Thuốc Abilify tablets 15mg: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcAbilify tablets 15mg
Số Đăng KýVN3-82-18
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngAripiprazol – 15mg
Dạng Bào ChếViên nén màu vàng hình tròn
Quy cách đóng góiHộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtKorea Otsuka Pharmaceutical Co., Ltd. 27, Jeyakgongdan 3-gil, Hyangnam-eup, Hwaseong-si, Gyeonggi-do
Công ty Đăng kýOtsuka Pharmaceutical Co., Ltd. 2-9 Kanda Tsukasamachi, Chiyoda-Ku, Tokyo
NN25955 ñ$/
ẾM
BỘ Y TẾ | for
SAMJINAD&¥PRINT CUC QUAN LY DUOC Package design &Printfortoday’s consumer interface

a2fax ALO|A(AF-VIE) /2AF206-V-1 JA PHP “VỆ”
3!N.MNM l-|:53ossnn DA PHEDUY E r

8a|(EU) Alt 2AF206-V-1
lš| 4€) TFEÍ QẦNÀ2016. 12 12. Làn đàu:ÊÍ…..<Ẽ......<Ð1 ae N3 = BATDIEN — TAI | T.P HO CHi MINH //i
1/10), hay gặp (> 1/100 tới < 1/10), ít gặp (> 1/1.000 tới < 1/100), hiễm gặp (> 1/10.000 tới < 1/1.000), rat hiém gap (< 1/10.000) và không biết (không thể tính được từ các số liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm theo tần suất, các phản ứng có hại được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần. Tần suất của các phản ứng có hại được báo cáo trong suốt quá trình thuốc lưu hành trên thị trường là không thể được xác định bởi nó thu được từ các báo cáo tự phát. Do vậy, tần suất của các biến cô bất lợi này được phân vào nhóm “không biết”. Hay gặp Ít gặp Không biết Rối loạn máu và hệ bạch Giảm bạch cầu huyết Giảm bạch câu trung tính Giảm tiêu câu Rối loạn hệ thống miễn Phản ứng dị ứng (ví dụ dịch phản ứng phản vệ, phù mạch bao gôm cả sưng lưỡi, phù nề lưỡi, phù mặt, ngứa, hay nỗi mè đay) Rối loạn nội tiết Tăng prolactin huyết |Hôn mê tăng áp lực thâm thấu do đái tháo đường Nhiễm axit ceton do đái tháo đường Tăng đường huyết Rối loạn chuyển hóa và |Đái tháo đường Tăng đường huyết Hạ natri máu dinh dưỡng Biêng ăn Page 8 of 18 ` Giảm cân Tăng cân Rối loạn tâm thần Mắt ngủ Lo lang Bon chon Tram cam, Chứng cuông dâm Cố gắng tự tử, có ý định tự tử và tự tử Ham muốn bài bạc Hung hăng Lo lăng Căng thắng Rối loạn hệ thống thần kinh Chứng nằm ngồi không yên Rối loạn ngoại tháp Run Đau đầu An thần Tình trạng mơ màng Chóng mặt Rôi loạn vận động muộn Loạn trương lực cơ Hội chứng thần kinh ác tính Động kinh cơn lớn Hội chứng serotonin Rối loạn ngôn ngữ J2“ Rối loạn thị giác Nhìn mờ Chứng nhìn đôi Rối loạn tìm Nhịp tim nhanh Tử vong bất ngờ không rõ nguyên nhân Xoăn đỉnh Kéo dài khoảng QT Loạn nhịp thất Ngừng tim Nhịp tim chậm Rối loạn mạch Hạ huyết áp thế đứng Huyết khối tĩnh mạch (bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu) Tăng huyết áp Ngất Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất Nâc cụt Viêm phôi do hít phải Co that thanh quản Co thắt hâu họng Rối loạn dạ dày ruột Táo bón Chứng khó tiêu Buồn nôn Tăng tiết nước bọt Nôn Viêm tụy Khó nuốt Tiêu chảy Khó chịu ởbụng Khó chịu ởdạ dày Rối loạn gan mật Suy gan Viêm gan siêu vi Bệnh vàng da Tăng alanin aminotransferase (ALT) Tăng Aspartate aminotransferase (AST) Tang Gamma glutamyl transferase (GGT) Tang phosphatase kiém Page 9 of 18 Ae ` , ˆ z Rôi loạn da và các mô Phát ban dưới da Nhạy cảm với ánh sáng Rụng tóc Tăng tiêt mô hôi Rối loạn mô liên kết và Tiêu cơ vân cơ xương khớp Đau cơ Sự cứng Rối loạn thận và tiết Tiểu không tự chủ niệu Bí tiêu Mang thai, các điều kiện Hội chứng ngừng thuốc ở thời kỳ sinh đẻ và trước trẻ sơ sinh sinh Rối loạn hệ thống sinh Cương dương vật sản và tuyến vú Rối loạn chung và tại vị |Mệt mỏi Rối loạn thân nhiệt (ví dụ trí dùng thuốc hạ thân nhiệt, sôt) Tức ngực Phù ngoại biên Xét nghiệm Glucose mau tang Glycosylated hemoglobin ty tang Biến động đường huyết Tăng creatin phosphokinase Mô tả các phản ứng có hại chọn lọc Triệu chứng ngoại tháp (EPS) Tâm thân phân liệt: trong một thử nghiệm có kiểm soát thời gian dài 52 tuần, các bệnh nhân được điều trị với -aripiprazol đã có tỷ lệ mắc phải tổng thể thấp hơn (25,84) của triệu chứng ngoại tháp bao gồm