Thuốc Zolaxa Rapid: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcZolaxa Rapid
Số Đăng KýVN-18049-14
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngOlanzapine – 5mg
Dạng Bào ChếViên nén phân tán trong miệng
Quy cách đóng góiHộp 2 vỉ x 14 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtPharmaceutical Works Polpharma S.A. 19 Pelplinska Street, 83-200 Starogard Gdanski
Công ty Đăng kýPharmaceutical Works Polpharma S.A. Pelplinska 19, 83-200 Starogard Gdanski
¬

249/6
/

BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
DA PHÊ DUYỆT
uej eg 1ysuepd pieBoseys 00z-€8 “1S E4SulIIdJ9d 6} “V’S Euiieudioad SW1Oj |E2Ine2eu11eudj:3§nx ues ệUN
Lan đầu:.Ä.2.4…SÉ…/z42.:42,

“ONNG IH DONYL ONAG AS NYG ONONH AX 904
Budjw Buoy) ue} ueyd ugu UelA “BU ‘pidey ¿eXe|o7Z ii Lil
I~

$
Zzbenan1öJia~an-Ema”)of 7 a= Thre ttt Thành phần: Mỗi viên nén phân tán trong miệng chứa 5mg olanzapine. Chỉ định, chống chỉ định, cách dùng vàcác thông tinkhác: xem Hướng dẫn sửdụng kèm theo.
Zolaxa° Rapid, ‘5mg, Viên nén phân tán trong miệng

éớ polpharma
Rx —Thuốc bán theo đơn
_#olaxa? Rapid
Hộp 2 vỉ x 14 viên nén
“Olanzapine
5 mg
ˆ Viên, nén phân tán trong miệng | —

}
|
6udiw
uo.
ue}
ueyd
usu
ual)
|‘BUT
g‘pidey
.exe}ozZ
HHH DE XA TAM TAY TRE EM. Bảo quản: Ởnhiệt độdưới 30°C, nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh ánh sáng. SOS ke ceze= DNNE:…………:

Regulatory Affairs Expert

Zolaxa® Rapid, 5mg, Vién nén phan tan trong miéng —
oe poloharma Pharmaceutical 1«.@%
Pawel Thiede
63-200 STARbGG |phone +4858/ 5E
Works “POLPHARMA” S.A,
ANSHI. 19.í Street 31600, fax +48 58/ 562 23 53 POLAND 56
Material/ Material: PUDEtKO ZNADRUKIEM/ CARTON BOX WITH OVERPRINT

Wzor/Artwork: KZLX-2157-140_4 `… BE Pantone 2747 C
olorystykaColours: PreparaUProduct: ZOLAXA RAPID 5mg x28 pcs
Pantone 361 C ¬ OVERPRINT!
EM Pantone 575C

Minimalny rozmiar czcionki/ Minimum font size: – Format strony/ A4 Farmakod/ Page format: 135 Pharmacode: Opracowal/Prepared by:
23.01.2014
D. Kasiewicz oS peipharma

Hướng dân sử dụng thuốc ————hone +485G 563 16 iax +468 5 POLAND

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
-Hãy giữ tờ hướng dẫn sử dụng, bạn có thê cần phải đọc lại nó.
-Nếu cần biết thêm thông tin, xin hoi bác sĩ hoặc được sĩ của ban.
-Thuốc này được kê đơn cho bạn và bạn không được chuyền đơn đó cho người khác. Nó có thé
gây hại cho họ, ngay cả khi các triệu chứng của họ giống với triệu chứng của bạn.
Rx -Thuốc bán theo đơn
Zolaxa® Rapid
Viên nén phân tán trong miệng
Thành phần:
Mỗi viên nén phân tán trong miệng chứa:
Hoạt chất: 5mg olanzapine.
Tá được: cellulose vi tỉnh thể: 60,10 mg, crospovidone: 3,50 mg, aspartame (E951): 0,35 mg,
magnesi stearate: 0,35 mg, huong bac ha: 0,70 mg.
Mô tả san pham:
Viên nén mảu vàng hình tròn hơi nhám, hai mặt lôi.
Dược lực học: – 1
Nhóm dược lý điều trị: các diazepine, các oxazepine và cac thiazepine.
Mã ATC: N05A H03.
Olanzapine là thuốc chống loạn thần, chống hưng cảm và ổn định tâm thần có hoạt tính dược
lý học rộng trên một số hệ receptor. Thuốc thể hiện tính đối kháng đối với serotonin (5-HT;),
dopamin (D2, D4), cholinergic (M) và hoạt tính đối với 5-HT¿ mạnh hơn so với D;. Các nghiên
cứu đã chỉ rarăng olanzapine làm giảm một cách có chọn lọc sự kích thích các nơ-ron thần
kinh dẫn truyền dopamin (A10), trong khi rất íttác dụng lên thể vân (A9) có vai trò trong chức
năng vận động.
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân tâm thần phân liệt với các biểu hiện cả
dương tính và âm tính, olanzapine cai thién dang ké vé mat thông kê các triệu chứng dương
tính cũng như âm tính.
Ở bệnh nhân trong giai đoạn hưng cảm hoặc hỗn hợp của rỗi loạn lưỡng cực, olanzapine làm
giảm
các triệu chứng hưng cảm và các triệu chứng trâm cảm.
Ö các bệnh nhân hưng cảm lặp đi lặp lại, olanzapine đã chứng tỏ tác dụng phòng chống tái phát
có ýnghĩa về mặt thống kê và cho thấy một lợi thé đáng kê về mặt thống kê trong việc ngăn
ngừa cả chứng hưng cảm tái phát cũng như làm giảm nhẹ sự trầm cảm.
Bệnh nhân nhĩ:
Kinh nghiệm sử dụng thuốc cho thanh thiếu niên (độ tuổi từ 13 đến 17) được giới hạn trong các
tài liệu về hiệu quả ngăn hạn của thuốc trong việc điều trị bệnh tam than phân liệt (6 tuân) va
hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực I(3 tuần), bao gồm gần 200 thanh thiếu niên.
Olanzapine được sử dụng theo một liều linh hoạt bắt đầu với 2,5 mg và lên đến 20 mg/ ngày.
Trong quá trình điều trị với olanzapine, thanh thiểu niên đã tăng trọng lượng nhiều hơn đáng kể
so với người lớn. Mức độ các thay đổi đối với cholesterol toàn phan luc doi, LDL cholesterol,
cac triglycerid va prolactin 6thanh thiếu niên nhiều hơn ởngười lớn. Không có dữ liệu về sự
duy trì hiệu quả và các dữ liệu về tính an toàn khi sử dụng lâu dài còn hạn chế.

