Thuốc Zolaxa Rapid: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcZolaxa Rapid
Số Đăng KýVN-18047-14
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngOlanzapine – 15mg
Dạng Bào ChếViên nén phân tán trong miệng
Quy cách đóng góiHộp 2 vỉ x 14 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtPharmaceutical Works Polpharma S.A. 19 Pelplinska Street, 83-200 Starogard Gdanski
Công ty Đăng kýPharmaceutical Works Polpharma S.A. Pelplinska 19, 83-200 Starogard Gdanski
ĐÃ Ì
BỘ Y TẾ
CỤC QUAN LY DUGC
PHE DU VỆ T
àu:,4L2./..0É…I22944.. Lan dat

ue] eg >< Địsuepo pAeBo49S 00Z-€8 s= "1S EsuIIdl2d 6} Bos “ONNG IHM DONYL ONNG AS NYC SNONH AX 90G "V'S euiediod >”ã+ SX1OM |E2Ina2eui1eud En= Bugiw Buoy ue} ueyd uạu uẹIA ‘Sul GL‘pidey gexejozZ ‘yenx ues PUN Ssữ Huy | tit Thanh phần: Mỗi viên nén phân tán trong miệng chứa 15mg olanzapine. Chỉ định, chống chỉ định, cách dùng vàcác thông tinkhác: xem Hướng dẫn sửdụng kèm theo.
Zolaxa® Rapid, 15mg, Viên nén phân tán trong miệng
g é poiph Hộp 2 vỉx 14 viên né 3 ew polpharma Op 2 vi x14 vién nén x` Rx -Thuốc bán theo đơn AITs
5 Zolaxa® Raf id a3 F —— == œ f — < |Olanzapi ine — Š l————— si 3 |1 3 — + mg = | > | > | 8 ane 2 |Viên nén 1phan fan trong miệng ES i
3®3
XS 7
HHIm DE XA TAM TAY TRE EM. Bảo quản: Ởnhiệt độdưới 30°C, nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh ánh sáng. SDK…………DNNK: . .
Zolaxa® Rapid, 15mg, Vién nén phan tan trong miệng
Regulatory Affairs Expert Z` g y ear poloharma
22 rhariiageuigel Non “FOLPHARNA” SA Pawel Thiede RC ect Gaeasioot
shone +4658! 553 16OU. fax +42 58 562 2353 POLAND
Materiat/ Material: PUDEtKO ZNADRUKIEM/ CARTON BOX WITH OVERPRINT

Wz6r/Artwork: KZLX-2158-140_5 Pea Ml Pantone 2747
olorystykaColours: Preparat/Product: ZOLAXA RAPID 15 mg x28 pcs

Pantone 361 C m OVERPRINT!
HE Pantone 375C

Minimalny rozmiar czcionki/ Minimum font size:
07.03.2014
D. Kasiewicz
Format strony/ | a4 Farmakod/ Page format: 133 Pharmacode: Opracowal/Prepared by: Lựa polpharma

a&
a

BYSST 2O0Íaharma
Hướng dẫn sử dụng thuốc phone +4538) 16 CO.fax +48 58° 5 POLAND

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
-Hãy giữ tờ hướng dẫn sử dụng, bạn có thể cần phải đọc lại nó.
-Nếu cần biết thêm thông tin, xin hỏi bác sĩ hoặc được sĩ của bạn.
-Thuốc này được kê đơn cho bạn và bạn không được chuyền đơn đó cho người khác. Nó có thê
gây hại cho họ, ngay cả khi các triệu chứng của họ giỗng với triệu chứng của bạn.
Rx —Thuốc bán theo đơn
Zolaxa® Rapid
Viên nén phân tán trong miệng
Thành phần:
Mỗi viên nén phân tán trong miệng chứa:
Hoạt chất: 15 mg olanzapine.
Ta duoc: cellulose vi tinh thé: 180,30 mg, crospovidone: 10,50 mg, aspartame (E951):
1,05 mg, magnesi stearate: 1,05 mg, huong bac ha: 2,10 mg.