parkinson, chứng nằm ngồi không yên và rối loạn vận động so với bệnh nhân được điều trị với haloperidol (57,3). Trong một thử nghiệm có đối chứng với giả dược thời gian dài 26 tuần, tỷ lệ mắc phải của triệu chứng ngoại tháp là 12% đối với bệnh nhân điều trị bằng aripiprazol và 13,1% với bệnh nhân điều trị bằng giả dược. Trong một thử nghiệm có kiểm soát khác thời gian dài 26 tuần, tỷ lệ mắc phải của triệu chứng ngoại tháp là 14,8% đối với bệnh nhân điều trị bằng aripiprazol và 15,1% cho bệnh nhân điều trị bằng olanzapin. Các cơn hưng cảm của rồi loạn lưỡng cực 1: trong một thử nghiệm có đối chứng trong 12 tuần, tỷ lệ mắc ;phải của triệu chứng ngoại tháp là 23,5% đối với bệnh nhân điều trị bằng aripiprazol và 33,3% đối với bệnh nhân điều trị bằng haloperidol. Trong một thử nghiệm 12 tuân khác, tỷ lệ mac phải của triệu chứng ngoại tháp là 26,6% đối với bệnh nhân điều trị bằng aripiprazol và 17,6% đối với bệnh nhân điều trị bằng lithi. Trong giai đoạn duy trì thời gian dài 26 tuần của một thử nghiệm có đối chứng với giả dược, tỷ lệ mắc phải của triệu chứng ngoại tháp là 18,2% đối với bệnh nhân điều trị bằng aripiprazol và 15,7% đôi với bệnh nhân dùng giả được. Chứng nằm ngôi không yên Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả được, tỷ lệ mắc phải của chứng nằm ngồi không yên ởbệnh nhân lưỡng cực là 12,1% với aripiprazol và 3,2% đối với giả được. Trong các Page 10 of 18 bệnh nhân tâm thần phân liệt, tỷ lệ mắc phải của chứng nằm ngồi không yên là 6,2% với aripiprazol và 3,0% với giả dược. Loạn trương lực cơ Nhóm tác dụng: triệu chứng loạn trương lực cơ, co thắt bất thường kéo đài của các nhóm cơ, có thể xuấthiện ởnhững người nhạy cảm trong những ngày điều trị đầu tiên. Các triệu chứng loạn trương lực cơ bao gôm: co thắt các cơ ở cổ, thỉnh thoảng tiến triển tới thắt chặt cô họng, khó nuốt, khó thở và/hoặc thè lưỡi. Trong khi các triệu chứng này có thể xuất hiện ởliều thấp, chúng có thể xuất hiện với tần suất nhiều hơn và mức độ nghiêm trọng hơn với hiệu lực cao và ở các liều cao hơn của các thuốc chồng loạn thần thế hệ đầu. Một nguy cơ tăng lên của loạn trương lực cơ cấp tính được quan sát thấy trên nam giới và nhóm trẻ tuôi. Prolactin Trong các thử nghiệm lâm sàng với các chỉ định đã được phê duyệt và sau khi đưa thuốc ra thị trường, tăng và giảm prolactin trong huyết thanh đều được so sánh với mức cơ bản đã được quan sát với arIpIprazol. Các giá trị xét nghiệm Các so sánh giữa aripiprazol và giả được trong tỷ lệ bệnh nhân trải qua các thay đổi có ý nghĩa lâm sàng trong phòng thí nghiệm và các giá trị lipid cho thấy không có khác biệt quan trọng nào. Tăng CPK (creatin phosphokinase), thường thoáng qua và không có triệu chứng, đã được quan sát trong 3,5% bệnh nhân dùng aripiprazol so với 2,0% bệnh nhân dùng giả dược. Trẻ em Tâm thân phân liệt ởthanh thiếu niên từ 15 tuôi trở lên Trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả được trong thời gian ngăn bao gồm 302 thanh thiếu niên (13-17 tuổi) với tâm thần phân liệt, tần suất và loại tác dụng không mong muốn tương tự như trên người lớn ngoại trừ các phản ứng sau đây được báo cáo với tần suất nhiều hơn ởthanh thiếu niên dùng aripiprazol SO VỚI người lớn dùng aripiprazol (và tần suất cao hơn so với giả dược): buồn ngủ/an thân và rối loạn ngoại tháp được báo cáo rất hay gặp Œ 1/10), và khô miệng, tăng sự thèm ăn, và hạ huyết áp thế đứng đã được báo cáo hay gặp (> 1/100, < 1/10). Hồ sơ an toàn trong một thử nghiệm kéo dài nhãn mở 26 tuần là tương tự so với quan sát được trong thử nghiệm dài hạn có đối chứng với giả dược. Trong hồ sơ an toàn của một thử nghiệm mù đôi thời gian dài có đối chứng với giả dược thời gian đài là tương tự ngoại trừ các phản ứng sau được báo cáo tần suất cao hơn so với trẻ em dùng giả được: giảm cân, tăng insulin máu, rôi loạn nhịp tim, và giảm bạch cầu đã được báo cáo hay gap (> 1/100, < 1/10). Trên bệnh nhân thanh thiếu niên tâm thần phân liệt gộp (13-17 tuổi) với thời gian dùng