Dược động học:
Viên nén phân tán trong miệng olanzapine tương đương sinh học với viên bao olanzapine, với
một tỉ lệ và mức độ hấp thu tương tự. Viên nén phân tán trong miệng olanzapine có thể được
sử dụng thay thế cho viên bao olanzapine.
Hấp thu
Olanzapine được hấp thu tốt sau khi sử dụng đường uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương
trong vong 5-8 gid. Hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng đường uống tuyệt
đối so với đường tiêm tĩnh mạch chưa được xác định.
Phân bố
Olanzapine gắn với protein huyết tương khoảng 93% trong khoảng nồng độ từ 7đến 1000
ng/ml. Olanzapine chủ yêu găn với albumin và ơ¡-acid-pÌlycoprotenn.
Chuyển hóa
Olanzapine được chuyền hóa ởgan qua cơ chế liên hợp và oxy hóa. Chất chuyển hóa lưu thông
chính là 10-N-glucuronide, và không qua được hàng rào máu não. Các Cytochrome P450-
CYP1A2 và P450-CYP2D6 đóng góp vào sự hình thành các chất chuyền hóa N-desmethyl và
2-hydroxymethyl. Cả hai chất chuyển hóa này đều có hoạt tính dược lý ¿z vivo thấp hơn đáng
kể so với olanzapine trong các nghiên cứu trên động vật. Tác dụng dược lý chủ yếu là do thuốc
gốc olanzapine. Ỷ
Thải trừ ⁄
Sau khi dùng đường uống, thời gian bán thải cuối cùng trung bình của olanzapine ở những
người tình nguyện khỏe mạnh thay đôi theo tuổi tác và giới tính.
Ở người cao tuôi (65 tuổi trở lên) so với người không cao tuôi khỏe mạnh, thời gian bán thải
trung binh kéo dai hon (51,8 so voi 33,8 giờ) và độ thanh thải giảm xudng (17,5 so voi 18,2 1/
giờ). Biến đổi dược động học quan sát thấy ở người cao tuổi năm trong phạm vi của người
không cao tuổi. Trong 44 bệnh nhân tâm thần phân liệt trên 65 tuổi, liều dùng từ 5đến 20 mg/
ngày không liên quan tới bất kỳ sự khác biệt nào về các phản ứng có hại.
O phụ nữ so với nam giới, thời gian bán thải trung bình kéo dài hơn một chút (36,7 so với 32,3
giờ) và độ thanh thải giảm (18,9 so với 27,3 l/giờ). Tuy nhiên, olanzapine (Š-20 mg) đã chứng
minh độ an toàn ởphụ nữ (n =467) có thể so sánh với bệnh nhân nam (n =869).
Bệnh nhân suy thận
Ở các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin <10 ml/ phút) so với các đối tượng khỏe mạnh, không có sự khác biệt đáng kể về thời gian bán thải trung bình (37,7 so với 32,4 giờ) hoặc độ thanh thải (21,2 so với 25,0 l/giờ). Một nghiên cứu cân băng khối lượng cho thấy răng khoảng 57% olanzapine có đánh dấu phóng xạ xuất hiện trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất chuyên hóa. Người hút thuốc O các bệnh nhân hút thuốc lá suy giảm chức năng gan nhẹ, thời gian bán thải trung bình (39,3 giờ) là kéo dài và độ thanh thải (18,0 1/giờ) giảm xuông tương tự như những người khỏe mạnh không hút thuốc (tương ứng là 48,8 giờ và 14,11/ gid). Ở những người không hút thuốc so với người hút thuốc (nam giới và nữ giới), thời gian bán thải trung bình là kéo dài (38,6 giờ so với 30,4 giờ) và độ thanh thải giảm (18,6 so với 27,7 l/ gid). Độ thanh thải huyết tương của olanzapine thấp hơn ởngười cao tuổi so với người trẻ tuổi, ở phụ nữ so với nam giới, và ởngười không hút thuốc so với người hút thuốc. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của giới tính, tuôi tác, hoặc hút thuốc lên độ thanh thải olanzapine và thời gian ban thải là nhỏ so với sự khác nhau chung giữa các cá thê. Trong một nghiên cứu ởngười Caucasian, Nhat Ban va Trung Quốc, không có sự khác nhau về các thông sô dược động học giữa ba nhóm người này. Gắn kết với protein huyết tương của olanzapine là khoảng 93% trên khoảng nồng độ xắp xỉ 7 dén khoang 1000 ng/ml. Olanzapine dugc găn kêt chủ yêu voi albumin va al acid glycoprotein. Trẻ em Thanh thiếu niên (độ tuôi từ 13 đến 17): dược động học của olanzapine tương tự nhau giữa thanh thiếu niên và người lớn. Trong các nghiên cứu lâm sàng, sự phơi nhiễm olanzapine trung bình cao hơn xấp xỉ 27% ở thanh thiểu niên. Sự khác biệt về nhân khẩu học giữa các thanh thiếu niên và người lớn bao gồm trọng lượng cơ thê trung bình thấp hơn và ítthanh thiếu niên hút thuốc hơn. Các yếu tô đó có thê góp phần vào sự phơi nhiễm trung bình cao hơn được quan sát ởthanh thiếu niên. Chỉ định điều trị: Người lớn Olanzapine được chỉ định điều trị bệnh tâm thần phân liệt. Olanzapine có tác dụng duy trì sự cải thiện về mặt lâm sàng trong khi tiếp tục điều trị ởnhững bệnh nhân cho thấy sự đáp ứng điều trị ban đầu. Olanzapine được chỉ định điều trị giai đoạn hưng cảm từ trung bình đến nang. Ở các bệnh nhân trong giai đoạn hưng cảm có đáp ứng VỚI VIỆC điều trị bằng olanzapine, olanzapine dugc chi định dé phòng ngừa sự tái phát cho các bệnh nhân rồi loạn lưỡng cực. Chồng chỉ định: ; Mãn càm với hoạt chât hoặc bât cứ thành phân nào của thuôc. + Bệnh nhân được biệt có nguy cơ glôcôm góc hẹp. Liều lượng và cách dùng: Liễu lượng: Người lớn Bệnh tâm thân phân liệt: Liều khởi đầu khuyến cáo là 5-10 mg/ ngày. Giai đoạn hưng phán: Liều khởi đầu là 15 mg khi sử dụng liều duy nhất mỗi ngày trong đơn trị liệu hoặc 10 mg mỗi ngày trong điều trị kết hợp. Phòng ngừa tải phát trong rồi loạn lưỡng cực: Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/ ngày. Đối với bệnh nhân đang sử dụng olanzapine để điều trị giai đoạn hưng cảm, tiếp tục điều trị dé ngăn ngừa tái phát với liều tương tự. Khi Xảy ra giai đoạn hưng cảm, hỗn hợp hoặc trầm cảm, nên tiếp tục điều trị bằng olanzapine (với liều tối ưu hóa khi cần thiết), kèm theo liệu pháp bồ sung để điều trị các triệu chứng tâm thần, như chỉ định lâm sàng. Trong quá trình điều trị tâm thần phân liệt, giai đoạn hưng cảm và phòng ngừa tái phát trong rối loạn lưỡng cực, liều dùng hàng ngày sau đó có thể được điều chỉnh trong khoảng 5-20 mg/ ngày dựa trên cơ sở tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Tăng liều lớn hơn liều đề nghị ban đầu chỉ nên tiến hành sau khi đánh giá lại lâm sàng một cách thỏa đáng và thường tiến hành ở khoảng thời gian không íthơn 24 giờ. Trẻ em và thanh thiếu niên Olanzapine không được đê nghị sử dụng cho trẻ em và thanh thiêu niên dưới 18 tuôi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả. Tăng cân, biến đổi lipid và prolactin đã được báo cáo xuất hiện nhiều hơn trong các nghiên cứu ngăn hạn ởcác bệnh nhân vị thành niên so với các bệnh nhân người lớn. Nguoi gia Liéu khoi dau thap hon (5 mg/ ngay) thường không được chỉ định nhưng cần xem xét sử dụng cho những người 65 tuôi trở lên khi các yêu tô lâm sang dam bao. Suy gan và/ hoặc suy thận Liều khởi đầu thấp hơn (5 mg/ ngày) cần được cân nhắc sử dụng cho các bệnh nhân này. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan, Child-Pugh loại A hoặc B), liều khởi đầu nên là 5mg và chỉ được tăng lên một cách thận trọng. Liều khởi đầu và khoảng liều dùng thường không cần thay đổi cho bệnh nhân nữ so với bệnh nhân nam. Bênh nhân hút thuốc , . Liêu khởi đâu và khoảng liêu dùng thường không cân thay đôi cho các bệnh nhân không hút thuộc lá so với bệnh nhân hút thuôc lá. Khi có nhiều hơn một yếu tố dẫn đến sự chuyển hóa chậm hơn (giới tính nữ, người cótuổi, tình trạng không hút thuôc), cân xem xét để giảm liêu khởi đâu. Khi có chỉ định tăng liêu từng bước, cân thận trọng ởcác bệnh nhân này. Cách dùng: Olanzapine có thể được sử dụng mà không cần quan tâm đến các bữa ăn vì sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Giảm dần từng bước liều dùng nên được xem xét khi ngừng sử dụng olanzapine. Vién nén phan tan trong miéng Zolaxa® Raprid nên được đặt trong miệng, nơi mà nó sẽ nhanh chóng phân tán trong nước bọt, để có thé dé dàng nuốt. lấy các viên thuốc còn nguyên vẹn từ vi thuốc là khó khăn. Viên nén phân tán trong miệng rất dễ vỡ, nó phải được lấy ra ngay sau khi mở vi. Có thể chọn cách phân tán thuốc trong một ly nước hoặc các nước giải khát phù hợp khác (nước cam, nước táo, sữa hoặc cà phê) ngay trước khi sử dụng. Viên nén phân tán trong miệng olanzapine tương đương sinh học với viên nén bao phim olanzapine, với một tỷ lệ và mức độ hấp thu tương tự. Nó được sử dụng với liều lượng và tần suât tương tự như viên nén bao phim olanzapine. Viên nén phân tán trong miệng olanzapine có thể được sử dụng thay thế cho viên nén bao phim olanzapine Những cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc: Trong quá trình điêu trị với thuốc chong loạn thân, việc cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân có thê mật vài ngày đên vài tuân. Bệnh nhân cân được giám sát chặt chẽ trong thời gian này. Sa sút trí tuệ liên quan đến réi loan tam than va /hoặc rồi loạn hành vi Olanzapine không được chấp thuận dùng để điều trị sa sút trí tuệ liên quan đến rối loạn tâm thần và/ hoặc rối loạn hành vi và không đề nghị sử dụng cho bệnh nhân này do sự gia tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ xảy ra tai biến mạch máu não. Trong thử nghiệm lâm sàng sử dụng giả được có kiểm soát (thời gian 6-12 tuần) ởbệnh nhân cao tuổi (trung bình 78 tuổi) bị sa sút trí tuệ liên quan đến loạn tâm thần và hoặc rối loạn hành vi, có một sự gia tăng gấp 2lần tỷ lệ tử vong ởcác bệnh nhân được điều trị bằng olanzapine so với các bệnh nhân được điều trị với giả dược (3,5% so với 1,5%, tương ứng). Tỷ lệ tử vong cao hơn không liên quan tới liều dùng olanzapine (liều trung bình hàng ngày là 4,4 mg) hoặc thời gian điều trị. Các yêu tố nguy cơ có thể dẫn đến tăng tỉlệ tử vong bao gôm: bệnh nhân trên 6Š tuôi, khó nuốt, buồn ngủ, suy dinh dưỡng và tình trạng mất nước phổi (ví dụ: viêm phổi, có sặc hoặc không sặc), hoặc sử dụng đồng thời benzodiazepin. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong khi điều trị với olanzapine cao hơn so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược không phụ thuộc các yếu tố nguy cơ này. Trong các thử nghiệm lâm sàng giống nhau, phản ứng có hại trên mạch máu não (CVAE, ví dụ: đột quy, cơn thiểu máu cục bộ thoáng qua), bao gom cả tử vong, đã được báo cáo. Có một sự gia tăng gấp 3lần CVAE ởnhững bệnh nhân được điều trị với olanzapine so với bệnh nhân 4 We được điều trị với giả dược (1,3% so với 0,4%, tương ứng). Tất cả bệnh nhân được điều trị bằng olanzapine va gia duoc xảy ra phản ứng trên mạch máu não đều có yếu tố nguy cơ tổn tại từ trước. Tuổi > 75 năm và sa sút trí tuệ dạng mạch máu/ hỗn hợp được xác định là yếu tố nguy
cơ CVAE liên quan tới việc điều trị olanzapine. Hiéu quả của olanzapine không được xác lập
trong các thử nghiệm này.
Bệnh Parkinson
Việc sử dụng olanzapine trong điều trị rối loạn tâm thần liên quan đến chất chủ vận dopamine
ởcác bệnh nhân bị bệnh Parkinson không được khuyến cáo. Trong các thử nghiệm lâm sàng,
làm tăng các triệu chứng Parkinson và ảo giác đã được báo cáo rất phô biến và thường xuyên
hơn so với giả dược, và olanzapine không có hiệu quả hơn giả dược trong điều trị các triệu
chứng tâm thần. Trong các thử nghiệm này, đầu tiên bệnh nhân được yêu cầu ốn định bằng
việc sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả các sản phẩm thuốc chống Parkinson (chất chủ vận
dopamine) và duy trì bằng các sản phâm chống Parkinson và liều lượng giống nhau trong suốt
quá trình nghiên cứu. Olanzapine được bắt đầu với liều 2,5 mg/ ngày và điều chỉnh tối đa lên
đến 15 mg/ ngày.
Hội chứng ác tính do thuốc an thân (NMS)
NMS là tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng liên quan tới việc sử dụng các sản phẩm thuốc
chống loạn thần. Hiếm các trường hợp báo cáo về NMS nhận được liên quan đến việc sử dụng
olanzapine. Các biểu hiện lâm sàng của NMS là SỐT cao, cứng cơ, thay đôi tình trạng tâm than,
va cac biéu hién khong 6ồn định (mạch hoặc huyết ááp không ổn định, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi
và loạn nhịp tim). Dấu hiệu bổ sung có thê bao gồm tăng creatinine phosphokinase, myoglobin
niệu (tiêu cơ vân) và suy thận câp. Nếu bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng biểu
hiện của NMS hoặc sốt cao không rõ nguyên nhân không kèm theo các biểu hiện lâm sàng của _
NMS, cần ngưng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần bao gồm cả olanzapine.
Tăng đường huyết và bệnh tiểu đường
Tăng đường huyết và/ hoặc tiến triển hoặc kịch phát bệnh tiểu đường liên quan tới nhiễm acid
ceton hoặc hôn mê đã được báo cáo nhưng hiếm gặp, bao gồm cả một số trường hợp tử vong.
Một vài trường hợp trước đó có sự gia tăng trọng lượng cơ thê đã được báo cáo có thể là nhân
tố dễ mặc phải tăng đường huyết và bệnh tiêu đường.
Theo dõi lâm sàng thích hợp nên được tiền hành phù hợp với hướng dẫn sử dụng thuốc chống
loạn thần ví dụ như đo đường huyết lúc ban đầu, 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị với olanzapine
và mỗi năm sau đó.
Bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào nên được theo dõi các dau hiéu va
triệu chứng của tăng đường huyết (như chứng khát nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều và yếu mệt), các
bệnh nhân đái tháo đường hoặc có yếu tố nguy cơ bệnh tiểu đường cần được theo dõi đường
huyết thường xuyên. Trọng lượng cơ thê cũng cần được theo dõi định kỳ, ví dụ như vào lúc
ban đầu, 4, §và 12 tuần sau khi bắt đầu sử dụng olanzapin và hàng quý sau đó.
Thay đôi lipid
Sự thay đổi không mong muốn các lipid đã được quan sát thấy ở bệnh nhân điều trị bằng
olanzapine trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng giả dược có kiểm soát. Thay đôi lipid cần
được kiểm soát bằng các biện pháp lâm sàng thích hợp, đặc biệt ởcác bệnh nhân loạn chuyển
hóa mỡ và các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ rối loạn lipid. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ
thuốc chống loạn thần cần được theo dõi thường xuyên các chỉ số về lipid phù hợp với hướng
dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần, ví dụ như vào lúc ban đầu, 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị
với olanzapine và mỗi 5năm sau đó.
Hoại tính khang cholinergic
Trong khi olanzapine đã chttng minh hoat tinh khang cholinergic in vitro, kinh nghiém trong
các thử nghiệm lâm sàng cho thấy một tỷ lệ thấp của các phản ứng liên quan. Tuy nhiên, như
kinh nghiệm lâm sàng với olanzapine ởnhững bệnh nhân có các bệnh kèm theo còn hạn chế,

