn. Trên hệ thần kinh trung ương, tuy adrenalin itngắm vào, nhưng vẫn có tác dụng kích thích, thuốc ítảnh hưởng lên lưu lượng tuần hoàn não. Khi nhỏ vào mắt thuốc ít gây giãn đồng tử. Trên hệ tiêu hóa, thuốc gây giảm trương lực và giảm bài tiết của ruột, làm tăng lưu lượng máu tạng. Trên hệ tiết niệu -sinh dục, adrenalin làm giảm mạnh lưu lượng máu thận (có thê tới 40%), nhưng mức lọc của cầu thận ít bị thay đổi; làm giảm trương lực bảng quang. nhưng lại làm tăng trương lực cơ trơn, nên có thể dẫn đến đái khó. Adrenalin ức chế cơn co tử cung đang mang thai. Trên chuyển hóa, adrenalin gây giảm tiét insulin, tăng tiét glucagon va tang tốc độ phân giải gÌycogen dẫn đến tăng đường huyết; gây tăng hoạt tính của renin, tăng nồng độ acid béo tự do và kali trong huyết tương. Adrenalin có thể gây tăng chuyên hóa cơ bản 20 -30% vàcùng với co mạch ở da, có thể gây sốt. _W*#* ¬—. *CSP cứ a ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC: Thuốc có tác dụng nhanh khi được tiêm bắp hoặc dưới da (đường dưới da có chậm hơn tiêm bắp). -Dù được tiêm vào hay do tủy thượng thận tiết ra. thì phần lớn adrenalin vào at xiệu bị Ậx ˆ ^ A ` a . A ; ‘©) ^A ¬“SC À bat hoạt rất nhanh do được nhập vào tế bào thân kinh. do khuêch tan va dos (ie phan iat Ờ CO PHAN ddrenalin ngog :.IÊ.z is ,XẾN -BẬI tiểu. CHÍ ĐỊNH: -Hồi sức tim phôi. -Cấp cứu choáng phản vệ và choáng dạng phản vệ (có giãn mạch hệ thông và cung lượng tìm thấp). -Sốc nhiễm khuẩn. -Giảm đau trong sản khoa (Adrenalin được thêm vào các thuốc gây tê tại chỗ để tăng giảm đau) -Cơn hen phê quản nặng, thở khò khè ởtrẻ nhỏ. -Ngộ độc cloroquin -Chảy máu đường tiêu hóa trên. -Dương vật cương đau LIEU DUNG VA CACH DUNG: Liều lượng phải được tính toán theo mức độ nặng nhẹ và theo đáp ứng của từng người bệnh. Gợi ýmột số liều: -Choáng phản vệ: Adrenalin là thuốc ưu tiên lựa chọn để điều trị choáng phản vệ. Liều ban đầu nên dùng ởngười lớn là tiêm dưới da hoặc tiêm bắp từ 0.3 đến 0,5 ml dung dich 1:1000, cứ 20 hoặc 30 phút tiêm nhắc lại một lần. Nếu tiêm bắp hoặc tiêm dưới da không có tác dụng, thì phải dùng đường tinh mach; liều tiêm tĩnh mạch là từ 3 đến 5 ml dung dịch nồng độ 1:10000 (5 ml dung dich I:10000 được pha bằng 0,5 mÌ dung dịch 1:1000vào 5mĨ nước cất pha tiêm). các lần cách nhau từ 5đến 10 phút. Nếu trụy tim mạch nặng thì phải tiêm trực tiếp adrenalin vào tim. Trong trường hợp sốc, khó thở nặng hay khi có cản trở ởđường hô hấp thì nên dùng đường tĩnh mạch. -Ngừng tim: Adrenalin là thuốc ưu tiên đề điều trị ngừng tìm. Liều thường được khuyên dùng là tiêm tĩnh mạch từ 0,5 đến 1mg (0,5 dén 1ml dung dich 1:1000), cách nhau từ 3đến 5phút. Với người đã bị ngừng tim trước khi vào viện thì có khi phải dùng liều cao hơn nhiều (tới 5 mg tiêm tĩnh mạch). Có thể truyền adrenalin liên tue (0,2 đến 0,6 mg/phúÐ), nếu cần thiết. 2 _W RY oh oe! fey yee Cũng có thê tiêm thăng vao tim 0,1 -1,0 mg adrenalin (0,/ dén 1ml dung dich 1:1000) pha trong vai ml dung dich mudi hay dung dich glucose đăng trương. Tiêm adrenalin vao tinh mạch, vào khí quan hay vào tim có tác dụng tốt trong điều trị ngừng tim do rung that. Adrenalin chủ yếu được sử dụng trong trường hợp điều tri rung thất bằng sốc điện thất bại. hoặc tiêm bắp. Liều dùng người lớn từ 0,3 —0,5 ml dung địch 1:1000 (tương đương 300 — 500 meg adrenalin), liéu tré em 0,01 ml/kg can nang (tuong đương 10 mcg/kg) -Thở khò khè ởtrẻ nhỏ: Adrenalin tiêm dưới da có tác dụng tốt để điều hòa cơn khó thở rít ở trẻ dưới 2tudi. Adrenalin (1 mg/1 ml) duoc tiém voi liéu 0,01 ml/kg. -Ngộ độc cloroquin: Kết hợp điazepam và adrenalin cùng với hô hấp hỗ trợ có thê có tác dụng tốt để điều trị ngộ độc cloroquin. Adrenalin liều 0,25 microgam/kg tiêm tĩnh mạch bằng bơm tiêm tự động, sau đó truyền với liều 0,25 mierogam/kg/phút cho đến khi huyết áp tâm thu cao hơn 100 mm Hg. -Chay máu đường tiêu hóa trên: Tiêm adrenalin qua nội soi có tác dụng tốt để điều trị các vết loét chảy máu ở người bệnh bị chảy máu đường tiêu hóa trên. Tiêm 0,5 ml dung dich adrenalin 1:10.000 (1 ml đung địch 1:10.000 được pha bằng 0,1 mÌ dung địch 1:1000 vào 1,0 mÌ nước cất pha tiêm) chia làm nhiều mũi vào giữa và xung quanh ỗchảy máu cho đến khi máu ngừng chảy. -Giảm đau trong sản khoa: Adrenalin thường được cho thêm vào các thuốc tê tại chỗ đề tăng giảm đau hoặc để tăng cường và kéo đài gây tê ngoài màng cứng. Thêm 0.2 mg adrenalin (0,2 ml dung địch 1:1000) vào hỗn hợp thuốc gây tê có 10 microgam sufentanil va 2,5 mg bupivacain có tác dụng kéo đài giảm đau khi đẻ mà không gây tác dụng phụ có ýnghĩa lâm sàng cho cả thai nhi lẫn người mẹ. Thêm adrenalin vào hỗn hợp sufentanil và bupivacain kéo đài đáng kế thời gian tê và làm giảm cảm giác mà không ảnh hưởng đến vận động. -Dương vật cương đau (priapism): Tiêm riêng adrenalin vào dương vật hay kết hợp với tiêm bắp leuprolid có tác dụng điều trị cơn đau dương vật. Tiêm vào dương vật 20 ml adrenalin 1:1.000.000 trong dung dịch natri clorid 0,9% (200 mĩ dung dịch 1:1.000.000 được pha bằng 0,2 mĩ dung địch 1:1000 vào 200 ml dung địch Natri elorid 0,9), vừa tiêm vừa hút ra. wo CHÓNG CHÍ ĐỊNH. góc hẹp. người bệnh có nguy cơ bị g]ôcôm góc đóng. THAN TRONG VA CANH BAO KHI SU DUNG: -Cam tuyệt đôi tiêm adrenalin chưa được pha loãng vào tĩnh mạch. -Ở người bệnh quá nhạy cảm với adrenalin. nhất là người bị cường giáp. -Ở người bệnh mặc các bệnh tim mạch (thiếu máu cục bộ cơ tim. loạn nhịp hay nhịp nhanh, bệnh mạch máu có tắc nghẽn (xơ vữa động mạch. tăng huyết áp. phình động mạch). Đau ngực ởngười bệnh đã có cơn đau thắt ngực. -Người bệnh bị đái tháo đường hay bị g]ôcôm góc hẹp. -Người bệnh đang dùng glycosid tim, quinidin. thuốc chống trầm cảm ba vòng. -Việc chỉ định va str dung Adrenalin phải do thầy thuốc có kinh nghiệm thực hiện. -Adrenalin thường được sử dụng trong các trường hợp cấp cứu và vì vậy bất kỳ chống chỉ định nào của thuốc cũng chỉ là tương đối. -Adrenalin có thể làm trì hoãn giai đoạn 2của chuyển dạ nên không nên sử dụng Adrenalin trong suốt giai đoạn này. -Adrenalin chỉ nên sử dụng trongsốc nhiễm trùng nêu các phương pháp điều trị khác không đủ hiệu quả. SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ: -Adrenalin đi qua nhau thai và vào vòng tuần hoàn thai nhi với một lượng tất ít. Người ta không cho rằng nó có tác dụng gây dị dạng thai nhi ởngười. -Thời kỳ cho con bú Adrenalin được coi là an toàn đôi với người cho con bú. TƯƠNG TÁC THUỐC: -Adrenalin và các thuốc chẹn beta: Tác dụng làm tăng huyết áp của adrenalin tăng lên một cách đáng kế ởngười bệnh dùng thuốc chẹn beta không chọn lọc như propranolol. Có thể xây ra phản ứng tăng huyết áp và/ hoặc chậm nhịp tim đáng kể, nguy hiểm tới tính mạng. Không được dùng thuốc ức chế beta không chọn lọc (như propranolol) cho người bị hen, vì có thể gay ra co that phé quan. -Adrenalin va cdc thuéc tre ché mono amino oxydase (MAO): Tac dung làm tăng huyét ap của adrenalin có thể không thay đổi hoặc chỉ thay đổi ít ởngười bệnh có dùng thuốc ức chế MAO. -Adrenalin và các thuốc gây mê: Người bệnh bị gây mê bằng các thuốc mê bay hơi (cyclopropan, enfluran, halothan, isofluran, fluroxen, methoxyfluran, diethyl ether) co nguy 4 _N RY v56 ie cơ bị loạn nhịp tim nếu dung adrenalin, trir khi voi liéu rat nho. Liéu adrenalin khéng được quá 1microgam/kg/30 phut néu cé dung halothan: khéng duge qué 3microgam/kg/30 phút néu ding enfluran hay isofluran dé dé phong loan nhip that. Tré em itbi hon. người bệnh này. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÓN: Các thuốc kích thích giao cảm có thể gây ra rất nhiều tác dụng có hại khác nhau. Phần lớn các tác dụng không mong muốn này giống như những gì xảy ra khi kích thích quá mạnh lên hệ thần kinh giao cảm. -Thuong gdp, ADR > 1/100:
+Toàn than: Nhức đầu, mệt mỏi, đỗ mô hôi.
+Tim mạch: Nhịp tìm nhanh, tăng huyết áp, hồi hộp.
+Thần kinh: Run, lo âu, chóng mặt.
+Tiêu hóa: Tiết nhiều nước bọt.
-Ít gặp, 1⁄1000