Thuốc 8 Horas: thành phần, liều dùng

Tên Thuốc8 Horas
Số Đăng KýVN2-113-13
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngEszopiclone – 2 mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtLaboratorio Elea S.A.C.I.F.yA Sanabria No.2353 C1417AZE CABA
Công ty Đăng kýHasco-Lek S.A. Zmigrodzka Street 242E, 51-131 Wroclaw
Thuốc kê đơn! As/ T. mit fy
Đọc kỹ hướng dân sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thong tin xin hỏi ýkiến bác sỹ Ệ < 8HORAS (Eszopiclone 1mg, 2mg, 3mg -Viên nén bao) THANH PHAN: Mỗi vién nén 8HORAS Img chia: Hoạt chất: Eszopiclone 1mg. Tá được: 0.50mg Colloidal silicon dioxide; 5.00mg Sodium Croscarmellose; 27.75mg Microcrystalline cellulose; 64.75mg Lactose; 1.00 mg Magnesium stearate; 0.23mg Polyethyleneglycol 6000; 2.30mg Hydroxypropylmethylcellulose; 0.028mg FD&C blue No.2 lacquer aluminum; 0.442mg Titanium dioxide. Mỗi viên nén 8HORAS 2møs chứa: Hoạt chất: Eszopiclone 2mg. Tá dược: 0.50mg Colloidal silicon dioxide; 5.00mg Sodium Croscarmellose; 27.50mg Microcrystalline cellulose; 64.00 mg Lactose; 1.00 mg Magnesium stearate; 0.23 mg Polyethyleneglycol 6000; 2.30mg Hydroxypropyl methylcellulose; 0.47mg Titanium dioxide. Mỗi viên nén 8HORAS 3møs chứa: Hoạt chất: Eszopiclone 3mg. Tá được: 0.50 mg Colloidal silicon dioxide; 5.00 mg Sodium Croscarmellose; 27.15 mg Microcrystalline cellulose; 63.35mg Lactose; 1.00 mg Magnesium stearate; 0.23 mg Polyethyleneglycol 6000; 2.30mg Hydroxypropylmethylcellulose; 0.28 mg FD&C blue No.2 lacquer aluminum; 0.19mg Titanium dioxide; DUOC LUC HOC Cơ chế hoạt động chính xác của thuốc chưa được biết chính xác, nhưng tác dụng của nó được cho làdo làm tăng hoạt tính của GABA ởnão do gắn vào phức hợp thụ thể GABA nhưng ở vị trí khác với benzodiazepine. Eszopiclone là thuốc ngủ không benzodiazepine, là chất dẫn xuất pyrrolopyrazine của nhóm cyclopyrrolone có cấu trúc hóa học không liên quan với pyrazolopyrimidine, imidazopyridine, benzodiazepine, barbiturate, hoặc các thuốc khác có tính chất gây ngủ. 4 DUGC DONG HOC⁄ Dược động học của eszopiclone được nghiên cứu trên những người khỏe mạnh (người trường thành và người già) và trên những người mắc bệnh gan hoặc thận. Trên những người khỏe mạnh, dược động học được đánh giá sau khi dùng liều đơn lên tới 7.5 mg và sau khi dùng liều một lần mỗi ngày 1,3,và 6mg trong 7 ngày. Eszopiclone được hấp thụ nhanh chóng, với thời gian để đạt đỉnh nồng độ tập trung (Tmax) xấp xỉ một giờ và thời gian bán hủy pha cuối (T;;) gần 6giờ. Trên những người trưởng thành khỏe mạnh, eszopiclone không tích lũy với liều một lẫn mỗi ngày và sự nồng độ của thuốc không phụ thuộc liều trong khoảng 1-6mg. Hấp thu và phân bố Eszopiclone được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng gần 1giờ sau khi dùng thuốc. Eszopiclone ítgắn với protein huyết tương (52-59%). Phần thuốc tựdo lớn cho thấy việc phân bố eszopiclone không bị ảnh hưởng bởi tương tác giữa các thuốc với nhau do sự liên kết VỚI pofein. Chuyển hóa Sau khi uống, eszopiclone được chuyển hóa mạnh mẽ nhờ các phản ứng oxi-hóa và khử methyl. Các chất chuyển hóa cơ bản trong huyết tương là (S)-zopiclone-N-oxide và (S)-N-desmethyl zopiclone; chat chuyển hóa phía sau này gắn với các thụ thể-GABA yếu hơn so với eszopiclone, và chất chuyển hóa phía trước không thể hiện có liên kết đáng kể nào với thụ thể này. Các nghiên cứu trên in vitro ching minh rằng các enzyme CYP3A4 và CYP2EI tham gia vào quá trình chuyển hóa eszopiclone. Eszopiclone không biểu hiện bất kỳ khả năng ức chế nào lên CYP450 1A2, 2A6, 2C9, 2C19, 2Dó, 2E1, và 3A4 trong tếbào gan người được bảo quản cryo. Bài tiết Sau liều uống, eszopiclone được bài tiết với thời gian bán hủy trung bình T,„ xấp xỉ 6giờ. Khoảng 75% zopiclone racemic được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu ởdạng chuyển hóa. Thông số bài tiết tương tự được dự tính cho eszopiclone, chất đối hình-S của zopiclone racemic. Dưới 10% eszopiclone dùng đường uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng thuốc gốc. Laboratorio ELEA S.A.I F.y À Sanabria 2353-C1417AZE-Buenos Aires-Ârgentir Tal. (EA 1114270 4300 Rav: (S4 1114379.4` Ảnh hưởng của thức ăn Ởngười khỏe mạnh, dùng 3mg eszopiclone sau bữa ăn có lượng chất béo cao không làm thay đổi AUC, nhưng làm giảm Cmax 21%, và làm chậm Tmax xấp xỉ 1giờ. Thời gian bán hủy không thay đổi, xấp xỉ 6giờ. Tác dụng của eszopiclone lên thời gian đi vào giấc ngủ có thể bị giảm nếu dùng thuốc cùng với hoặc ngay sau khi ăn nhiều hoặc bữa ăn có hàm lượng chất béo cao. Dược động học trên các đối tượng đặc biệt Tuổi tác So với những người trưởng thành thì AÚC trên những người >65 tuổi tăng 41% và thời gian đào thải
eszopiclone dài hơn một chút (T;,„ xấp xỉ 9giờ). Cmax không thay đổi. Do đó, trên những bệnh nhân lớn
tuổi, liều eszopiclone khởi đầu nên giảm còn 1mg và liều dùng không nên vượt quá 2mg.
Giới tính
Dược động học của eszopiclone trên nam giới và nữ giới làtương tự nhau.
Chúng tộc
Phân tích các dữ liệu trên tất cả các đối tượng tham gia trong nghiên cứu eszopiclone pha I,các thông số
được động học trên tất cả các chủng tộc gần như làtương tự.
Bệnh nhân suy gan
Dược động học của liều eszopiclone 2mg được đánh giá trên 16 người tình nguyện khỏe mạnh và trên 8
đối tượng mắc bệnh gan từ nhẹ, vừa, đến nặng. Ởnhững bệnh nhân suy gan nặng ngồng độ thuốc tăng
lên gấp 2lần so với ởnhững người tình nguyện khỏe mạnh. C„.. và T,„,. không thay đổi. Liều
eszopiclone không được tăng lên >2mg ởnhững bệnh nhân suy gan nặng. Không cần chỉnh liều cho
những bệnh nhân gan từ nhẹ đến vừa. Thận trọng khi dùng eszopiclone cho những bệnh nhân suy
gan.(xem LIEU LUGNG VA CACH DUNG).