cần thận trọng khi kê toa cho các bệnh nhân phi dai tuyến tiền liệt, liệt ruột và các tình trạng
liên quan.
Chức năng gan
Tăng thoáng qua mà không có triệu chứng các aminotransferase gan, (ALT), (AST) thường
xuất hiện, đặc biệt là trong giai đoạn sớm của quá trình điều trị. Cần thận trọng và tô chức theo
đõi với những bệnh nhân tăng ALT và/ hoặc AST, bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng
của tôn thương gan, các bệnh nhân trước đó có tình trạng liên quan đến chức năng gan bị hạn
chế, và bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc có khả năng gây độc cho gan. Trong trường
hợp ALT và/ hoặc AST tăng cao trong quá trình điều trị, cần theo dõi bệnh nhân và việc giảm
liều cần được xem xét. Trong trường hợp viêm gan (bao gồm cả tế bào gan, tôn thương gan tr
mật hoặc hỗn hợp) đã được chấn đoán, nên ngừng điều trị với olanzapine.
Giảm bạch cầu
Cần thận trọng ởnhững bệnh nhân có số lượng bạch cầu và/ hoặc bạch câu trung tính thấp do
bất cứ nguyên nhân nào, ởnhững bệnh nhân sử dụng thuốc được biết có gây giảm bạch cầu
trung tính, bệnh nhân có tiền sử suy tủy xương/ nhiễm độc do thuốc, ởnhững bệnh nhân suy
tủy xương do mặc các bệnh đi kèm, xạ trị liệu hoặc hóa trị liệu và những bệnh nhân có các tình
trạng tăng bạch cầu ưa eosin hoặc mắc bệnh tăng sinh tủy xương. Giảm bạch cầu đã được báo
cáo thường xảy ra khi olanzapine và valproate được sử dụng đồng thời.
Neteng diéu trị
Các triệu chứng câp tính như vã mô hôi, mật ngủ, run, lo lăng, buôn nôn hoặc nôn đã được báo
cáo hiêm khi xảy ra (<0.01%) khi olanzapine được dừng lại đột ngột. Khoang OT Trong các thử nghiệm lâm sàng, kéo dài chỉ số QTc co ynghia lam sang (Fridericia QT hiệu chỉnh QTeF] > 500 mili giây [msec] tại bất kỳ thời gian sau thời điểm ban đầu ởnhững bệnh
nhân
có mức cơ bản QTcF <500 mili giây) là không phổ biến (0,1 đến 1%) ở những bệnh nhân được điều trị với olanzapine, không có sự khác biệt đáng kế về các phản ứng liên quan đến tim so với giả dược. Tuy nhiên, như với thuốc chống loạn thần khác, cần thận trọng khi olanzapine được kê đơn cùng với các loại thuốc được biết làm tăng khoảng QTc, đặc biệt là ở người cao tuôi, bệnh nhân có hội chứng QT dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì dai tim, ha kali máu hoặc hạ magiê máu. Bệnh nghẽn tĩnh mạch Mỗi liên quan giữa thời gian sử dụng olanzapine và bệnh nghẽn tĩnh mạch (VTE) đã được báo cáo ởmức độ không pho biến (> 0,1% và < 1%). Mối liên hệ nhân quả giữa bệnh nghẽn tĩnh mạch và việc điều trị với olanzapine chưa được thiết lập. Tuy nhiên, ởcác bệnh nhân có sẵn các nguy cơ của bệnh nghẽn tĩnh mạch, tất cả các yêu tố làm tăng nguy cơ của bệnh nghẽn tĩnh mạch, ví dụ như các bệnh nhân bất động, cần được xác định và tiến hành các biện pháp phòng ngừa. Tác động chung trên hệ thần kinh trung wong Căn cứ vào các tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương của olanzapine, cần thận trọng khi sử dụng kết hợp với các thuốc có tác động trung ương khác và rượu. Vì olanzapine bộc lộ tính đôi kháng dopamine ¡ viro, nó có thế đối kháng tác dụng của các thuốc chủ vận dopamine trực tiếp và gián tiếp. Động kinh Olanzapine cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tố có thê làm giảm ngưỡng động kinh. Các cơn động kinh đã được báo cáo hiếm khi Xảy ra ởnhững bệnh nhân khi điều trị với olanzapine. Trong hầu hết các trường hợp này, có tiền sử động kinh hoặc các yếu tố nguy cơ co giật đã được báo cáo. Loạn vận động muộn Trong các nghiên cứu so sánh trong thời gian một năm hoặc ít hơn, tỉ lệ tai biến chứng loạn vận động ở các bệnh nhân điều trị với olanzapine thấp hơn có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nguy cơ rối loạn vận động muộn tăng lên khi sử dụng lâu dài, và do đó nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng của rối loạn vận động muộn xuất hiện ở bệnh nhân sử dụng olanzapine, can can nhac giam liều hoặc ngừng sử dụng thuốc. Những triệu chứng này có thê tạm thời nặng lên hoặc thậm chí phát sinh sau khi ngưng điều trị. Hạ huyết áp tư thế Hạ huyết áp tư thế ít khi xảy ra ở người cao tudi trong các thử nghiệm lâm sàng olanzapine. Cũng như với các thuốc chồng loạn thần khác, khuyến cáo nên đo huyết áp định kỳ ở những, bệnh nhân trên 6Š tuôi. Từ vong đột ngột do tim Trong các báo cáo lưu hành trên thị trường với olanzapine, chết đột ngột do tim đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng olanzapine. Trong một nghiên cứu hỗi cứu quan sát, nguy cơ tử vong tim đột ngột ởnhững bệnh nhân được điều trị với olanzapine cao khoảng gắp đôi nguy cơ bệnh nhân không sử dụng thuốc chống loạn thần. Trong nghiên cứu nảy, nguy cơ của olanzapine được so sánh với các nguy cơ của các thuốc chống loạn thần không điền hình bao gồm trong một phân tích gộp. Bệnh nhân nhỉ Olanzapine không được chỉ định sử dụng trong điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên. Các nghiên cứu ởnhững bệnh nhân tudi tir 13-17 cho thay các phản ứng có hại khác nhau, bao gồm tăng cân, thay đổi các thông số chuyền hóa và tang |nồng độ prolactin. Hậu quả lâu dài liên quan đến những phản này chưa được nghiên cứu và vẫn chưa được biết. _ ⁄ Phenylalanine „ ¬ Viên nén phân tán trong miệng Zolaxa® Rapid chtra aspartame, mot chat cd nguôn goc tir phenylalanine, có thê gây hại đôi với người bị acid phenylpyruvic niệu. Tương tác với thuốc khác, các dạng tương tác khác: Bệnh nhân nhỉ: ‹„ Các nghiên cứu về sự tương tác chỉ được tiên hành ởngười lớn. Các tương tác có thê ảnh hưởng đến olanzapine - - Vì olanzapine được chuyên hóa bởi CYP1A2, các thuộc có khả năng cảm ứng hoặc ức chế isoenzyme này có thê ảnh hưởng đền được động học của olanzapine. Anh hưởng của CYP1A2 Sự chuyền hóa của olanzapine có thể bị ảnh hưởng bởi hút thuốc lá và carbamazepine, có thê dẫn đến giảm nông độ olanzapine. Tăng độ thanh thải olanzapine từ nhẹ đến trung bình đã được quan sát thấy. Những hậu quả lâm sàng dường như là hạn chế, nhưng nên theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và việc tăng liều olanzapine có thể được xem xét nếu cần thiết. Các chất ức chế CYP1A2 Fluvoxamine, một chất ức chế CYP1A2 đặc hiệu, được biết ức chế đáng kể quá trình trao đổi chất của olanzapine. Tang trung bình Ca, của olanzapine sau khi str dung fluvoxamine 1a 54% ởphụ nữ không hút thuốc va 77% ởnam giới hút thuốc. Tăng trung bình AUC của olanzapine là 52% và 108% tương ứng. Liều khởi đầu olanzapine thấp hơn cần được xem xét ở những bệnh nhân đang sử dụng fluvoxamine hoac bất kỳ chất ức chế CYP1A2 khác, chăng hạn như ciprofloxacin. Giam liều olanzapine nên được xem xét nếu được bắt đầu điều trị với một chất ức chế CYP1A2. Giam sinh kha dụng Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng của olanzapine đường uông từ 50 đên 60% và cân được sử dụng ítnhât 2 giờ trước khi hoặc sau khi sử dung olanzapine. Fluoxetine (một chất ức chế CYP2D6), liéu don cua thuốc khang acid (nhôm, magiê) hoặc cimetidine đã không cho thây ảnh hưởng đáng kê đên dược động học của olanzapIne. Kha nang olanzapine anh hưởng đến sản phẩm thuốc khác Olanzapine có thê đối kháng tác dụng của các thuốc chủ vận dopamine trực tiếp và gián tiếp. Olanzapine không ức chế cac isoenzymes CYP450 chu yéu trong in vitro (vi du nhu 1A2, 2D6, 2C9, 2C19, 3A4). Vì vậy, không có tương tác đặc biệt được dự báo khi tiến hành các nghiên cứu ïw vivo trong đó đã không tìm thấy sự ức chế quá trình chuyên hóa của các chất có hoạt tính sau đây: thuốc chống trầm cảm ba vòng (chủ yếu qua đường CYP2D6), warfarin (CYP2C9), theophylline (CYP1A2) hodc diazepam (CYP3A4 và 2C19). Olanzapine cho thay không có tương tác khi sử dụng phối hợp với lithi hoặc biperiden. Theo dõi nông độ huyệt thanh của valproate không cho thây việc điêu chỉnh liêu lượng valproate là cân thiệt sau khi sử dụng đông thời olanzapine. Tác động chung trên hệ thần kinh trung ương Cần thận trọng ởnhững bệnh nhân sử dụng rượu hay các sản phâm thuốc có thê gây trầm cảm hệ thần kinh trung ương. Việc sử dụng đồng thời olanzapine với thuốc Parkinson ởnhững bệnh nhân bị bệnh Parkinson Và sa sút trí tuệ không được đề nghị. Khoang QTc Cân thận trọng khi sử dụng olanzapine đông thời với các sản phâm thuôc được biệt làm tăng khoảng QTc Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: + Phụ nữ có thai: Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chặt chẽ ởphụ nữ mang thai. Bệnh nhân cần được tư vấn đề thông báo cho bác sĩ nếu họ có thai hay dự định có thai trong khi điều trị bằng olanzapine. Tuy nhiên, do kinh nghiệm sử dụng trên người còn hạn chế, olanzapine chỉ được sử dụng trong thai kỳ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi. Phụ nữ đang cho con bú: Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng, thuốc chồng loạn thần trong ba tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ có các phản ứng có hại bao gôm các triệu chứng ngoại tháp và/ hoặc các triệu chứng ngưng thuốc, các triệu chứng nảy có thê khác nhau về mức độ và thời gian sau khi trẻ ra đời. Đã có các báo cáo về tinh trạng kích động, tăng trương lực, giảm trương lực, run, buồn ngủ, suy hô hấp và rồi loạn ăn uống. Do đó, trẻ sơ sinh cần được theo dõi cần thận. Trong một nghiên cứu trên phụ nữ khỏe mạnh đang cho con bú, olanzapine có bài tiết qua sữa mẹ. Nồng độ thuốc trung bình ởtrẻ bú mẹ (mg/ kg) ởtrạng thái ôn định, ước tính bằng 1.8% liễu olanzapine dùng cho người mẹ (mg/ kg). Bệnh nhân cần được tư vấn không cho trẻ bú sữa mẹ nếu họ đang dùng olanzapine. Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Không có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Do olanzapine có thê gây buôn ngủ và chóng mặt, bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc. Tác dụng không mong muốn của thuốc: Người lớn Các phản ứng có hại thường xuyên nhất (phát hiện ở > 1% bệnh nhân) đã được báo cáo liên
quan tới việc sử dụng olanzapine trong các thử nghiệm lâm sàng là: buôn ngủ, tăng cân, tăng
bạch cầu ưa eosin, tang nồng độ prolactin, cholesterol, glucose, va triglyceride, glucose nigu,
tăng cảm giác ngon miệng, chóng mặt, chứng nằm ngồi không yên, Parkinson, rồi loạn vận
động, hạ huyết áp tư thế, các tác dụng kháng cholinergic, tăng thoáng qua các transaminase gan
không có triệu chứng, phát ban, suy nhược, mệt mỏi và phù nê.
Bảng sau đây liệt kê các phản ứng có hại và nghiên cứu xét nghiệm quan sát được từ các báo
cáo tự phát và trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong mỗi nhóm tân suất, phản ứng có hại được
trình bày theo thứ tự giảm mức độ nghiêm trọng.
Các tần suất được định nghĩa như sau: rất phô biến (> 1/10), phổ biến > 1/100 đến <1/10), không phổ biến (> 1/1, 000 đến <1/100), hiém gap (2 1/10, 000 <1/1, 000), rất hiếm (<1/10, 000), không được biết đến (không thẻ ước tính từ các dữ liệu có sẵn). Rất phổ biến Phô biên Không phô biên Không được biết đên Rối loạn hệ máu và bạch huyết Tăng bạch câu ưa eosin Giam bach cau Giam bach cau trung tinh Giảm tiểu cầu Rối loạn hệ miễn dịch Phản ứng dị ứng. Rỗi loạn chuyên hóa và dinh dưỡng Tăng cân l Tăng mức cholesterol”? Tang mite glucose * Tăng mức triglyceride”? Glucose niéu Tăng cảm giác ngon miệng Tiên triền hoặc kịch phát bệnh tiêu đường hiếm khi kèm theo nhiễm acid ceton hoặc hôn mê bao gồm một vài trường hợp tử vong, Hạ nhiệt Rồi loạn hệ thần kinh Ngủ gà Chóng mặt Chứng nằm ngồi không yên” Hội chứng Parkinson® Loạn vận động : Lên cơn động kinh ở đasố các trường hợp có tiền sử động kinh hoặc có các yêu tố nguy cơ động kinh đã được báo cáo Hội chứng an thần kinh ác tính Loạn trương lực cơ (bao gồm cả vận nhãn) Loạn vận động muộn Hội chứng ngưng thuốc” Réi loan tim Nhip tim cham Kéo dài QT. Nhịp nhanh/ rung, tam that, đột tử Rối loạn mạch Hạ huyết áp tư thê Huyết khôi tắc mạch (bao gôm nghẽn e- mạch phôi và huyệt khôi tĩnh mạch sâu) Rồi loạn dạ dày ruột Tác dụng kháng cholinergic nhe và thoáng qua (bao gồm táo bón và khô miệng) Viêm tụy Rôi loạn gan mật Tăng thoáng qua không triệu chứng các transaminase (ALT, AST), đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị Viêm gan (bao gồm tôn thương tế bào gan, ứmật và tôn thương gan hỗn hợp) Rồi loạn da và mô dưới da Ban da Phản ứng nhạy cảm ánh sáng Rung toc Roi loạn cơ xương và mô liên kết Globin cơ niệu kịch phát Rồi loạn thận và tiết niệu Tiêu tiện không kiêm soát được Bí tiêu Đi tiêu bị đứt đoạn Tình trạng mang thai, thời kỳ sinh đẻ và chu sinh Hội chứng ngừng thuôc ởtrẻ sơ sinh Roi loan hé sinh san Rồi loạn chức năng cương dương ởnam giới Ham muốn tình dục giảm ởnam và nữ Vô kinh Nở ngực Tiết quá nhiều sữa ở phụ nữ Vú nở lớn ởnam gIới Chứng cương dương vật Roi loan chung va tin h trang vi tri st dung Suy nhược Mét moi Phu |Dieu tra Tang mur prolactin huyết tương Ÿ Độ thanh thải phosphokinase cao Tăng tông bilirubin Tăng phosphatase base 'Tăng cân có ýnghĩa lâm sàng đã được quan sát thấy qua phân loại theo chỉ số trọng lượng cơ thé. Sau khi diéu tri ngắn hạn (thời gian trung bình 47 ngày), tăng cân >7% trọng lượng cơ thé
ban đầu: rất phổ biến: (22,2%), > 15%: phổ biến (4,2%), và > 25%: không phô biến (0,8%).
Các bệnh nhân tăng >7%, > 15% và >25% so với trọng lượng cơ thể ban đầu khi sử dụng lâu
dài (ít nhất 48 tuần) là rất phô biến (64,4%, 31,7% và 12,3% tương ứng).
?Tăng trung bình giá tri lipid luc đói (tông số cholesterol, LDL cholesterol, và triglycerides)
lớn hơn ở những bệnh nhân không có băng chứng vê rôi loạn lipid ởmức cơ ban.
10

