Bệnh rối loạn lưỡng cực: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách trị
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Rối loạn lưỡng cực (Bipolar Disorder) là căn bệnh tâm thần đặc trưng bởi sự thay đổi cực độ của cảm xúc. Người bệnh sẽ có giai đoạn cảm thấy hưng phấn nhưng lại có giai đoạn rơi vào chán nản, tuyệt vọng. Căn bệnh này ảnh hưởng sâu rộng đến cả sức khỏe và mọi khía cạnh của cuộc sống nên cần điều trị kịp thời.
Rối loạn lưỡng cực là bệnh gì?
Rối loạn lưỡng cực (Bipolar Disorder) còn được gọi với tên khác là bệnh hưng – trầm cảm, rối loạn cảm xúc lưỡng cực hoặc bệnh lưỡng cực. Đây là một rối loạn tâm thần đặc trưng bởi sự thay đổi cực độ của tâm trạng. Nó bao gồm các giai đoạn cảm xúc lên cao (hưng cảm) đan xen với cảm xúc xuống thấp (trầm cảm).
Số liệu thống kê chỉ ra rằng, bệnh hưng – trầm cảm ảnh hưởng đến khoảng 1% dân số thế giới. Trong đó, bệnh có xu hướng khởi phát ở tuổi vị thành niên hoặc ở những người trong độ tuổi 20 – 30 tuổi. Trên thực tế, nguy cơ mắc bệnh ở nam và nữ giới là như nhau.
Dựa vào triệu chứng lâm sàng, các nhà nghiên cứu chia bệnh rối loạn lưỡng cực ra thành nhiều dạng khác nhau. Trong đó có 3 dạng chính cụ thể như sau:
- Rối loạn lưỡng cực I: Dạng bệnh này sẽ được xác định khi có sự hiện diện đầy đủ của ít nhất một giai đoạn hưng cảm. Nó có thể xảy ra trước hoặc sau giai đoạn hưng cảm nhẹ trầm cảm nặng. Trong cơn hưng cảm, người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng xa rời thực tế (loạn thần).
- Rối loạn lưỡng cực II: Dạng bệnh này được xác định khi có ít nhất 1 giai đoạn trầm cảm nặng cùng với ít nhất 1 giai đoạn hưng cảm nhẹ. Tuy nhiên hoàn toàn không có sự hiện diện của 1 giai đoạn hưng cảm đầy đủ.
- Rối loạn Cyclothymic: Còn được gọi là rối loạn khí sắc theo chu kỳ. Đây là một loại rối loạn tâm trạng tương đối nhẹ. Trong loại rối loạn này, tâm trạng sẽ có sự thay đổi giữa các giai đoạn ngắn từ trầm cảm nhẹ cho đến hưng cảm nhẹ. Đối với người lớn thì các giai đoạn này xuất hiện xen kẽ trong vòng 2 năm, còn với trẻ em và thanh thiếu niên thì là 1 năm.
Cần nhớ rằng, rối loạn lưỡng cực II hoàn toàn không phải là một dạng nhẹ hơn hay nặng hơn của rối loạn lưỡng cực I. Thay vào đó nó là một chẩn đoán riêng biệt. Trong khi các giai đoạn hưng cảm của rối loạn lưỡng cực I có thể rất nghiêm trọng thì những người bị rối loạn lưỡng cực II lại có thể bị trầm cảm trong thời gian dài hơn.
Nguyên nhân gây bệnh rối loạn lưỡng cực đến nay vẫn chưa được xác định rõ. Do đó quá trình điều trị cũng sẽ gặp phải nhiều khó khăn. Bệnh có thể làm giảm hiệu suất học tập/ lao động và tương tác xã hội. Hơn nữa trong các pha trầm cảm còn làm gia tăng nguy cơ tự tử. Trên thực tế, khoảng 1/3 bệnh nhân sẽ phải sống chung với căn bệnh này cả đời.
Dấu hiệu nhận biết bệnh rối loạn lưỡng cực
Đặc trưng của bệnh hưng – trầm là tính khí thất thường. Người bệnh có thể trải qua các giai đoạn cảm xúc khác nhau, từ hưng cảm (cực cao) cho đến trầm cảm (cực thấp).