Mô tả sản phâm:
Viên nén màu vàng hình tròn hơi nhám, hai mặt lôi.
Dược lực học: _
Nhóm dược lý điêu trị: các diazepine, các oxazepine va cac thiazepine.
Mã ATC: N05A H03.
Olanzapine là thuốc chống loạn thần, chống hưng cảm và ồn định tâm thần có hoạt tinh duoc
lý học rộng trên một số hệ receptor. Thuốc thê hiện tính đối kháng đối với serotonin (5-HT;),
dopamin (D2, D4), cholinergic (M) va hoat tính déi voi 5-HT2 manh hơn so với Dạ. Các nghiên
cứu đã chỉ rarăng olanzapine làm giảm một cách có chọn lọc sự kích thích các nơ-ron thần
kinh dẫn truyền dopamin (A10), trong khi rất íttác dụng lên thê vân (A9) có vai trò trong chức
năng vận động.
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân tâm thần phân liệt với các biểu hiện cả
dương tính và âm tính, olanzapine cải thiện đáng kê về mặt thông kê các triệu chứng dương
tính cũng như âm tính.
O bệnh nhân trong giai đoạn hưng cảm hoặc hôn hợp của rôi loạn lưỡng cực, olanzapine làm
giảm các triệu chứng hưng cảm và các triệu chứng trâm cảm.
Ö các bệnh nhân hưng cảm lặp đi lặp lại, olanzapine đã chứng tỏ tác dụng phòng chống tái phát
có ý nghĩa về mặt thống kê và cho thấy một lợi thế đáng kể về mặt thông kê trong việc ngăn
ngừa cả chứng hưng cảm tái phát cũng như làm giảm nhẹ sự trầm cảm.
Bệnh nhân nhi:
Kinh nghiệm sử dụng thuốc cho thanh thiếu niên (độ tuổi từ 13 đến 17) được giới hạn trong các
tài liệu về hiệu quả ngắn hạn của thuốc trong việc điều trị bệnh tâm thần phân liệt (6 tuần) và
hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cuc I(3 tuần), bao gồm gần 200 thanh thiếu niên.
Olanzapine được sử dụng theo một liễu linh hoạt bắt đầu với 2,5 mg và lên đến 20 mg/ ngày.
Trong quá trình điều trị với olanzapine, thanh thiểu niên đã tăng trọng lượng nhiều hơn đáng kê
so
với người lớn. Mức độ các thay đổi đối với cholesterol toàn phần lúc đói, LDL cholesterol,
các triglycerid và prolactin ởthanh thiểu niên nhiều hơn ởngười lớn. Không có dữ liệu vỀ sự
duy trì hiệu quả và các dữ liệu về tính an toàn khi sử dụng lâu dài còn hạn chế.

Dược động học:
Viên nén phân tán trong miệng olanzapine tương đương sinh học với vién bao olanzapine, với
một tỉ lệ và mức độ hấp thu tương tự. Viên nén phân tán trong miệng olanzapine có thể được
sử dụng thay thế cho viên bao olanzapine.
Hấp thu
Olanzapine được hấp thu tốt sau khi sử dụng đường uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương
trong vòng 5-8 giờ. Hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng đường uống tuyệt
đối so với đường tiêm tĩnh mạch chưa được xác định.
Phân bố
Olanzapine gan voi protein huyét tương khoảng 93% trong khoảng nồng độ từ 7 đến 1000
ng/ml. Olanzapine chủ yêu găn với albumin và ơ¡-acid-gÏycoprotein.
Chuyên hóa
Olanzapine được chuyền hóa ởgan qua cơ chế liên hợp và oxy hóa. Chất chuyển hóa lưu thông
chính là 10-N-glucuronide, và không qua được hàng rào máu não. Các Cytochrome P450-
CYP1A2 va P450-CYP2D6 đóng góp vào sự hình thành các chất chuyển hóa N-desmethyl và
2-hydroxymethyl. Cả hai chất chuyển hóa này đều có hoạt tính dược lý iw vivo thấp hơn đáng
kể so với olanzapine trong các nghiên cứu trên động vật. Tác dụng dược lý chủ yếu là do thuốc
goc olanzapine.