ỦQuan sát mứcbình thường lúc đói tại thời điểm ban dau (<5,17 mmol/ 1) tang lén (> 6,2
mmol/ 1). Thay đôi nông độ cholesterol toàn phân lúc đói từ ranh giới so với mức cơ bản (>
5,17 <6,2 mmol/ 1) lén cao (> 6,2 mmol/ 1) 1a rat pho bién.
“Quan sát mức bình thường lúc đói tại thời điểm ban đầu (< 5,56 mmol/I/ 1) tang lên ( 7 mmol/]). Thay đôi nông độ glucose lúc đói từ ranh giới so với mức cơ bản Œœ 5,56 -< 7 mmol/1) lên cao (= 7mmol /]) là rât phô biên. ”Quan sát mức bình thường lúc đói tại thời điểm ban đầu (< 1,69 mmol/ l) tăng lên (2 2,26 mmol/1). Thay đôi nông độ triglycerides lúc đói từ ranh giới so với mức cơ bản > 1,69 mmol/ l
–<2,26 mmol/ 1) lén cao (© 2,26 mmol/ 1) là rât phô biên. ”Trong các thử nghiệm lâm sảng, tỷ lệ mắc bệnh Parkinson và loạn trương lực cơ ởcác bệnh nhân được điều trị bằng olanzapine cao hơn về mặt số lượng, nhưng có sự khác nhau đáng kê mang tính thống kê so với giả được. Bệnh nhân được điều trị bang olanzapine có tỷ lệ mac hội chứng Parkinson, chứng đứng ngồi không yên và loạn trương lực cơ thấp hơn so với bệnh nhân sử dụng liều haloperidol đã chuẩn độ. Trong trường hợp không có thông tin chỉ tiết về tiền sử rối loạn vận động ngoại tháp cấp tính và muộn, không thể kết luận olanzapine gây ra íthơn rỗi loạn vận động muộn và/ hoặc các hội chứng ngoại tháp muộn khác. 7 z TA z A , x ^* A 2 i x A ` A ~ z Các triệu chứng câp tính như ra mô hôi, mât ngủ, run, lo lăng, buôn nôn và nôn đã được báo cáo khi ngưng sử dụng olanzapIne đột ngột. ®Trong các thử nghiệm lâm sàng lên tới 12 tuần, nồng độ prolactin huyết tương vượt quá giới hạn trên của mức bình thường ởkhoảng 30% các bệnh nhân được điều trị bằng olanzapine có giá trị prolactin bình thường lúc ban đầu. Trong phần lớn những bệnh nhân này, mức độ tăng thường nhẹ, và vẫn thấp hơn hai lần giới hạn trên của mức bình thường. Sử dụng thuốc lâu đài (ít nhất 48 tuần) er Tỷ lệ các bệnh nhân có các thay đổi bất lợi có ý nghĩa lâm sàng như tăng cân, glucose, cholesterol toàn phân, cholesterol tỉtrọng thấp, cholesterol tỉtrọng cao hay các triglycerid tăng theo thời gian. Ở những bệnh nhân người lớn đã hoàn thành 9-]2 tháng điều trị, tỷ lệ tăng đường huyết trung bình chậm lại sau khoảng 6 tháng. Thông tin thêm về các nhóm dân cư đặc biệt Trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ, việc điều trị với olanzapine có liên quan đến tỉ lệ chết và các phản ứng có hại trên mạch máu não cao hơn so với giả dược. Các phản ứng có hại rất phổ biến liên quan tới việc sử dụng olanzapine trong nhóm bệnh nhân nảy là dáng đi bất thường và té ngã. Viêm phổi, tăng nhiệt độ cơ thể, hôn mê, ban đỏ, ảo giác thị giác và tiểu không tự chủ thường được quan sát thay. Trong các thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân rối loạn tâm thần do thuốc (chất chủ vận dopamine) liên quan đên bệnh Parkinson, tăng các triệu chứng Parkinson và ảo giác đã được báo cáo rat phô biên và thường xuyên hơn so với giả dược. Trong một thử nghiệm lâm sàng ởbệnh nhân hưng cảm lưỡng cực, điều trị valproate kết hợp với olanzapine dẫn đến tăng tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính 4,1%; một nhân tố có thể góp phần là mức valproate trong huyết tương cao. Sử dụng olanzapine cùng với lithi hay valproate dẫn đến tăng mức độ (> 10%) run, miệng khô, tăng cảm giác ngon miệng và tăng cân. Rối loạn
ngôn ngữ cũng đã được báo cáo phổ biến. Trong quá trình điều trị với olanzapine kết hợp với
lithi hay divalproex, tăng > 7⁄4 so với trọng lượng cơ thể ban đầu xảy ra ở 17,4% bệnh nhân
trong quá trình điều trị cấp tính (lên đến 6tuần). Điều trị olanzapine lâu dài (lên đến 12 tháng)
đề phòng ngừa tái phát ởbệnh nhân rối loạn lưỡng cực có liên quan tới việc tăng > 7% so với
trọng lượng cơ thể ban đầu ở 39,9% bệnh nhân.