Các giai đoạn hưng cảm và trầm cảm của bệnh thường có xu hướng kéo dài trong khoảng vài tuần hoặc vài tháng. Ở một người bệnh, có thể các giai đoạn trầm cảm xuất hiện thường xuyên hơn là các giai đoạn hưng cảm hoặc ngược lại.
Giữa các giai đoạn trầm cảm và hưng cảm, đôi khi người bệnh có những giai đoạn tâm trạng hoàn toàn bình thường. Sự thay đổi cảm xúc có thể diễn ra theo các mẫu sau:
- Chu kỳ nhanh: Một người mắc bệnh hưng – trầm cảm có thể thay đổi liên tục từ giai đoạn hưng cảm xuống trầm cảm một cách nhanh chóng mà không xuất hiện giai đoạn bình thường ở giữa.
- Trạng thái hỗn hợp: Đề cập đến tình trạng người bệnh trải qua các triệu chứng trầm cảm và hưng cảm cùng với nhau. Ví dụ như hoạt động quá mức với tâm trạng chán nản, mệt mỏi và trầm buồn.
Dưới đây là các biểu hiện cụ thể của giai đoạn trầm cảm và hưng cảm:
1. Giai đoạn hưng cảm
Ở giai đoạn hưng cảm, người bệnh rối loạn lưỡng cực có thể xuất hiện các biểu hiện sau đây:
- Cảm thấy vui mừng, phấn khởi hoặc hạnh phúc quá mức
- Nói rất nhanh
- Cảm thấy bản thân quan trọng, có giá trị cao
- Luôn cảm thấy tràn đầy năng lượng
- Luôn tràn đầy những ý tưởng mới tuyệt vời
- Có những kế hoạch rất quan trọng
- Dễ bị kích động
- Dễ bị phân tâm
- Có thể bị ảo tưởng, ảo giác hoặc suy nghĩ phi logic
- Cảm giác không muốn ngủ
- Có thể làm những việc gây ra hệ quả lớn, chẳng hạn như chi một số tiền lớn cho những món đồ đắt tiền nhưng lại không chi trả được
- Đưa ra quyết định hoặc nói những điều hoàn toàn trái với tính cách và người khác có thể thấy là có hại hoặc tiềm ẩn rủi ro
2. Giai đoạn trầm cảm
Ngược lại với giai đoạn hưng cảm, trong giai đoạn trầm cảm, người bệnh thường có các biểu hiện như:
- Cảm thấy buồn chán, tuyệt vọng hoặc cáu kỉnh hầu hết thời gian
- Khó tập trung, giảm trí nhớ
- Thiếu năng lượng
- Mất hứng thú với mọi hoạt động hằng ngày
- Cảm giác trống rỗng, tội lỗi, bi quan
- Thiếu tự tin
- Chán ăn
- Khó ngủ, dậy sớm
- Cũng có thể bị ảo tưởng, ảo giác hoặc suy nghĩ không logic
- Xuất hiện ý nghĩ tự tử
Phân biệt bệnh rối loạn lưỡng cực và trầm cảm
Cần phân biệt rõ ràng bệnh trầm cảm với bệnh rối loạn lưỡng cực (đặc biệt là giai đoạn trầm cảm của rối loạn lưỡng cực). Hai căn bệnh này khác nhau cả về di truyền, gốc lâm sàng cũng như quá trình điều trị.
Trong khi bệnh trầm cảm chỉ đặc trưng bởi một trạng thái cảm xúc duy nhất là khí sắc trầm buồn, chán nản, tuyệt vọng và mất hứng thú mọi thứ thì người bệnh rối loạn lưỡng cực lại phải trải qua các giai đoạn cảm xúc khác nhau. Bao gồm giai đoạn hưng cảm và trầm cảm đan xen.
Theo đánh giá từ các chuyên gia, rối loạn lưỡng cực là bệnh tâm lý khá nặng nề và phức tạp. Việc điều trị cũng sẽ gặp nhiều khó khăn, tiềm ẩn nhiều biến chứng và nguy cơ tái phát bệnh cũng sẽ cao hơn so với bệnh trầm cảm.