2
Thải trừ
Sau khi dùng đường uống, thời gian bán thải cuối cùng trung bình của olanzapine ở những
người tình nguyện khỏe mạnh thay đổi theo tuôi tác và giới tính.
Ở người cao tuổi (65 tuổi trở lên) so với người không cao tuổi khỏe mạnh, thời gian bán thải
trung bình kéo dài hơn (Š1,8 so với 33,8 giờ) và độ thanh thải giảm xuống (17,5 so với 18,2 1/
giờ). Biến đôi dược động học quan sát thấy ở người cao tuôi năm trong phạm vi của người
không cao tuổi. Trong 44 bệnh nhân tâm thần phân liệt trên 65 tuổi, liều dùng từ 5đến 20 mg/
ngày không liên quan tới bất kỳ sự khác biệt nào về các phản ứng có hại.
Ở phụ nữ so với nam giới, thời gian bán thải trung bình kéo dài hơn một chút (36,7 so với 32,3
gid) va do thanh thải giảm (18,9 so với 27,3 l/giờ). Tuy nhiên, olanzapine (5-20 mg) đã chứng
minh độ an toàn ởphụ nữ (n =467) có thể so sánh với bệnh nhân nam (n =869).
Bệnh nhân suy thận
Ở các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin 75 năm và sa sút trí tuệ dạng mạch máu/ hỗn hợp được xác định là yếu tố nguy
cơ CVAE liên quan tới việc điều trị olanzapine. Hiệu quả của olanzapine không được xác lập
trong các thử nghiệm này.
Bệnh Parkinson
Việc sử dụng olanzapine trong điều trị rồi loạn tâm thần liên quan đến chất chủ vận dopamine
ởcác bệnh nhân bị bệnh Parkinson không được khuyến cáo. Trong các thử nghiệm lâm sàng,
làm tăng các triệu chứng Parkinson và ảo giác đã được báo cáo rất phô biến và thường xuyên
hơn so với giả dược, và olanzapine không có hiệu quả hơn giả dược trong điều trị các triệu
chứng tâm thần. Trong các thử nghiệm này, đầu tiên bệnh nhân được yêu cầu ổn định bằng
việc sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả các sản phẩm thuốc chống Parkinson (chất chủ vận
dopamine) va duy trì bang cac san pham chéng Parkinson và liều lượng giống nhau trong suốt
quá trình nghiên cứu. Olanzapine được bắt đầu với liều 2,5 mg/ ngày và điều chỉnh tối đa lên
đến 15 mg/ ngày.
Hội chứng ác tính do thuốc an than (NMS)
NMS là tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng liên quan tới việc sử dụng các sản phẩm thuốc
chống loạn thần. Hiếm các trường hợp báo cáo về NMS nhận được liên quan đến việc sử dụng
olanzapine. Các biểu hiện lâm sàng của NMS là sốt cao, cứng cơ, thay đôi tình trạng tâm thân,
và các biểu hiện không ôồn định (mạch hoặc huyết áp không ôn định, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi
và loạn nhịp tim). Dấu hiệu bổ sung có thể bao gồm tăng creatinine phosphokinase, myoglobin
niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Nếu bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng biểu
hiện
của NMS hoặc sốt cao không rõ nguyên nhân không kèm theo các biểu hiện lâm sàng của Z2
NMS, cần ngưng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần bao gồm cả olanzapine.
Tăng đường huyết và bệnh tiéu đường
Tăng đường huyết và/ hoặc tiến triển hoặc kịch phát bệnh tiểu đường liên quan tới nhiễm acid
ceton hoặc hôn mê đã được báo cáo nhưng hiếm gap, bao gom cả một số trường hợp tử vong.