Suy than
Dược động học của eszopiclone được nghiên cứu trên 24 bệnh nhân suy thận nhẹ, vừa, đến nặng. AUC
và Cmax làtương tự trên những bệnh nhân này so với nhóm người khỏe mạnh. Không cần chỉnh liều cho
những bệnh nhân suy thận vì <10% eszopiclone dùng đường uống được bài tiết qua nước tiểu ởdạng thuốc gốc. CHỈ ĐỊNH Eszopiclone được chỉ định trong điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ. CHỐNG CHỈ ĐINH 4, Chống chỉ định cho những người man cam với bất kỳ thành phần nào của thuốc. LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG Liều eszopiclone cho mỗi bệnh nhân làkhác nhau. Liều khởi đầu eszopiclone được khuyên cáo cho hầu hết người trưởng thành là2mg, uống ngay trước khi đi ngủ. Liều có thể được dùng khởi đầu hoặc tăng lên thành 3mg nếu có chỉ định lâm sàng vì 3mg hiệu quả hơn trong việc duy trì giấc ngủ (xem THẬN TRỌNG). Liều khởi đầu eszopiclone được khuyên cáo cho những người lớn tuổi mà khó đi vào giấc ngủ là lmg dùng ngày trước khi đi ngủ. ởnhững bệnh nhân này, liều có thể tăng lên 2mg nếu được chỉ định. Đối với những người lớn tuổi mà khó duy trì giấc ngủ thì liều khuyên cáo là2mg ngày trước khi đi ngủ (xem THẬN TRỌNG). Dùng Eszopiclone cùng với hoặc ngay sau bữa ăn chính, có nhiều chất béo dẫn đến hấp thu chậm hơn và có thể làm giảm tác dụng của thuốc lên thời gian đi vào giấc ngủ (xem DƯỢC ĐỘNG HỌC). Dùng thuốc cho những đối tượng đặc biệt Những người có bệnh gan: Liều eszopiclone khởi đầu là I1mg ởnhững bệnh nhân suy gan nặng. Thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này. Dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 Liều khởi đầu Eszopiclone không nên vượt quá Img ởnhững bệnh nhân đang dùng các chất ức chế CYP3A4 mạnh. Nếu cần, có thể tăng liều lên 2mg. CẢNH BÁO Bởi vìrối loạn giấc ngủ có thể là biểu hiện của các rối loạn sinh lý hoặc tâm thần do vậy điều trị triệu chứng mất ngủ nên bắt đầu ngay khi có đánh giá cẩn thận trên bệnh nhân. Tình trạng mất ngủ giảm đi sau 7-10 ngày dùng thuốc có thể làbiểu hiện của các bệnh tâm thần và/hoặc các bệnh lý cơ bản cần phải được kiểm tra. Tình trạng mất ngủ nghiêm trọng hơn hoặc sự xuất hiện của nhiều suy nghĩ lạhoặc hành vibất thường có thể làhậu quả của rối loạn tâm hoặc sinh lý chưa được phát hiện. Những biểu hiện như vậy xuất hiện trong quá trình điều trị với các thuốc an thân/thuốc ngủ, Ðagcsô;€§ZBPPiElerE:.AVì một AO Sanabria 2353-C1417AZE-Buenos Aires-Argentina Tal1- /S4 1114270 43ññn Eav: /S4 1114226 4222 tác dụng phụ quan trọng của eszopiclone có thể liên quan đến liều, do đó sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả làrất quan trọng, đặc biệt trên những người lớn tuổi (xem LIEU LUGNG VA CACH DUNG). Một loạt suy nghĩ bất thường và những thay đổi hành vi được báo cáo làxảy ra liên quan đến việc dùng thuốc an thần/thuốc ngủ. Một số trong những thay đổi này tương tự với những tác dụng được sinh ra do cồn hoặc các thuốc ức chế thần kinh khác. Những thay đổi hành vi được báo cáo khác bao gồm hành vi kì quặc, kích động, ảo giác và hành vi mất nhân cách. Các hành vi phức tạp như “lái xe lúc ngủ” (lái xe lúc không tỉnh táo sau khi uống thuốc an thần-thuốc ngủ, cùng với chứng quên sự việc đã xảy ra) được báo cáo. Mặc dù những hành vi như lái xe lúc ngủ có thể xảy ra khi dùng một mình eszopiclone ởliều điều trị tuy nhiên sử dụng rượu và các thuốc ức chế thần kinh khác với eszopiclone dường như càng làm tăng nguy cơ của các hành vi như vậy, cũng như khi sử dụng eszopiclone ởliều vượt quá liều khuyên cáo. Vì nguy cơ đối với bệnh nhân và cộng đồng vìvậy ngừng thuốc eszopiclone