thuốc lên tới 2năm, tỷ lệ mắc phải của tác dụng phụ nông độ prolactin trong huyết thanh thấp trên nữ (<3 ng/ml) va nam (< 2 ng/ml) lần lượt là 29,5% va 48,3%. Trên bệnh nhân thanh thiếu niên tâm thần phân liệt (13-17 tuổi) dùng aripiprazol liều từ 7mg tới 30 mg tới 72 tháng, tỷ lệ mắc phải nồng độ prolactin trong huyết thanh thấp trên nữ (<3 ng/ml) và nam (< 2 ng/ml) lần lượt là 25,6% và 45,0%. Trong hai thử nghiệm dài hạn với bệnh nhân thanh thiếu niên (13-17 tuổi) tâm thần phân liệt và lưỡng cực điều trị với aripiprazol, tỷ lệ mắc phải nồng độ prolactin trong huyếtthanh thấp trên ntt (<3 ng/ml) va nam (<2 ng/ml) lần lượt là 37,0% và 59,4%. Cơn hưng cảm ởrồi loạn lưỡng cực Itrên thanh thiếu niên từ 13 tuổi trở lên Tần suất và loại tác dụng không mong muốn trên thanh thiếu niên rối loạn lưỡng cực Tla tuong tự trên người lớn ngoại trừ các phản ứng sau đây: rat hay gap (> 1/10) buồn ngủ (23,0%), rỗi
Page 11 of 18

loạn ngoại tháp (18,4%), chứng nằm ngồi không yên (16,0%) và mệt mỏi (11,8%); và hay gặp
1/100, < 1/10) đau bụng trên, tăng nhịp tim, tăng cân, tăng sự thèm ăn, co giật cơ bắp và rối loạn vận động. Các tác dụng không mong muốn sau đã có khả năng là mối quan hệ đáp ứng liều; rối loạn ngoại tháp (tỷ lệ mắc phải là 10 mg, 9.1%; 30 mg, 28,8 %; giả dược, 1,7 %,); chứng nằm ngồi không yên (tỷ lệ mắc phải là 10 mg, 12,1 %; 30 mg, 20.3 %; giả dược, 1,7 %). Các thay đôi trung bình đối với trọng lượng cơ thể trên thanh thiếu niên rối loạn lưỡng cực Iở 12 và 30 tuần dùng aripiprazol tương ứng là 2,4 kg và 5,8 kg, và đối với giả dược tương ứng là 0,2 kg và 2,3 kg. Trên bệnh nhân trẻ em, buồn ngủ và mệt mỏi được quan sát thấy tần suất nhiều hơn trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực so với bệnh nhân tâm thần phân liệt. Trên bệnh nhân trẻ em mắc lưỡng cực (10-17 tuổi) dùng thuốc lên tới 30 tuần, tỷ lệ mắc phải nồng độ prolactin trong huyết thanh thấp trên nữ (<3 ng/ml) và nam (< 2 ng/ml) lần lượt là 28,0% và 53,3%. 42 11. QUA LIEU VÀ XỬ LÝ QUÁ LIEU: |e Dấu hiệu và triệu chứng Trong thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm sau khi lưu hành thuốc, dùng quá liều cấp tính vô tình hoặc cố tình đối với aripiprazol đã được xác định trên bệnh nhân người lớn với liều ước tính được báo cáo lên tới 1.260 mg mà không có tử vong. Các dấu hiệu và triệu chứng tiềm năng quan trọng về mặt yhọc đã được quan sát bao gồm thờ ơ, tăng huyết áp, mắt ngủ, tim đập nhanh, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. Hơn nữa, các báo cáo về quá liều vô tình với dùng đơn lẻ aripiprazole (liều lên tới 195 mg) trên trẻ em đã được ghi nhận mà không có tử vong. Các dau hiệu và triệu chứng tiềm năng quan trọng về mặt yhọc đã được quan sát bao gồm buồn ngủ, mắt ýthức thoáng qua và triệu chứng ngoại tháp. Xử lý quá liều Xử lý quá liều nên tập trung vào điều trị hỗ trợ, duy trì đường thở đầy đủ, oxy và thông khí, xử lý các triệu chứng. Khả năng của các thuốc cùng tham gia vào nên được xem xét. Vì vậy theo dõi tim mạch nên được bắt đầu ngay lập tức và nênbao gôm theo dõi điện tâm đồ liên tục để phát hiện rối loạn nhịp có thê xảy ra. Cần giám sát ytế chặt chẽ và tiếp tục theo dõi cho tới khi bệnh nhân hồi phục khi có nghi ngờ hoặc chắc chắn quá liều. Than hoạt tính (50 mg), được dùng một giờ sau aripiprazol, đã làm giam Cmax cua aripiprazol xudng 41% va AUC giam khoang 51%, goi yrằng than hoạt tính có thể có hiệu quả trong xử lý quá liều. Tham phân máu Mặc dù không có thông tin về hiệu quả của thẩm phân máu trong điều trị quá liều với aripiprazol, thâm phân máu dường như là không có hiệu quả trong xử lý quá liều bởi vì aripiprazol có liên kết cao với protein huyết tương. 