Nguyên nhân gây bệnh rối loạn lưỡng cực
Mặc dù đã trải qua khá nhiều nghiên cứu nhưng nguyên nhân chính xác của bệnh rối loạn lưỡng cực vẫn chưa được biết rõ. Các chuyên gia tin rằng, sự kết hợp của một số yếu tố có thể khiến cho một người có nhiều khả năng phát triển căn bệnh này hơn.
Dưới đây là một số yếu tố có thể liên quan đến sự phát triển bệnh rối loạn lưỡng cực:
1. Di truyền
Nghiên cứu chỉ ra rằng, bệnh rối loạn lưỡng cực có liên quan đến di truyền. Tức là nguy cơ mắc bệnh của bạn sẽ cao hơn nếu trong gia đình có thành viên mắc phải căn bệnh này.
Tuy nhiên, không có một gen cụ thể nào chịu trách nhiệm trong cơ chế bệnh sinh. Thay vào đó, một số yếu tố di truyền và môi trường được cho là tác nhân khiến bệnh phát triển.
2. Mất cân bằng các hóa chất trong não
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, rối loạn lưỡng cực chính là kết quả của sự mất cân bằng các hóa chất trong não. Bao gồm dopamine, serotonin và noradrenaline. Chúng là những chất dẫn truyền thần kinh chịu trách nhiệm kiểm soát các chức năng của não.
Sự mất cân bằng của một hoặc nhiều chất dẫn truyền thần kinh có thể làm phát triển một số triệu chứng rối loạn lưỡng cực. Cụ thể, mức noradrenaline quá cao có thể khiến các giai đoạn hưng cảm xảy ra. Trong khi đó, các giai đoạn trầm cảm lại thường là kết quả của mức noradrenaline quá thấp.
3. Các yếu tố nguy cơ
Trên thực tế, căng thẳng có thể gây ra các triệu chứng rối loạn lưỡng cực. Ví dụ về một số tác nhân gây căng thẳng phổ biến bao gồm:
- Một mối quan hệ bị đổ vỡ
- Lạm dụng thể chất, tình cảm hoặc tình dục
- Cái chết của một người thân yêu hoặc một thành viên gia đình
Các sự kiện này có thể gây ra các đợt trầm cảm ở những người bị rối loạn lưỡng cực. Ngoài ra, căn bệnh này cũng có thể được kích hoạt bởi:
- Lạm dụng rượu và ma túy
- Rối loạn giấc ngủ
- Các bệnh lý thực thể
Rối loạn lưỡng cực có nguy hiểm không?
Theo đánh giá từ các chuyên gia tâm lý thì rối loạn lưỡng cực là căn bệnh khá nghiêm trọng và phức tạp. Việc điều trị bệnh thường gặp nhiều khó khăn do tồn tại cả hai trạng thái cảm xúc là hưng cảm và trầm cảm. Hơn nữa căn bệnh này còn rất dễ tái phát nên người bệnh có xu hướng phải điều trị duy trì suốt đời.
Thông thường, nếu không được điều trị, bệnh hưng – trầm cảm có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, tác động xấu đến mọi khía cạnh của cuộc sống. Phải kể đến như:
- Các vấn đề liên quan tới sử dụng rượu và ma túy
- Gây tổn hại các mối quan hệ
- Giảm hiệu suất học tập/ công việc
- Các vấn đề về tài chính hoặc pháp lý
- Xuất hiện ý nghĩ tự tử và cố gắng tự sát
Giai đoạn khí sắc tăng cao (hưng cảm) của rối loạn lưỡng cực được ví như “con dao hai lưỡi”. Một mặt nó giúp người bệnh tăng tính sáng tạo, học tập/ làm việc hiệu quả và dễ dàng kết bạn. Tuy nhiên mặt khác sự hưng phấn quá mức có thể đi kèm với hành vi gây hấn, ngông cuồng hay thậm chí là vi phạm pháp luật.
Chẩn đoán rối loạn lưỡng cực bằng cách nào?
Để chẩn đoán bệnh rối loạn lưỡng cực, trước hết bác sĩ tâm thần sẽ tiến hành hỏi bạn một số câu hỏi liên quan đến triệu chứng và tiền sử bệnh. Chẳng hạn như:
- Bạn gặp phải các triệu chứng như thế nào? Thời điểm mà bạn trải qua triệu chứng lần đầu tiên?