phải được cân nhắc cẩn trọng đối với những bệnh nhân có hành vi“lái xe lúc ngủ”. Những hành viphức tạp khác (ví dụ, chuẩn bị đồ ăn và ăn, gọi điện thoại hoặc quan hệ tình dục) đã được báo cáo trên những bệnh nhân không đủ tỉnh táo sau khi dùng thuốc an thần-thuốc ngủ. Cũng như “lái xe lúc ngủ”, bệnh nhân thường không nhớ sự việc đã xảy ra. Chứng mất trí lâu dài và các triệu chứng thần kinh-tâm thần khác có thể xảy ra không thể đoán trước được. ởnhững bệnh nhân bị suy nhược thì sự suy nhược nghiêm trọng hơn gồm có những suy nghĩ và hành động tự sát đã được báo cáo liên quan đến việc dùng thuốc an thần/thuốc ngủ. Rất hiếm có thể được xác định chắc chắn trường hợp đặc biệt trong các hành vibất thường kể trên làtựphát do thuốc hay làkết quả của rối loạn tâm thần hoặc sinh lý. Tuy nhiên, bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng hành vi mới lạnào đều cần phải được kiểm tra cẩn thận và kịp thời. Sau khi giảm liều nhanh chóng hoặc ngừng thuốc an thần/thuốc ngủ đột ngột đã có báo cáo về các dấu hiệu và triệu chứng tương tựvới những gìliên quan đến việc ngừng các thuốc ức chế thần kinh khác. Giống như các thuốc ngủ khác, eszopiclone có tác dụng ức chế thần kinh. Bởi vìthuốc có tác dụng nhanh vìvậy eszopiclone chỉ nên dùng ngay trước khi đi ngủ hoặc sau khi bệnh nhân đã đi ngủ nhưng khó đi vào giấc ngủ. Bệnh nhân dùng eszopiclone không được làm những việc có tính chất nguy hiểm mà cần đến tinh thần tỉnh táo hoàn toàn hoặc thần kinh vận động (ví dụ như, điều khiển máy móc hoặc lái xe) sau khi uống thuốc, và thận trọng với khả năng suy giảm các hoạt động như vậy vào ngày dùng thuốc eszopiclone. Giống như các thuốc ngủ khác eszopiclone có thể làm gây thêm tác dụng ức chế thần kinh khi dùng đồng thời với các thuốc tâm thần khác, thuốc chống động kinh, thuốc kháng histamine, ethanol và các thuốc khác mà bản thân chúng có tác dụng ức chế thần kinh. Không được uống eszopiclone với cồn. Vì vậy, có thể phải chỉnh liều khi dùng eszopiclone cùng với các thuốc ức chế thần kinh khác. Các phản ứng phản vệ và phản ứng dạng phản vệ nghiêm trọng Các trường hợp phù mạch hiếm khi xảy ra liên quan đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản đã được báo cáo trên những bệnh nhân sau khi dùng thuốc an thần-thuốc ngủ liều đầu tiên hoặc kế tiếp, bao gồm eszopiclone. Một số bệnh nhân có thêm các triệu chứng như khó thở, thắt họng, hoặc buồn nôn và nôn cho thấy có phản ứng phản vệ. Một số bệnh nhân phải cấp cứu. Nếu phù mạch liên quan đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản thì tắc nghẽn đường thở có thể xảy ra và gây tử vong. Những bệnh nhân bị phù mạch sau khi dùng eszopiclone thì không được dùng lại thuốc. THẬN TRỌNG Ly Noi chung Thời điển dùng thuốc Eszopiclone nên được uống ngay trước khi đi ngủ. Sử dụng thuốc cho người già và!hoặc người ốm yếu: Hoạt động vận động và nhận thức bị suy giảm sau khi dùng thuốc nhắc lại hoặc mãn cảm bất thường với thuốc an thần/thuốc ngủ làmột vấn đề đáng quan tâm trong điều trị cho người già và /hoặc người bệnh ốm yếu. Liều khởi đầu của eszopiclone được khuyên cáo cho những đối tượng này là Img (xem LIÊU LƯỢNG VÀ CACH DUNG). Sử dụng cho những người đang mang bệnh khác: Thận trọng khi dùng eszopiclone ởnhững bệnh nhân đang mang bệnh hoặc các bệnh lýkhác có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa hoặc các đáp ứng huyết động lực. Một nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh không cho thấy tác dụng ức chế hô hấp ởliều cao gấp 2.5 lần (7mg) so với liều eszopiclone được khuyên cáo. Tuy nhiên, nếu eszopiclone được chỉ định cho những bệnh nhân có chức năng hệ hô hấp suy giảm thì cần phải thận trọng. Liều eszopiclone phải được giảm xuống Img ở những bệnh nhân suy gan nặng vì nồng độ thuốc toàn thân cao gấp đôi ởnhững bệnh nhân này. Không cần chỉnh liều cho những người suy gan nhẹ đến vừa. Không cần chỉnh liều cho những người bị suy thận ởbất kỳ cấp độ nào vìdưới 10% eszopiclone được bài tiết qua nước tiểu ởdạng thuốc không đổi. Laboratorio ELEA S.A.] Ry A Sanabria 2353-C1417AZE-Buenos Aires-Argentina Tel: (54 11)4379-4300 Fax: (54 11)4379-4333 Giảm liều eszopiclone ởnhững bệnh nhân dùng các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh như ketoconazole, đồng thời với eszopiclone. Giảm liều eszopiclone cũng được khuyến cáo khi eszopiclone được dùng cùng với các thuốc có tác dụng ức chế thần kinh. Sử dụng thuốc cho những bệnh nhân trầm cảm: Phải hết sức thận trọng khi dùng thuốc an thần/thuốc ngủ cho những bệnh nhân biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng trầm cảm. Xu hướng tự sát có thể xuất hiện trên những bệnh nhân này vì vậy cần có các biện pháp bảo vệ. Quá liều có chủ đích thường xảy ra hơn ởnhững đối tượng này, do đó biện pháp khả thi làliều tối thiếu được kê cho bệnh nhân ởbất kỳ thời điểm nào. Chú ýđặc biệt tới phản ứng “lái xe lúc ngủ” và các hành vìphức tạp khác: Đã có các báo cáo về những người ra khỏi giường sau khi uống thuốc an thần-thuốc ngủ và lái xe trong khi tình trạng không đủ tỉnh táo, và thường làkhông nhớ sự việc đã xảy ra. Nếu bệnh nhân trải qua giai đoạn như vậy, cần phải thông báo ngay cho bác sĩ, vì“lái xe lúc ngủ” rất nguy hiểm. Hành vinày có khả năng xảy ra nhiều hơn khi dùng eszopiclone cùng với rượu hoặc các thuốc gây ức chế thần kinh khác (xem CẢNH BÁO). Các hành viphức tạp khác (ví dụ: chuẩn bị đồ ăn và ăn, gọi điện thoại hoặc quan hệ tình dục) đã được báo cáo trên những bệnh nhân không đủ tỉnh táo sau khi dùng thuốc an thần -thuốc ngủ. Cũng như các bệnh nhân “lái xe lúc ngủ”, những bệnh nhân này cũng không nhớ sự việc đã xảy ra. Lúc mang thai (xem thai kỳ nhóm C) Dùng eszopiclone đường uống cho chuột và thỏ mang thai trong suốt giai đoạn hình thành cơ quan cho thấy không có bằng chứng nào về kha năng sinh quái thai với liều cao nhất được thử nghiệm (250 và 16 mg/kg/ngày trên chuột và thỏ tương ứng; những liều này cao gấp 800 và 100 lần tương ứng so với liều tối đa dùng cho người). Ởchuột, trọng lượng thai nhi giảm nhẹ và bằng chứng của sự chậm phát triển được quan sát thấy ởliều gây độc cho mẹ 125 và 150 mg/kg/ngày, nhưng không có tác dụng ở 62.5 mg/kg/ngày (gấp 200 lần so với liều tối đa dùng cho người). Eszopiclone không có ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của thế hệ con. Không có nghiên cứu được kiểm chứng đầy đủ trên phụ nữ mang thai. Dùng eszopiclone trong thai kỳ chỉ khi lợi ích đối với mẹ vượt xa nguy co tiém tàng đối với thai nhi. Lúc nuôi con bú Không rõ eszopiclone có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Bởi vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên phải thận trọng khi dùng eszopiclone cho phụ nữ đang nuôi con bú. Trẻ em An toàn và hiệu quả của thuốc eszopiclone ởtrẻ em dưới 18 tuổi chưa được chứng minh. % Người già Tổng số 287 đối tượng trong nghiên cứu lâm sàng mù đôi, song song, được so sánh với giả dược, những người dùng eszopiclone trong độ tuổi từ 65 -86. Các kiểu tác dụng phụ nói chung ở người già (trung bình 71 tuổi) trong nghiên cứu -2tuần dùng 2mg eszopiclone vào ban đêm làkhông khác với những gì quan sát được trên những người trưởng thành trẻ tuổi hơn. Eszopiclone 2mg cho