12. ĐẶC TÍNH DƯỢC HỌC 12.1. Đặc tính được lực học Nhóm dược lý: các thuốc chống loạn thần khác, mã ATC: N05AXI12 Cơ chế tác dụng Đã có đề xuất rằng hiệu quả của aripiprazol trong tâm thần phân liệt và rồi loạn lưỡng cực I trung gian thông qua một liên kết của chủ vận một phần tại thụ thể dopamin D; và serotonin 5HT:a và kháng chủ vận của các receptor SHT›a. Aripiprazol thể hiện đặc tính kháng chủ vận trong các mô hình trên động vật là tăng hoạt động hệ dopaminergic và các đặc tính chủ vận trong Page 12 of 18 các mô hình trên động vật là giảm hoạt động hệ dopaminergic. Aripiprazol đã thể hiện ái lực liên kết cao iz viro đối với các thụ thể dopamin D2 va D3, serotonin SHT1a va SHT2 va ai lực trung bình đối với các thụ thé dopamin Da, serotonin SHT2¢ va SHT?, alpha-1 adrenergic va histamin Hi. Aripiprazol cũng thể hiện ái lực liên kết trung bình đối với vị trí tái hap thu serotonin va không có ái lực đáng kể với các thụ thể muscarinic. Tương tác với các receptor khác so với phân nhóm dopamin và serotonin có thể giải thích một vài tác dụng lâm sàng khác của aripiprazol. Liều aripiprazol có phạm vi từ 0,5 mg tới 30 mg được dùng một lần mỗi ngày đối với những người khỏe mạnh trong 12 tuần đã làm giảm sự phụ thuộc liều trong liên kết !1C-raclopride, một phéi tir receptor D2/Ds, dén dudi va hach duoc phat hién bang ghi hinh bang bite xa positron. Hiéu qua va an toan trén lam sang 2 4 Tâm thân phân liệt Trong ba thử nghiệm có đối chứng với giả dược thời gian ngắn (4-6 tuần) bao gồm 1.228 bệnh nhân người lớn mặc tâm thần phân liệt, có các triệu chứng dương tính hoặc âm tính, aripiprazol đã cho thấy có các cải thiện lớn có ýnghĩa về mặt thống kê đối với các triệu chứng loạn thần so với giả dược. Aripiprazol có hiệu quả trong việc duy trì cải thiện lâm sàng trong khi tiếp tục điều trị trên bệnh nhân người lớn mà đã cho thấy một đáp ứng điều trị đầu tiên. Trong thử nghiệm có đối chứng với haloperidol, tỷ lệ bệnh nhân duy trì đáp ứng với thuốc trong 52 tuần là giống nhau trong cả 2 nhóm (aripiprazol 77% và haloperidol 73%). Tỷ lệ hoàn thành tổng thể là cao hơn đáng kê đối với bệnhnhân dùng aripiprazol (43%) so với haloperidol (30%). Các điểm số thực trong các thang đánh giá được sử dụng như các chỉ tiêu phụ, bao gồm PANSS (thang đánh giá hội chứng Âm tính và Dương tính) và thang đánh giá trầm cảm Montgomery-Asberg đã chỉ ra một sự cải thiện đáng kê so với haloperidol. Trong một thử nghiệm có đối chứng với giả dược thời gian 26 tuần trên bệnh nhân người lớn mắc tâm thần phân liệt mạn tính, aripiprazol đã làm giảm nhiều hơn đáng kẻ trong tỷ lệ tái phát, nhóm aripiprazol là 34% và nhóm giả dược là 57%. Tăng cán Trong các thử nghiệm lâm sàng, aripiprazol được thấy là không làm tăng cân trên lâm _sang. Trong một thử nghiệm da quôc gia, mù đôi, có đối chứng với olanzapin, thời gian 26 tuần đối với tâm thần phân liệt bao gôm 314 bệnh nhân người lớn và tiêu chí chính là tăng cân, có íthơn một cách đáng kể số bệnh nhân đã tăng cân ít nhất 7% hơn lúc ban đầu (tức là đã tăng ít nhất 5,6kg từ ngưỡng trung bình ~80.5 kg) đôi với aripiprazol (n = 18, hoặc 13% trên bệnh nhân được đánh giá), so với olanzapin (n = 45, hoặc 33% trên bệnh nhân được đánh giá). Các thông số lipid Trong một phân tích gộp đối với các thông số lipid từ các thử nghiệm lâm sàngcó đối chứng với giả dược trên bệnh nhân người lớn, aripiprazol đã không chỉ ra là gây ra những thay đổi có liên quan lâm sàng trong nông độ cholesterol tổng, triglycerid, HDL và LDL. -Tổng cholesterol: tỷ lệ thay đôi trong nong dé tir co ban (<5,18 mmol/l) tới cao (= 6,22 mmol/l) là 2,5% đối với aripiprazol và 2,8% đối với giả được và thay đổi trung bình từ ngưỡng cơ bản là -0,15 mmol/1 (95% CI: -0,182; -0,115) đối với aripiprazol và 0,11 mmol/l (95% CI: -0, 148; - 0,066) đối với giả dược.