- Cảm giác của bạn trong các giai đoạn hưng cảm hoặc trầm cảm.
- Bạn có suy nghĩ về việc làm hại bản thân hay không?
- Có bất kỳ người thân nào của bạn từng mắc bệnh rối loạn lưỡng cực hay không?
Ngoài ra, tùy thuộc vào các triệu chứng của bạn mà bác sĩ cũng có thể cân nhắc thêm các xét nghiệm khác. Mục đích là để xem liệu bạn có gặp phải vấn đề về thể chất hay không? Chẳng hạn như suy giáp hoặc cường giáp. Trường hợp bạn mắc bệnh hưng – trầm cảm thì bạn cũng sẽ phải đi kiểm tra sức khỏe thể chất thường xuyên hơn.
Hướng điều trị bệnh rối loạn lưỡng cực
Điều trị rối loạn lưỡng cực nhằm mục đích làm giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của các đợt trầm cảm và hưng cảm. Từ đó giúp cho người bệnh có được cuộc sống bình thường nhất có thể.
Nếu một người không được điều trị thì các đợt hưng cảm có thể kéo dài 3 – 6 tháng. Trong khi đó, các đợt trầm cảm còn có xu hướng kéo dài hơn, thường 6 – 12 tháng.
Hầu hết những người mắc bệnh hưng – trầm cảm có thể được điều trị bằng cách kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó dùng thuốc và tâm lý trị liệu luôn được đánh giá là các phương pháp chính. Cụ thể như sau:
1. Thuốc trị rối loạn lưỡng cực
Bác sĩ thường chỉ định người bệnh sử dụng thuốc nhằm giúp ổn định tâm trạng thất thường. Một số loại thuốc có thể được kê toa bao gồm:
- Lithium: Đây là loại thuốc được dùng lâu dài cho các giai đoạn hưng cảm và trầm cảm. Bác sĩ có thể kê đơn loại thuốc này ít nhất 6 tháng.
- Thuốc chống co giật: Valproate, carbamazepine, lamotrigine,… là một số loại thường được kê toa. Chúng cũng là chất ổn định tâm trạng lâu dài thường được dùng để điều trị các cơn hưng cảm.
- Thuốc chống loạn thần: Nhóm thuốc này cũng có thể được kê đơn để điều trị các cơn hưng cảm. Một số loại có thể được chỉ định bao gồm aripiprazole, olanzapine, risperidone, quetiapine,… Thuốc chống loạn thần thường rất hữu ích nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
Tất cả các loại thuốc vừa được đề cập cần sử dụng đúng liều lượng mà bác sĩ chỉ định. Tuyệt đối không tự ý ngưng thuốc hoặc tăng/ giảm liều khi bác sĩ chưa cho phép. Nếu gặp phải các phản ứng bất thường khi dùng thuốc thì cần báo ngay cho bác sĩ được biết.
2. Tâm lý trị liệu
Tâm lý trị liệu cũng được đánh giá là phương pháp rất quan trọng đối với việc điều trị bệnh rối loạn lưỡng cực. Người bệnh sẽ được làm việc với chuyên gia tâm lý về các liệu pháp phù hợp để hỗ trợ cải thiện bệnh tốt hơn.
Một số liệu pháp đã được chứng minh là mang lại hiệu quả tốt nhất bao gồm:
- Liệu pháp tâm lý giáo dục
- Liệu pháp nhận thức – hành vi (CBT)
- Liệu pháp gia đình
Thông qua trị liệu tâm lý, chuyên gia sẽ giúp người bệnh hiểu rõ hơn vai trò của việc điều trị, nhất là việc sử dụng thuốc. Bởi rất nhiều người bệnh rối loạn lưỡng cực có xu hướng từ chối dùng thuốc trong các giai đoạn hưng cảm.
Bên cạnh đó, chuyên gia cũng sẽ giúp cho người bệnh ý thức tốt hơn trong việc duy trì lối sống lành mạnh, đặc biệt là cần tránh sử dụng rượu bia, thuốc ngủ và các chất kích thích. Từ đó giúp cho quá trình phục hồi cả sức khỏe tinh thần và thể chất đều diễn ra thuận lợi.