thấy sự giảm đáng kể thời gian đivào giấc ngủ và kéo dài giấc ngủ ở người già. Tác động lên khả năng lái xe và điều khiển máy móc Eszopiclone có thể làm suy giảm hoạt động tâm thần và vận động. Người bệnh có thể vẫn cảm thấy buồn ngủ vào sáng hôm sau sau khi dùng thuốc. Cho đến khi biết thuốc có thể ảnh hưởng như thế nào sau khi thức dậy thì bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc hoặc làm bất cứ việc gì cần đến sự tỉnh táo. Các dữ liệu an toàn tiên lâm sàng Khả năng gây ung thư Trong một nghiên cứu về khả năng gây ung thư trên chuột dòng Sprague-Dawley dùng eszopiclone đường uống, không thấy có sự tăng lên của các khối u; nồng độ huyết tương (AUC) của eszopiclone ở liều cao nhất được sử dụng trong nghiên cứu này (16 mg/kg/ngày) cao gấp 80 lần (chuột cái) và 20 lần (chuột đực) so với liều tối đa được khuyến cáo cho người. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu về khả năng gây ung thư trên chuột Sprague-Dawley, zopiclone racemic được dùng trong chế độ ăn, nồng độ trong huyết tương của eszopiclone đạt được cao hơn so với nồng độ eszopiclone được nghiên cứu ở trên, phát hiện thấy ung thư biểu mô tuyến vú tăng lên ởchuột cái, unang và ung thư tuyến giáp ởchuột đực khi dùng liều cao nhất 100 mg/kg/ngày. Nồng độ huyết tương của eszopiclone ởliều này được tính là cao gấp 150 lần (chuột cái) và 70 lần (chuột đực) so với nồng độ ởngười dùng liều tối đa. Cơ chế tăng ung thư biểu mô tuyến vú làchưa rõ. Sự tăng lên của các khối utuyến giáp được cho làdo nồng độ TSH tăng dẫn đến chuyển hóa các hoóc-môn tuyến giáp trong tuần hoàn tăng lên, cơ chế này được cho làkhông liên quan đến người. Trong một nghiên cứu về ung thư trên chuột B6C3F1 ding eszopiclone trong chế độ ăn, phát hiện thấy sự tăng lên của ung thư phổi và ung thư cộng với utuyến trên chuột cái và sự tăng lên của uxơ lành tính và sarcom da ởchuột đực dùng liều cao nhất 100 mg/kg/ngày. Nồng độ eszopiclone ởliều này được tính làcao gấp 8lần (chuột cái) và 20 lần (chuột đực) so với nồng độ trên ndườiofaáorliêk 1đ; âaSidyk KimyEn Sanabria 2353-C1417AZE-Buenos Aires-Argentina Tel: (54 11)4379-4300 Fax: (54 11)4379-4333 cáo. Eszopiclone không làm tăng các khối utrên chuột chuyển gen P53 dùng liều lên tới 300 mg/kg/ngày. Đột biến gen Eszopiclone dương tính trong nghiên cứu sai hình nhiễm sắc thể trên tếbào lympho ởchuột và cho đáp ứng không rõ ràng trong nghiên cứu sai hình nhiễm sắc thể trên tếbào trứng chuột hamster Trung Quốc. Thuốc không gây đột biến gen hoặc gây vụn gen trong thí nghiệm Ames đột biến gen trên vi khuẩn, trong thí nghiệm tổng hợp AND không lập trình hoặc trong thí nghiệm nhân sinh sản của tủy xương chuột. (S)-N-desmethy] zopiclone, mot chat chuyén hóa của eszopiclone, dương tính trong thí nghiệm sai hình nhiễm sắc thể trên tế bào lympho ởngười và tếbào trứng của chuột hamster Trung Quốc. Nhưng âm tính trong thí nghiệm Ames đột biến gen trên vi khuẩn, thí nghiệm khép AND gắn ”P trên ¿n vửro và trong thí nghiệm nhân sinh sản của tủy xương chuột trên ¿nvivo. Suy giảm khả năng sinh sản Chuột đực dùng eszopiclone liều 45 mg/kg/ngày từ 4tuần trước khi giao phối cho đến khi giao phối và chuột cái dùng liều 180 mg/kg/ngày từ 2tuần trước khi giao phối và qua 7ngày của thai kỳ. Một nghiên cứu phụ được tiến hành trong đó chỉ có chuột cái dùng thuốc 180 mg/kg/ngày. Eszopiclone làm giảm khả năng sinh sản, có thể là do tác dụng trên cả chuột đực và chuột cái, không có chuột cái nào mang thai khi cả chuột đực và cái dùng liều cao nhất; liều không có tác dụng đối với cả hai giống là 5mg/kg (gấp 16 lần so với