Một vài trường hợp trước đó có sự gia tăng trọng lượng cơ thể đã được báo cáo có thẻ là nhân
tố dễ mắc phải tăng đường huyết và bệnh tiểu đường.
Theo dõi lâm sàng thích hợp nên được tiến hành phù hợp với hướng dẫn sử dụng thuốc chống
loạn thần ví dụ như đo đường huyết lúc ban đầu, 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị với olanzapine
và mỗi năm sau đó.
Bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào nên được theo dõi các dấu hiệu và
triệu chứng của tăng đường huyết (như chứng khát nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều và yếu mệt), các
bệnh nhân đái tháo đường hoặc có yêu tô nguy cơ bệnh tiểu đường cần được theo dõi đường
huyết thường xuyên. Trọng lượng cơ thể cũng cần được theo dõi định kỳ, ví dụ như vào lúc
ban đầu, 4, 8và 12 tuần sau khi bắt đầu sử dụng olanzapin và hàng quý sau đó.
Thay đôi lipid
Sự thay đổi không mong muốn các lipid đã được quan sát thấy ở bệnh nhân điều trị bằng
olanzapine trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng giả dược có kiểm soát. Thay đôi lipid cần
được kiểm soát bằng các biện pháp lâm sàng thích hợp, đặc biệt ở các bệnh nhân loạn chuyển
hóa mỡ và các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ rồi loạn lipid. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ
thuốc chống loạn thần cần được theo dõi thường xuyên các chỉ số về. lipid phù hợp với hướng
dẫn sử dụng thuốc chống loạn than, vi dụ như vào lúc ban đầu, 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị
với olanzapine và mỗi 5năm sau đó.

Hoat tinh khang cholinergic
Trong khi olanzapine da ching minh hoat tinh khang cholinergic in vitro, kinh nghiém trong
các thử nghiệm lâm sàng cho thấy một tỷ lệ thấp của các phản ứng liên quan. Tuy nhiên, như
kinh nghiệm lâm sàng với olanzapine ởnhững bệnh nhân có các bệnh kèm theo còn hạn chế,
5

cần thận trọng khi kê toa cho các bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt, liệt ruột và các tình trạng
liên quan.
Chức năng gan
Tăng thoáng qua mà không có triệu chứng các aminotransferase gan, (ALT), (AST) thường
xuất hiện, đặc biệt là trong giai đoạn sớm của quá trình điều trị. Cần thận trọng và tô chức theo
dõi với những bệnh nhân tăng ALT và/ hoặc AST, bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng
của tổn thương gan, các bệnh nhân trước đó có tình trạng liên quan đến chức năng gan bị hạn
chế, và bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc có khả năng gây độc cho gan. Trong trường
hợp ALT và/ hoặc AST tăng cao trong quá trình điều trị, cân theo dõi bệnh nhân và việc giảm
liều cần được xem xét. Trong trường hợp viêm gan (bao gồm cả tế bào gan, tồn thương gan ứ
mật hoặc hỗn hợp) đã được chân đoán, nên ngừng điều trị với olanzapine.
Giảm bạch cầu
Cần thận trọng ở những bệnh nhân có số lượng bạch cầu và/ hoặc bạch câu trung tính thấp do
bất cứ nguyên nhân nào, ở những bệnh nhân sử dụng thuốc được biết có gây giảm bạch cầu
trung tính, bệnh nhân có tiên sử suy tủy xương/ nhiễm độc do thuốc, ởnhững bệnh nhân suy
tủy xương do mặc các bệnh đi kèm, xạ trị liệu hoặc hóa trị liệu và những bệnh nhân có các tình
trạng tăng bạch cầu ưa eosin hoặc mặc bệnh tăng sinh tủy xương. Giảm bạch cầu đã được báo
cáo thường xảy ra khi olanzapine và valproate được sử dụng đồng thời.