Bệnh nhán nhi
Olanzapine không được chỉ định để điểu trị cho trẻ em và bệnh nhân vị thành niên dưới 18
tuổi. Mặc dù không có các nghiên cứu lâm sảng được thiết kế để so sánh việc sử dụng thuốc ở
trẻ vị thành niên và người lớn, dữ liệu từ những thử nghiệm trên trẻ vị thành niên được so sánh
với những thử nghiệm dành cho người lớn.
Bảng sau đây tóm tắt các phản ứng có hại được báo cáo với một tần suất lớn hơn ở những bệnh
nhân
vị thành niên (từ 13-17 tuổi) so với ởnhững bệnh nhân người lớn hoặc các phản ứng có
hại chỉ được được xác định trong các thử nghiệm lâm sàng ngăn hạn ở những bệnh nhân vị
thành niên. Tăng cân có ýnghĩa lâm sàng (> 7%) xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ vi thành niên
so với người lớn. Mức độ tăng cân và tỷ lệ bệnh nhân vị thành niên tăng cân có ýnghĩa lâm
sàng lớn hơn khi sử dụng thuốc lâu dài (ít nhất 24 tuần) so với sử dụng ngắn hạn.
Trong mỗi nhóm tần suất, phản ứng có hại được trình bày theo thứ tự giảm mức độ nghiêm
trọng.
Các thuật ngữ tần số được định nghĩa như sau:
Rất phổ biến (> 1/10), phổ biến (> 1/100 đến <1/10). Rồi loạn chuyên hóa và dinh dưỡng Rât phô biên: tăng cân ?tăng mức triglyceride', tăng cảm giác ngon miệng Phổ biến: tăng mức cholesterol! Roi loan hé than kinh ; Rat phô biên: an thân (bao gôm: chứng ngủ lịm, thờ ơ, buôn ngủ) Rồi loạn dạ đày ruột Phổ biến: khô miệng LL Roi loan gan mat Rat phô biên: tăng cac transaminase gan (ALT/AST) Diéu tra Rất phổ biến: giam bilirubin toan phan, tang GGT, tang mire prolactin huyét tương” ?Sau khi điều trị ngắn hạn (thời gian trung bình 22 ngày), tăng cân >7% so với trọng lượng cơ
thé ban dau (kg): rat phổ biến (40,6%), tăng cân > 15% so với trọng lượng cơ thể ban đầu: phổ
biến (7,1%) và tăng >25% so với trọng lượng cơ thể ban đầu: không phô biến (2,5%). Sử dụng
lâu dài (ít nhất 24 tuần), 89,4% tăng > 7%, 55,3% tăng > 15% và 29,1% tăng > 25% trọng
lượng cơ thê ban đầu.
‘? Quan sát mức bình thường lúc đói tại thời điểm ban đầu ban đầu (<1,016 mmol/ l) tăng cao (> 1,467 mmol/ 1) va thay doi nông độ triglycerides lúc đói từ ranh giới so với mức cơ bản Œ
1,016 mmol/ 1-< 1,467 mmol/1) lén cao (> 1,467 mmol/ 1).
”Thay déi cholesterol toan phan lúc đói từ bình thường tại thời điểm ban đầu (< 4,39 mmol/ 1) lên cao (> 5,17 mmol/ l) là phô biên. Thay đôi cholesterol toàn phân lúc đói từ ranh giới tai
thời diém ban dau (> 4,39 –<5,17 mmol/ 1)lén cao (> 5,17 mmol/ 1) là rât phô biên.
‘*Tăng mức prolactin huyết tương đã được báo cáo ở47,4% bệnh nhân vị thành niên.
Thông báo cho bác sĩ về những tác dụng không mong muỗn gặp phải khi sử dụng thuốc
Sử dụng quá liều:
Các dâu hiệu và triệu chứng ;
Các triệu chứng rât phô biên trong quá liêu (tỉ lệ mặc phải > 10%) bao gôm nhịp tim nhanh,
kích động/ hung hăng, loạn vận ngôn, các triệu chứng ngoại tháp khác nhau, và giảm mức độ
của ýthức từ an thần đến hôn mê.
12