liều tối đa dùng cho người, tính trên cơ sở mg/m”). Các tác dụng khác bao gồm chu kỳ động dục bất thường (liều không có tác dụng là25mg/kg), và giảm số lượng và chất lượng tinh trùng và tăng số tinh trùng có hình dáng bất thường (liều không có tác dung 5mg/kg). TƯƠNG TÁC THUỐC Thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương Ethanol: Tác dụng phụ lên hoạt động tâm thần vận động được quan sát thấy khi dùng đồng thời eszopiclone và ethanol 0.70 g/kg 4giờ sau khi dùng ethanol. Paroxetine: Ding đồng thời liều đơn eszopiclone 3mg và paroxetine 20mg mỗi ngày trong vòng 7ngày không làm thay đổi tương tác dược động và dược lực. Lorazepam: Dùng đồng thời liều đơn eszopiclone 3mg và lorazepam 2mg không có ảnh hưởng liên quan trên lâm sàng đến dược động và dược lực của mỗi thuốc. Olanzapine: Dùng đồng thời liều đơn eszopiclone 3mg và olanzapine 10 mg làm giảm chỉ số DSST. Không có sự thay đổi về dược động học của mỗi thuốc. Các thuốc ức chế CYP3A4 (Ketoconazole) CYP3A4 làmột con đường chuyển hóa chính đối với sự bài tiết eszopiclone. AUC của eszopiclone tăng lên gấp 2.2 lần do dùng đồng thời với ketoconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A4, 400 mg mỗi ngày trong 5. Cmax và T;„ tăng lên 1.4 và 1.3 lần, tương ứng. Các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác (ví dụ, itraconazole, clarithromycin, nefazodone, troleandomycin, ritonavir, nelfinavir) dugc cho làcó tác dụng tuong tu. Các thuốc kích thich CY P3A4 (Rifampicin) Néng d6 zopiclone racemic giam 80% khi dùng đồng thời với rifampicin, một chất kích thích mạnh CYP3A4, tác dụng tương tự được cho làxảy ravới eszopiclone. Các thuốc gắn mạnh với Protein huyết tương Eszopiclone không gắn mạnh với protein huyết tương (khoảng 52-59%); Do đó, phân bố eszopiclone không được cho lànhạy cảm với sự thay đổi trong các liên kết protein. Dùng eszopiclone 3mg cho bệnh nhân đang dùng các thuốc khác liên kết mạnh với protein huyết tương không được cho làlàm thay đổi nồng độ tự do của mỗi thuốc. Các thuốc có chỉ sốđiều trị thấp Digoxin: Liều đơn eszopiclone 3mg không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin được đo ởđiều kiện ổn định sau liều 0.5 mg x 2 lần mỗi ngày trong 1ngày và 0.25 mg mỗi ngày trong 6ngày. Warfarin: Eszopiclone 3mg được dùng mỗi ngày trong vòng 5days không gây ảnh hưởng đến động học của (R)-hoặc (S)-warfarin, cũng như không có bất kỳ thay đổi nào về dược lực (thời gian prothrombin) sau liều đơn 25 mg warfarin dùng đường uống. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN Các tác dụng được liệt kê theo hệ cơ quan và theo trật tự tần xuất giảm dần theo các tiêu chí sau: thường xuyên >1/100 bệnh nhân; không thường xuyên <1/100 bệnh nhân nhưng >1/1,000 bệnh nhân; hiếm < 1/1,000 bệnh nhân. Toàn thân: Thường xuyên: đau ngực; không thường xuyên: phản ứng dị ứng, viêm tế bào, phù mặt, sốt, đột quy, sa ruột, khó chịu, cứng cổ, nhạy cảm với ánh sáng. Laboratorio ELEA §.A.I F.y A Sanabria 2353-C1417AZE-Buenos Aires-Argenting Tel: (54 11)4379-4300 Fax: (84 11)4379-4333 Hệ tim mạch: Thường xuyên: đau nửa đầu; không thường xuyên: tăng áp; Hiếm: viêm tĩnh mạch huyết khối. Hệ tiêu hóa: không thường xuyên: chán ăn, sỏi mật, thèm ăn, loét miệng, khát nước, viêm loét miệng; Hiếm: viêm đại tràng, khó nuốt, viêm dạ dày, viêm gan, chướng gan, tổn thương gan, loét dạ dày, phù lưỡi, xuất huyết trực tràng. Hệ máu và bạch huyết: Không thường xuyên: thiếu máu, bệnh hạch bạch huyết. Hệ chuyển hóa và dinh dưỡng: Thường xuyên: phù mạch ngoại biên; Không thường xuyên: tăng cholesteron huyết, tăng cân, giảm