Ngừng điều trị
Các triệu chứng câp tính như vã mô hôi, mật ngủ, run, lo lăng, buôn nôn hoặc nôn đã được báo
cáo hiêm khi xảy ra (<0,01%) khi olanzapine được dừng lại đột ngột. Khoảng OT Trong các thử nghiệm lâm sàng, kéo dài chỉ số QTc có ýnghĩa lâm sàng (Fridericia QT hiệu chinh QTcF] > 500 mili giay [msec] tai bat kỳ thời gian sau thời điểm ban đầu ởnhững bệnh
nhân
có mức cơ bản QTeF <500 mili giây) là không phỏ biến (0,1% đến 1%) ở những bệnh nhân được điều trị với olanzapine. không có sự khác biệt đáng kể về các phản ứng liên quan đến tim so với giả dược. Tuy nhiên, như với thuốc chống loạn thần khác, cần thận trọng khi olanzapine được kê đơn cùng với các loại thuốc được biết làm tăng khoảng QTc, đặc biệt là ở người cao tuôi, bệnh nhân có hội chứng QT dài bâm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali máu hoặc ha magié mau. Bệnh nghẽn tĩnh mạch Mối liên quan giữa thời gian str dung olanzapine va bénh nghén tinh mach (VTE) đã được báo cáo ở mức độ không phô biến @œ 0,1% và < 1%). Mối liên hệ nhân quả giữa bệnh nghẽn tĩnh mạch và việc điều trị với olanzapine chưa được thiết lập. Tuy nhiên, ởcác bệnh nhân có sẵn các nguy cơ của bệnh nghẽn tĩnh mạch, tất cả các yếu tố làm tăng nguy cơ của bệnh nghẽn tĩnh mạch, ví dụ như các bệnh nhân bất động, cần được xác định và tiễn hành các biện pháp phòng ngừa. Tác động chung trên hệ thân kinh trung ương Căn cứ vào các tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương của olanzapine, cần thận trọng khi sử dụng kết hợp với các thuốc có tác động trung ương khác và rượu. Vì olanzapine bộc lộ tính đối kháng dopamine in vitro, nd có thể đối kháng tác dụng của các thuốc chủ vận dopamine trực tiếp và gián tiếp. Động kinh Olanzapine cần được sử dụng thận trọng ởnhững bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tô có thê làm giảm ngưỡng động kinh. Các cơn động kinh đã được báo cáo hiếm khi xay ra ở những bệnh nhân khi điều trị với olanzapine. Trong hầu hết các trường hợp này, có tiền sử động kinh hoặc các yếu tô nguy cơ co giật đã được báo cáo. ⁄ Loạn vận động muộn Trong các nghiên cứu so sánh trong thời gian một năm hoặc ít hơn, tỉ lệ tai biến chứng loạn vận động ở các bệnh nhân điều trị với olanzapine thấp hơn có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nguy cơ rối loạn vận động muộn tăng lên khi sử dụng lâu dài, và do đó nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng của rỗi loạn vận động muộn xuất hiện ởbệnh nhân sử dụng olanzapine, cần cân nhắc giảm liều hoặc ngừng sử dụng thuốc. Những triệu chứng này có thể tạm thời nặng lên hoặc thậm chí phát sinh sau khi ngưng điều trị. Hạ huyết áp tư thế Hạ huyết áp tư thế ítkhi xảy ra ở người cao tuôi trong các thử nghiệm lâm sàng olanzapine. Cũng như với các thuốc chống loạn thần khác, khuyến cáo nên đo huyết áp định kỳ ở những bệnh nhân trên 65 tuổi. Tử vong đột ngột do tim Trong các báo cáo lưu hành trên thị trường với olanzapIne, chết đột ngột do tim đã được báo cáo ởnhững bệnh nhân sử dụng olanzapine. Trong một nghiên cứu hồi cứu quan sát, nguy cơ tử vong tim đột ngột ởnhững bệnh nhân được điều trị với olanzapine cao khoảng gấp đôi nguy cơ bệnh nhân không sử dụng thuốc chống loạn than. Trong nghiên cứu này, nguy cơ của olanzapine