- Triglycerid lúc đói: tỷ lệ thay đổi trong nồng độ tir co ban (<1,69 mmol/l) téi cao (2,26 mmol/l) là 7,4% đối với aripiprazol và 7,0% đối với giả dược và thay đổi trung bình từ ngưỡng cơ bản là 0,11 mmol/I (95% CI: -0,182; -0,046) đối với aripiprazol và -0,07 mmol/I (95% CI: -0,148; 0,007) đối với giả dược. -HDL: tỷ lệ các thay đổi trong nồng độ từ bình thường œ 1,04 mmol/l) tới thấp (<1,04 mmol/l) là 11,4% đối với aripiprazol và 12,5% đối với giả dược và thay đổi trung bình từ ngưỡng cơ bản Page 13 of 18 là -0,03 mmol/l (95% CI: -0,046; -0,017) đối với aripiprazol và -0,07 mmol/1 (95% CI: -0,148; 0,007) đôi với giả dược. -LDL lúc đói: tỷ lệ thay đổi trong nồng độ từ mức bình thường (<2,59 mmol/l) toi cao (@ 4,14 mmol/l) la 0,6% déi véi aripiprazol va 0,7% đối với gia dược và thay đổi trung bình từ ngưỡng co ban 1a 0,09 mmol/l (95% CI: -0,139; -0,047) đối với aripiprazol và -0,06 mmol/1 (95% CI: - 0.116; -0.012) đôi với giả dược. Prolactin Nông độ prolactin được đánh giá trong tất cả các thử nghiệm trên tất cả các liều của aripiprazol (n = 28.242). Tỷ lệ tăng prolactin huyết hoặc tăng prolactin trong huyết thanh trên bệnh nhân điều trị bằng aripiprazol (0,3%) là tương tự như giả dược (0.24). Đối với bệnh nhân đang dùng aripiprazol, thời gian trung bình để bắt đầu là 42 ngày và khoảng thời gian trung bình là 34 ngày. Tỷ lệ mắc phải của hạ prolactin huyết hoặc giảm prolactin huyết thanh trên bệnh nhân được điều trị bằng aripiprazol là 0,4%, so với nhóm điều trị bằng giả được là 0,2%. Đối với bệnh nhân đang dùng aripiprazol, thời gian trung bình để bắt đầu là 30 ngày và khoảng thời gian trung bình là 194 ngày. Cơn hưng cảm của rồi loạn lưỡng cực Ï Trong nghiên cứu đơn trị liệu trong 3tuần, liều linh hoạt, có đối chứng với giả dược bao gồm bệnh nhân có cơn hưng cảm hoặc hỗn hợp của rối loạn lưỡng cực I, aripiprazol đã chứng minh hiệu quả vượt trội so với giả dược trong việc làm giảm các triệu chứng hưng cảm trên 3tuần. Các thử nghiệm đã bao gồm cả bệnh nhân có hoặc không có các biểu hiện tâm thần và có hoặc không có một cơn rối loạn lưỡng cực chu kỳ nhanh. Trong một thử nghiệm đơn trị liệu trong 3tuân, liêu cô định, có đôi chứng với giả dược bao gôm bệnh nhân có cơn hưng cảm hoặc hôn hợp của roi loan lưỡng cực I, aripiprazol đã chứng minh hiệu quả vượt trội so với giả dược. Trong thử nghiệm đơn trị liệu trong 12 tuần, có đối chứng với giả được và hoạt chất trên bệnh nhân có cơn hưng cảm hoặc hỗn hợp của rối loạn lưỡng cực I, có hoặc không có các biểu hiện tâm thần, aripiprazol đã chứng minh hiệu quả vượt trội so với giả dược tại tuần thứ 3và duy trì tác dụng so với lithi hoặc haloperidol tại tuần 12. Aripiprazol cũng đã chứng minh một tỷ lệ so sánh được của bệnh nhân thuyên giảm triệu chứng hưng cảm so với lithi hoặc haloperidol ởtuần 12. Trong một thử nghiệm có đối chứng với giả được trong 6tuần bao gồm bệnh nhân có cơn hưng cảm hoặc hỗn hợp của rối loạn lưỡng cực I, có hoặc không có các biểu hiện tâm than, những người không đáp ứng một phần với đơn trị liệu lithi hoặc valproat trong 2tuần tại các nồng độ điều trị trong huyết thanh, việc thêm aripiprazol như là liệu pháp phối hợp đã tạo ra hiệu quả vượt trội trong việc làm giảm các triệu chứng hưng cảm hơn so với đơn trị liệu lithi hoặc valproat. Trong một thử nghiệm 26 tuần có đối chứng với giả dược, theo sau là một mở rộng 74 tuần, trên bệnh nhân hưng cảm đã đạt được thuyên giảm với aripiprazol trong suốt một giai đoạn ổn định trước khi chọn ngẫu nhiên, aripiprazol đã chứng minh vượt trội so với giả được trong việc ngăn ngừa tái phát cơn lưỡng cực, chủ yêu trong ngăn ngừa tái phát cơn hưng cảm nhưng không chứng minh được ưu thế trong việc ngăn cản tái phát trầm cảm so với giả được. Trong một thử nghiệm trong 52 tuần, có đối chứng với giả dược, trên bệnh nhân có cơn hưng cảm hoặc hỗn hợp của rôi loạn lưỡng cực Imà đã đạt được thuyên giảm kéo dài (tổng số điểm Y-MRS và MADRS < 12) trên aripiprazol (10 mg/ngày tới 30 mg/ngày) phối hợp thêm với lithi hoặc valproat trong 12 tuần liên tiếp, aripipazol phối hợp đã chứng minh tính vượt trội so với giả được với nguy cơ giảm 46% (tỷ sô nguy cơ là 0,54) trong việc ngăn cản tái phát cơn lưỡng cực Page 14of 18 và nguy cơ giảm 65% (tỷ số nguy cơ là 0,35%) trong việc ngăn cản tái phát cơn hưng cảm vượt giả dược phối hợp nhưng thất bại trong việc chứng minh tính vượt trội so với giả dược trong việc ngăn ngừa tái phát trầm