cân; H/ếm: Mất nước, gút, tăng lipit huyết, giảm kali huyết. Hệ cơ xương: Không thường xuyên: viêm khớp, viêm túi thanh mạc, rối loạn khớp xương, (chủ yếu là sưng khớp, cứng khớp và đau), chuột rút ởchân, nhược cơ, co giật cơ, H/ếm: bệnh cơ, khớp, sa mí mắt. Hệ than kinh: Không thường xuyên: kích động, lãnh đạm, mất điều hòa, thay đổi cảm xúc, tư tưởng chống đối, tăng trương lực cơ, giảm cảm giác, mất ngủ, suy giảm trí nhớ ,loạn thần kinh chức năng, giật cầu mắt, dịcảm, các phan xạ giảm, suy nghĩ bất thường (chủ yếu làkhó tập trung), hoa mắt; H/ếm: dáng đi bất thường, trạng thái phởn pho, tang cảm giác, giảm chức năng vận động, viêm thần kinh, bệnh than kinh, ngẩn ngơ, rùng mình. Hệ hô hấp: Không thường xuyên: hen, viêm phế quản, khó thở, chảy máu cam, nấc cục, viêm thanh quản. Da và các phần phụ: Không thường xuyên: mụn, rụng tóc, viêm da tiếp xúc, khô da, eczema, da biến màu, ramồ hôi, mé day; Hiém: héng ban da dang, mun nhot, nhiém herper, mọc lông nhiều, ban san. Các giác quan đặc biệt: Không thường xuyên: viêm kết mạc, khô mắt, đau tai, viêm tai ngoài, viêm tai giữa, ùtai, rối loạn tiền đình; H/ếm: tăng thính lực, viêm mong mắt, giãn đồng tử, sợ ánh sáng. Hệ niệu sinh dục: Không thường xuyên: mất kinh, ứsữa, uvú, đau ngực, khó tiểu tiện, chảy sữa ởnữ, huyết niệu, sỏi thận, đau thận, viêm tuyến vú, rong kinh, xuất huyết tử cung, tiểu tiện nhiều, khó tiểu, đái dầm, xuất huyết âm đạo, viêm âm đạo; H/ếm: giảm niệu, viêm bể thận, viêm niệu đạo. Thông báo cho bác sĩnhững tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc! — |ah QUA LIEU / Kinh nghiệm lâm sàng về quá liều eszopiclone còn hạn chế. Trong các thử nghiệm lâm sàng với eszopiclone, một trường hợp quá liều lên tới 36 mg eszopiclone được báo cáo và bệnh nhân phục hồi hoàn toàn. Những người phục hồi hoàn toàn sau khi quá liều eszopiclone lên tới 340 mg (gấp 56 lần so với liều tối đa được khuyên cáo). Dấu hiệu và triệu chứng Các dấu hiệu và triệu chứng của các ảnh hưởng quá liều các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể được cho là sự biểu hiện bộc phát các tác dụng dược lý được báo cáo trong thử nghiệm tiền lâm sàng. Giảm khả năng nhận thức từ trạng thái lơmơ đến hôn mê đã được báo cáo. Các trường hợp tử vong hiếm gặp là hậu quả của quá liều eszopiclone được miêu tả trong các báo cáo ởChâu Âu sau khi lưu hành thuốc trên thị trường, thường xuyên nhất liên quan tới quá liều các thuốc ức chế thần kinh khác. Khuyến cáo điều trị Các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng nói chung được sử dụng cùng với biện pháp xổ ruột kịp thời nếu thích hợp. Truyền dịch được tiến hành nếu cần. Có thể sử dụng flumazenil. Cũng như trong tất cả các trường hợp quá liều, hô hấp, mạch, huyết áp, và các dấu hiệu thích hợp khác cần phải được kiểm soát và cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ chung. Kiểm soát tutáp và suy tợc thần kinh trung ương và tiến hành can thiệp bằng các biện pháp ykhoa. Hiệu quả, của 16 mau. ti điều trị quá liêu chưa được chứng minh. a ñ TƯƠNG KY oe⁄Zz Không có tương ky giữa các thành phần của thuốc. ; DONG GOI VA BAO QUAN 1 Yee OEY “Y 46 Hộp 3vỉx10 viên nén bao. ° Bảo quản trong hộp kín, dưới 30°C. Để xa tầm tay trẻ em! HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc đã quá hạn ¡n trên bao bì. TIEU CHUAN CHAT LUGNG: NSX. PHO CUC TRUOMS NHA SAN XUAT: Neouyin Vin thank Laboratorio ELEA S.A.C.LF.yA Sanabria No.2353 -C1417AZE -CABA —Argentina. Laboratorio Laboratorio ELEA S.A.IF.y A Sanabria 2353-C1417AZE-Buenos Aires-Argenting Tel: (54 11)4379-4300 Fax: (54 11)4379-4333
Ẩn