Sống chung với bệnh rối loạn lưỡng cực
Rối loạn lưỡng cực là căn bệnh có tiến triển lâu dài. Ngoài việc can thiệp điều trị y tế thì người bệnh cần có sự nỗ lực trong việc thực hiện các giải pháp hỗ trợ thêm. Điều này sẽ giúp hạn chế được tác động của bệnh đến cuộc sống hằng ngày.
Một số vấn đề cần lưu ý khi sống chung với bệnh hưng – trầm cảm bao gồm:
1. Chế độ ăn uống và vận động
Ăn uống điều độ và chú ý đến hoạt động thể chất có thể giúp làm giảm các triệu chứng rối loạn lưỡng cực, nhất là các triệu chứng trầm cảm. Ngoài ra, ăn uống lành mạnh và tập thể dục còn giúp hạn chế tăng cân (tác dụng phụ thường gặp của các thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực).
Ngoài ra, một số phương pháp điều trị còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường hoặc làm trầm trọng thêm vấn đề ở những người đã mắc bệnh. Việc duy trì cân nặng hợp lý bằng cách hoạt động thể chất và ăn uống lành mạnh có thể giúp hạn chế nguy cơ này.
2. Kiểm tra sức khỏe định kỳ
Người bệnh hưng – trầm cảm được khuyên là nên đi kiểm tra sức khỏe tổng quát ít nhất 1 lần/ năm. Mục đích là để theo dõi nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường hoặc tim mạch. Bác sĩ có thể kiểm tra cân nặng, huyết áp và yêu cầu người bệnh thực hiện bất cứ xét nghiệm thích hợp nào.
3. Chia sẻ với người thân
Bệnh rối loạn lưỡng cực có thể gây ra những ảnh hướng sâu rộng đến cuộc sống của một người. Lời khuyên từ các chuyên gia là người bệnh nên chủ động chia sẻ vấn đề mà mình gặp phải với người thân đáng tin cậy.
Người bệnh có thể chia sẻ về cảm xúc của bản thân cũng như những ảnh hưởng của bệnh. Sự lắng nghe, đồng cảm và thấu hiểu của những người thân yêu cũng chính là nguồn động lực lớn giúp người bệnh sớm vượt qua bệnh tình.
4. Tránh rượu và ma túy
Một số người mắc bệnh hưng – trầm cảm tìm đến rượu và ma túy để cố gắng xoa dịu những triệu chứng mà họ phải trải qua. Tuy nhiên, cả hai thứ này đều tác động xấu về lâu dài cho cả thể chất và tinh thần.
Tránh rượu và ma túy được cho là một phần rất quan trọng đối với quá trình hồi phục sau các giai đoạn trầm cảm hoặc hưng cảm. Đồng thời góp phần giúp người bệnh có được quá trình kiểm soát triệu chứng hiệu quả hơn.
5. Kiểm soát căng thẳng
Như đã phân tích, căng thẳng có thể làm tăng nguy cơ bị rối loạn lưỡng cực hoặc khiến các triệu chứng của bệnh trầm trọng hơn. Do đó, người bệnh cần chú ý tránh căng thẳng quá mức, bao gồm cả stress trong công việc.
Nếu đang phải làm việc thì người bệnh cần chú ý áp dụng những cách linh hoạt hơn. Có thể chia sẻ với cấp trên để được hỗ trợ. Tuyệt đối tránh tình trạng ôm đồm quá nhiều công việc hoặc phải mang việc ở công ty về nhà làm.
Người bệnh có thể áp dụng một số biện pháp để giải tỏa căng thẳng. Chẳng hạn như liệu pháp mùi hương, massage, tắm nước ấm, nghe nhạc không lời, viết nhật ký, hít thở sâu, ngồi thiền, tập yoga,…
Rối loạn lưỡng cực là một tình trạng sức khỏe tâm thần nghiêm trọng. Tốt nhất nên chủ động thăm khám bác sĩ khi nhận thấy các triệu chứng nghi ngờ. Việc can thiệp sớm có thể giúp người bệnh kiểm soát tốt triệu chứng và có được cuộc sống tốt đẹp hơn.
Có thể bạn quan tâm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!