cảm. Aripiprazol phối hợp đã chứng minh tính vượt trội so với giả dược trên phép tính chỉ tiêu lâm sàng phụ, điểm số mức độ nặng của bệnh CGI-BP (cơn hưng cảm). Trong thử nghiệm này, bệnh nhân đã được chỉ định bởicác nghiên cứu viên hoặc với đơn điều trị với lithi hoặc với valproat nhãn mở để xác định không đáp ứng một phần. Bệnh nhân được én dinh it nhat 12 tuan liên tiếp với dùng phối hợp của aripiprazol và ồn định tâm trạng tương tự. Bệnh nhân đã ôn định được chọn ngẫu nhiên để tiếp tục ôn định tâm trạng tương tự với aripiprazol mù đôi hoặc giả được. Bốn nhóm ôn định tâm trạng đã được đánh giá trong giai đoạn ngâầu nhiên: aripiprazol + lithi; aripiprazol + valproat; giả dược + lithi; giả dược +valproat. Mức Kaplan-Meier đối với tái phát bất kỳ giai đoạn tâm trạng nào đối với mục đích điều trị phối hợp là 16% trên aripiprazol + lithi và 18% trên aripiprazol + valproat so với 45% trên giả dược + lithi và 19% trên giả dược +valproat. Bênh nhân trẻ em Tâm thân phân liệt trên thanh thiếu niên Trong một thử nghiệm 6 tuần có đối chứng với giả dược bao gồm 302 bệnh nhân thanh thiếu niên tâm thần phân liệt (13-17 tuổi), đang có các triệu chứng dương tính hoặc âm tính, aripiprazol đã có liên quan tới những cải thiện lớn có ý nghĩa lâm sàng trong các triệu chứng loạn thần so với giả dược. Trong một phân tích phụ của bệnh nhân thanh thiếu niên giữa 15 và 17 tuổi, đại điện cho 74% tổng số bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu, duy trì hiệu quả đã được quan sát trên thử nghiệm mở rộng 26 tuần nhãn mở. Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược từ 60 tuần tới 89 tuần trên bệnh nhân thanh thiếu niên tâm thần phân liệt (n=146, 13-17 tuổi), đã có một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ tái phát các triệu chứng loạn thần giữa nhóm aripiprazol (19,39%) và giả dược (37,50%). Ước tính cho tỷ số nguy cơ là 0,461 (khoảng tin cậy 95%, 0,242-0,879) trên toàn bệnh nhân. Trong các phân tích nhóm, ước tính cho tỷ sô nguy cơ là 0,495 đối với bệnh nhân từ 13 tới 14 tuổi so với 0,454 bệnh nhân từ 15 tới 17 tuổi. Tuy nhiên, ước tính tỷ số nguy cơ cho nhóm bệnh nhân trẻ hơn (13-14 tuổi) là không chính xác, phản ánh số lượng nhỏ hơn của bệnh nhân trong nhóm đó (aripiprazol, n= 29; giả dược, n= 12), và khoảng tin cậy cho ước tính này (phạm vi từ 0,151 tới 1,628) đã không cho phép kết luận được rút ra về sự có mặt của một tác dụng điều trị. Ngược lại, khoảng tin cậy 95% đối với tỷ số nguy cơ trong nhóm lớn tuổi hơn (aripiprazol, n= 69; giả dược, n= 36) là 0,242 tới 0.879 và do đó một hiệu quả điều trị có thê được rút ra trong nhóm bệnh nhân lớn tuổi hơn. Các cơn hưng cảm trong rồi loạn lưỡng cực Ïtrên trẻ em và thanh thiếu niên Aripiprazol đã được nghiên cứu trong một thử nghiệm 30 tuần có đối chứng với giả dược bao gôm 296 bệnh nhân trẻ em và thanh thiếu niên (10-17 tuổi) mà đã đáp ứng tiêu chí DSM-IV đối với rối loạn lưỡng cực Ivới các cơn hưng cảm hoặc hỗn hợp có hoặc không có các biểu hiện loạn thần và có điểm Y-MRS > 20 tại ngưỡng cơ bản. Trong số bệnh nhân được bao gồm trong
phân tích hiệu quả chính, 139 bệnh nhân đã có một chân đoán bệnh kèm theo của tăng động
giảm chú ý.
Aripiprazol trội hơn so với giả dược trong thay đổi từ ngưỡng cơ bản tại tuần 4và tuần 12 trên
tổng số điểm Y- MRS. Trong một phân tích hậu định, sự cải thiện so với giả dược là rõ ràng hơn
trên bệnh nhân mắc kèm bệnh tăng động giảm chú ý so với nhóm không mắc tăng động giảm
chú ý, nơi mà không có khác biệt từ giả dược. Ngăn ngừa tái phát đã không được ghi nhận.
Bảng 1: Cải thiện trung bình từ điểm YMRS cơ bản bởi bệnh mắc kèm bệnh tâm thần

_Các bệnh mắc kèm bệnh Tuần4 Tuần!2 Tăngđộnggim Tuần4 Tuần l2.
tâm thần chú ý
Page 15 of 18

ABILIFYl0mg _ 14,9 15,1 ABILIFY 10mg 152 15,6
(n =48) (n =44)
ABILIFY 30 mg 16,716,9 ABILIFY 30 mg 13,9 16,7
(a SI) (n= 48)
Gia duge 7,0 8,2 Giả dược 6,3 7,0
(n= 52)* (n= 47)
Không có ‘bệnh nmắckèm Tuần4 Tuần 12 Không tăng động Tuần4 Tuần 12.