Di chứng có ýnghĩa về mặt ytế khác bao gồm mê sảng, co giật, hôn mê, hội chứng an thần
kinh ác tính, ức chế hô hấp, viêm phôi sặc, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp tim (<2% các trường hợp quá liều) và ngưng tim phổi. Kết quả gây tử vong đã được báo cáo cho quá liều cấp tính với liều thấp 450 mg, nhưng cũng có báo cáo về trường hợp sông sót sau khi quá liều câp tính khoảng 2 g olanzapine đường uông. Kiêm soái quá liều Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với olanzapine. Gây nôn không được khuyến cáo. Tiến hành các biện pháp tiêu chuân để kiểm soát quá liều có thể được chỉ định (rửa dạ dày, sử dụng than hoạt tính). Sử dụng đồng thời than hoạt tính cho thây giảm sinh khả dụng đường uống của olanzapine 50 đến 60%. Điều trị triệu chứng và theo dõi chức năng của các cơ quan quan trọng cần được tiến hành tùy theo biểu hiện lâm sàng, bao gồm cả điều tri hạ huyết áp và trụy tuần hoàn, hỗ trợ chức năng hô hấp. Không được sử dụng epinephrine, dopamine, hoặc các thuốc cường giao cảm khác có hoạt tính chủ vận beta vì sự kích thích beta có thể làm trầm trọng thêm tình trạng hạ huyết áp. Cần theo dõi tìm mạch để phát hiện khả năng các rối loạn nhịp tim. Giám sát và theo dõi ytế chặt chẽ cần được tiếp tục cho đến khi bệnh nhân hồi phục. Điều kiện bảo quản + Bảo quan ởnhiệt độ đưới 30°C, nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh ánh sáng. : Dé xa tam tay tré em. Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc quá hạn ghi trên nhãn. Đóng gói: - Hộp 2vi Al/OPA/AI/PVC, mỗi vỉ chứa 14 viên nén phân tán trong miệng. Tiêu chuân chât lượng: Tiêu chuân nhà sàn xuât. Nhà sản xuất: Pharmaceutical Works Polpharma S.A 19 Pelplinska Str., 83-200 Starogard Gdanski, Poland. Ngay: 12. 03. 2014 Giám đốc công ty đăng ký (Họ tên, ký tên, đóng dâu) Regulatory Affairs Expert oS Se / Yœ co Pawel Thiede PHO CUC TRUONG Neuyen Vin Shanty cre +43 58/ 563 16 00fax +48 58/ 562 2353 POLAND 56 13

Ẩn