bệnh tâm thần giảm chú ý
ABILIFY 10 mg 12,8
15,9 ABILIFY 10 mg 12,7 15,7
(n = 27) (n = 37)
ABILIFY 30 mg 15,3 14,7 ABILIFY 30 mg 14,6 13,4
(n= oo) (n = 30)
Giả dược 9,4 9,7 Giả dược 9,9 10,0 ~
(n= 18) (n =25)
?n=51 tại Tuan 4
on = 46 tai Tuan 4

Các biến cố bắt lợi cấp cứu khẩn cấp phổ biến nhất trong số bệnh nhân đang dùng 30mg là rối
loạn ngoại tháp (28,34). buồn ngủ (27,34), đau đầu (23.2%) và nôn (14,1%). Tăng cân trung
bình trong khoảng điều trị 30 tuần là 2,9 kg được so với trong nhóm giả được là 0,98 kg.
Tính dễ bị kích thích kết hợp với rối loạn tự kỷ trên bệnh nhân trẻ em
Aripiprazol đã được nghiên cứu trên bệnh nhân từ 6 tới 17 tuổi trong hai thử nghiệm có đối
chứng với giả được thời gian 8tuần [một liều linh động (2-15 mg/ngày) và một liều cô định (5,
10 hoặc 1Š mg/ngày)] và trong một thử nghiệm nhãn mở 52 tuần. Liều dùng trong các thử
nghiệm này là khởi đầu từ 2mg/ngày, tăng lên 5mg/ngày sau một tuần đầu tiên và tăng thêm Š
mg/ngày trong mỗi tuần sau đó để đạt được liều đích. Trên 75% bệnh nhân là dưới 13 tuổi.
Aripiprazol đã chứng minh hiệu quả vượt trội theo thống kê so với giả dược trong thang đo tính
dễ bị kích thích Aberrant. Tuy nhiên, sự tương ứng vê lâm sàng của các phát hiện này không
được ghi nhận. Hồ sơ an toàn bao gồm tăng cân và các thay đổi nồng độ prolactin. Thời gian của
nghiên cứu an toàn trong thời gian dài đã được giới hạn trong 52 tuần. Trong các thử nghiệm
gộp, tỷ lệ của nồng độ prolactin trong huyết thanh thấp trên nữ (< 3ng/ml) và nam (< 2ng/ml) trên bệnh nhân điều trị bằng aripiprazol tương ứng là 27/46 (58,7%) và 258/298 (86,6%). Trong các thử nghiệm có đối chứng với giả dược, tăng cân trung bình là 0,4 kg đối với giả dược và 1,6 kg đối với aripiprazol. Aripiprazol cũng đã được nghiên cứu trong một thử nghiệm có đối chứng với giả dược thời gian dài. Sau một sự ôn định 13-26 tuần trên bệnh nhân dùng aripiprazol (2-15 mg/ngày) với một sự đáp ứng ồn định hoặc được duy trì với aripiprazol hoặc được thay bằng giả dược thêm l6 tuần. Tỷ lệ tái phát Kaplan-Meier tai tuần 16 là 35% đối với aripiprazol và 52% đối với giả được; tỷ số rủi ro đối với sự tái phát trong 16 tuần (aripiprazol/gia dược) là 0,57 (sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê). Tăng cân trung bình trong giai đoạn ôn định (tới 26 tuần) đối với aripiprazol là 3,2kg và tăng thêm 2,2 kg đối với aripiprazol so với 0,6 kg đối với giả dược đã được quan sát trong pha 2 (16 tuần) của thử nghiệm. Các triệu chứng ngoại tháp đã được báo cáo trong suốt giai đoạn ôn định trên 17% bệnh nhân, với triệu chứng run chiếm 6,5%. Tic kết hợp với rối loạn Tourette trên bệnh nhân trẻ em Hiệu quả của aripiprazol đã được nghiên cứu trên bệnh nhân trẻ em với rồi loạn Tourette (aripiprazol: n= 99, giả dược: n= 44) trong một nghiên cứu thời gian 8tuần, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả được mà đang điều trị với liều cố định dựa trên cân nặng với phạm vi Page 16 of 18 liều từ 5mg/ngày tới 20 mg/ngày và liều khởi đầu là 2mg. Bệnh nhân từ 7— ]7 tuổi và đại diện cho điểm trung bình là 30 theo tổng điểm tic trên thang điểm độ nặng tổng thể của tic của Yale (TTS-YGTSS) tại mức cơ sở. Aripiprazol đã cho thấy sự cải thiện trong thay đổi tông diém tic trén thang điểm độ nặng tổng thê của tic của Yale từ mức cơ sở tới tuần §là 13,35 đối với nhóm liều thấp (5 mg hoặc 10 mg) và 16,94 đối với nhóm liều cao (10 mg hoặc 20 mg) so với cải thiện là 7,09 trong nhóm dùng giả dược. Hiệu quả của aripiprazol trong nhóm bệnh nhân trẻ em với hội chứng Torette (aripiprazol: n = 32, giả dược: n = 29) cũng đã được đánh giá với phạm vi liều linh hoạt từ 2 mg/ngày tới 20 mg/ngày và liều khởi đầu là 2mg, trong một nghiên cứu thời gian 10 tuần, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả được được thực hiện ởHàn Quốc. Bệnh nhân từ 6— 18 tuổi và đại điện cho điểm trung bình là 29 theo tong diém tic trên thang điểm độ nặng tông thê của tic của Yale tại mức cơ sở. Nhóm aripiprazol đã cho thấy cải thiện là 14,97 trên thay đổi tông điểm tic trên thang điểm độ nặng tổng thê của tic của Yale từ mức cơ sở tới tuần 10 so với giả dược, cải thiện là 9,62. Trong tất cả các nghiên cứu ngắn hạn trên, sự liên quan lâm sàng của các kết quả hiệu quả vẫn chưa được ghi nhận, xem xét mức độ hiệu quả điều trị so với hiệu quả của giả dược và các tác dụng không rõ ràng về chức năng tâm thần — xã hội. Không có sẵn dữ liệu dài hạn về hiệu quả và tính an toàn của aripiprazol trong rối loạn thay đổi thất thường này. 12.2.Đặc tính dược động học Hấp thu Aripiprazol hấp thu tốt, nồng độ tối đa trong huyết tương xuất hiện 3— 5giờ sau khi dùng thuốc. Aripiprazol trải qua tiền chuyển hóa tối thiểu. Sinh khả dụng tuyệt đối khi uống thuốc của dạng viên nén là 87%. Bữa ăn giàu chất béo không làmảnh hưởng tới dược động học của aripiprazol. PhânPhân bó Aripiprazol phân bố rộng rãi toàn cơ thể với thé tích phân bố biểu kiến là 4,9 I/kg, cho thay phan bố ngoại mạch rộng. Tại các nồng độ điều trị, aripiprazol và dehydro-aripiprazol liên kết hơn 99% với protein huyết thanh, chủ yếu liên kết với albumin. Chuyên hóa Aripiprazol chuyển hóa chủ yếu qua gan bởi 3quá trình biến đổi sinh học: khử hydro, hydroxyl hóa và khử N-alkyl. Dựa trên các nghiên cứu in vitro, cac enzym CYP3A4 va CYP2D6 chiu trách nhiệm khử hydro và hydroxyl hóa aripiprazol, và khử N- alkyl được xúc tác bởi CYP3A4. Aripiprazol là phần thuốc chiếm ưu thế trong tuần hoàn chung. Ở trạng thái ổn định, dehydro- aripiprazol, chất chuyên hóa có hoạt tính, đạt vào khoảng 40% của AUC trong huyết tương của aripiprazol. Thải trừ Thời gian bán thải trung bình của aripiprazol là xap xi 75 gid & những người chuyên hóa bình thường CYP2D6 và xấp xỉ 146 giờ ởnhững người chuyển hóa kém CYP2D6. Độ thanh thải của aripiprazol là 0,7 ml/phút/kg, chủ yếu qua gan. Sau khi uống một liều đơn aripiprazol có đánh dấu ['*C], khoảng 27% chất đánh dấu đã được tìm thấy trong nước tiểu và khoảng 60% trong phân. Dưới 1% aripiprazol không thay đổi được thải trừ qua nước tiêu và khoảng 18% được tìm thấy không thay đổi trong phân. Dược đông học tronø các nhóm bệnh nhân đặc biệt Bệnh nhân trẻ em Page 17 of 18 Dược động học của aripiprazol và dehydro-aripiprazol trên bệnh nhân trẻ em từ 10 tới 17 tuổi là tương tự so với trên người lớn sau khi điều chỉnh sự khác nhau về cân nặng cơ thé. Bệnh nhân cao tuổi Không có khác biệt về dược động học của aripiprazol giữa người cao tuổi khỏe mạnh và người trẻ tuổi, cũng như không có ảnh hưởng nào về tuổi được phát hiện trong một phân tích dược động học trên bệnh nhân tâm thần phân liệt. Giới tính Không có khác biệt về dược động học của aripiprazol giữa nam giới và nữ giới khỏe mạnh, cũng như không có ảnh hưởng. về giới tính nào được phát hiện trong một phân tích dược động học dân số trên bệnh nhân tâm thần phân liệt. Hút thuốc Đánh giá dược động học dân số đã cho thấy không có bằng chứng về ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng từ hút thuôc đôi với dược động học của aripiprazol. Chung toc Đánh giá dược động học dân số đã cho thấy không có bằng chứng về các sự khác biệt liên quan tới chủng tộc đôi với dược động học cua aripiprazol. Suy thận y* Các đặc tính dược động học của aripiprazol và dehydro-aripiprazol được nhận thấy là giống nha giữa bệnh nhân có bệnh thận nặng so với bệnh nhân trẻ tuôi khỏe mạnh. » = Suy gan x Một nghiên cứu liều đơn trên những bệnh nhân xơ gan với mức độ khác nhau (nhóm Child-Pugh A, B và C) đã không cho thấy ảnh hưởng có ý nghĩa của suy gan đối với dược động học của aripiprazol và dehydro-aripiprazol, nhưng nghiên cứu chỉ bao gôm 3bệnh nhân xơ gan nhóm C, mà không đủ để kết luận về khả năng trao đổi chất của họ. 13. DIEU KIEN BAO QUAN: Bao quan dudi 30°C. Han sir dung: 36 thang tir ngay san xuất. 14. NHA SAN XUAT: Korea Otsuka Pharmaceutical Co., Ltd. 27, Jeyakgongdan 3-gil, Hyangnam-eup, Hwaseong-si, Gyeonggi-do, Han Quéc. 15. NGAY XEM XET, SUA DOL, CAP NHAT LAI NOI DUNG HUONG DAN SU DUNG THUOC: TUQ.CUC TRUONG P.TRƯỞNG PHÒNG Pham Ghi Vin Hank Page 18 of 18

Ẩn