được so sánh với các nguy cơ của các thuốc chống loạn thần không điển hình bao gom trong mot phan tích gộp. Bệnh nhân nhỉ Olanzapine không được chỉ định sử dụng trong điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên. Các nghiên cứu ở những bệnh nhân tuổi từ 13-17 cho thấy các phản ứng có hại khác nhau, bao gồm tăng cân, thay đổi các thông số chuyển hóa và tăng nồng độ prolactin. Hậu quả lâu dài liên quan đến những phản này chưa được nghiên cứu và vẫn chưa được biết. i Z2 Phenylalanine Viên nén phân tán trong miệng Zolaxa? Rapid chứa aspartame, một chất có nguồn gốc từ phenylalanine, có thê gây hại đôi với người bị acid phenylpyruvic niệu. Tương tác với thuốc khác, các dạng tương tác khác: Bệnh nhân nhỉ: Các nghiên cứu về sự tương tác chỉ được tiên hành ởngười lớn. Các tương tác có thê ảnh hưởng đến olanzapine Vì olanzapine được chuyên hóa bởi CYPIA2, các thuôc có khả năng cảm ứng hoặc ức chê isoenzyme nay co thê ảnh hưởng đên dược động học cua olanzapine. Anh hưởng của CYPLA2 Sự chuyển hóa của olanzapine có thể bị ảnh hưởng bởi hút thuốc lá và carbamazepine, có thể dẫn đến giảm nồng độ olanzapine. Tăng độ thanh thải olanzapine từ nhẹ đến trung bình đã được quan sát thấy. Những hậu quả lâm sàng dường như là hạn chế, nhưng nên theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và việc tăng liều olanzapine có thể được xem xét nếu cần thiết. Các chất ức chế CYP1A2 Fluvoxamine, một chất ức chế CYP1A2 đặc hiệu, được biết ức chế đáng kể quá trình trao đôi chất của olanzapine. Tăng trung bình Cmay của olanzapine sau khi sử dụng fluvoxamine là 54% ởphụ nữ không hút thuốc và 77% ởnam giới hút thuốc. Tang trung binh AUC cua olanzapine là 52% va 108% tương ứng. Liễu khởi đầu olanzapine thấp hơn cần được xem xét ở những bệnh nhân đang sử dụng fluvoxamine hoặc bất kỳ chất ức chế CYP1A2 khác, chăng hạn như ciprofloxacin. Giảm liều olanzapine nên được xem xét nếu được bắt đầu điều trị với một chất ức chế CYP1A2. Giảm sinh kha dung „„ . Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng của olanzapine đường uông từ 50 đến 60% và cân được sử dụng ítnhat 2giờ trước khi hoặc sau khi sử dụng olanzapine. Fluoxetine (một chất ức chế CYP2D6), liều đơn của thuốc kháng acid (nhôm, magiê) hoặc cimetidine đã không cho thây ảnh hưởng đáng kê đên dược động học của olanzapine. Khả năng olanzapine ảnh hưởng đến sản phẩm thuốc khác Olanzapine có thể đối kháng tác dụng của các thuốc chủ vận dopamine trực tiếp và gián tiếp. Olanzapine không ức chế các isoenzymes CYP450 chủ yếu trong in vitro (vi du nhu 1A2, 2D6, 2C9, 2C19, 3A4). Vì vậy, không có tương tác đặc biệt được dự báo khi tiên hành các nghiên cứu in vivo trong đó đã không tìm thấy sự ức chế quá trình chuyền hóa của các chất có hoạt tính sau đây: thuốc chống trằm cảm ba vòng (chủ yếu qua đường CYP2D6), warfarin (CYP2C9), theophylline (CYP1A2) hoặc diazepam (CYP3A4 và 2C19). Olanzapine cho thấy không có tương tác khi sử dụng phối hợp với lithi hoặc biperiden. Theo dõi nông độ huyết thanh của valproate không cho thây việc điêu chỉnh liêu lượng valproate là cân thiệt sau khi sử dụng đồng thời olanzapine. Tác động chung trên hệ thân kinh trung ương Cần thận trọng ởnhững bệnh nhân sử dụng rượu hay các sản phẩm thuốc có thé gây tram cam hệ thần kinh trung ương. Việc sử dụng đồng thời olanzapine với thuốc Parkinson ởnhững bệnh nhân bị bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ không được đề nghị. + Khoảng OTc ⁄ Cần thận trọng khi sử dụng olanzapine đồng thời với các sản phẩm thuốc được biết làm tăng khoảng QTc. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Phụ nữ có thai: Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chặt chẽ ởphụ nữ mang thai. Bệnh nhân cần được tư vấn để thông báo cho bác sĩ nêu họ có thai hay dự định có thai trong khi điều trị bằng olanzapine. Tuy nhiên, do kinh nghiệm sử dụng trên người còn hạn chế, olanzapine chỉ được sử dụng trong thai kỳ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi. Phu nit dang cho con bi: Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng. thuốc chống loạn thần trong ba tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ có các phản ứng có hại bao gôm các triệu chứng ngoại tháp và/ hoặc các triệu chứng ngưng thuốc, các triệu chứng này có thể khác nhau về mức độ và thời gian sau khi trẻ ra đời. Đã có các báo cáo về tình trạng kích động, tăng trương lực, giảm trương lực, run, buồn ngủ, suy hôhấp và rồi loạn ăn uống. Do đó, trẻ sơ sinh cân được theo dõi cân thận. Trong một nghiên cứu trên phụ nữ khỏe mạnh đang cho con bú, olanzapine có bài ết qua sữa mẹ. Nồng độ thuốc trung bình ởtrẻ bú mẹ (mg/ kg) ở trạng thái ôn định, ước tính bằng 1,8% liều olanzapine dùng cho người mẹ (mg/ kg). Bệnh nhân cần được tư vấn không cho trẻ bú sữa mẹ nếu họ đang dùng olanzapine. Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Không có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Do olanzapine có thê gây buồn ngủ và chóng mặt, bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc. Tác dụng không mong muốn của thuốc: Người lớn Các phản ứng có hại thường xuyên nhất (phát hiện ở > 1% bệnh nhân) đã được báo cáo liên
quan tới việc sử dụng olanzapine trong các thử nghiệm lâm sảng là: buồn ngủ, tăng cân, tăng,
bạch cau wa eosin, tăng nông dé prolactin, cholesterol, glucose, va triglyceride, glucose niệu,
tăng cảm giác ngon miệng, chóng mặt, chứng nằm ngồi không yên, Parkinson, rối loạn vận
động, hạ huyết áp tư thế, các tác dụng kháng cholinergic, tăng thoáng qua các transaminase gan
không có triệu chứng, phát ban, suy nhược, mệt mỏi và phù nề.
Bảng sau đây liệt kê các phản ứng có hại và nghiên cứu xét nghiệm quan sát được từ các báo
cáo tự phát và trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong mỗi nhóm tần suất, phản ứng có hại được
trình bày theo thứ tự giảm mức độ nghiêm trọng.
Các tần suất được định nghĩa như sau: rất phổ bién (© 1/10), phd biến (> 1/100 dén <1/10), không phổ biến (> 1/1, 000 đến <1/100), hiém gap (= 1/10, 000 <1/1, 000), rat hiếm (<1/10, 000), không được biết đến (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn). Rất phố biến Phố biến Không phố biến Không được biết | đến Rối loạn hệ máu và bạch huyết Tăng bạch câu ưa Giảm bạch câu Giảm tiêu câu eosin Giảm bạch cầu trung tính Rối loạn hệ miễn dịch ll |Phản ứng dị ứng Rối loạn chuyền hóa và dinh dưỡng Tăng cân ' Tăng mức ÍTiên triên hoặc kịch cholesterol”? phát bệnh tiéu đường - Tăng mức glucose : hiếm khi kèm theo ễ, Tăng mức nhiễm acid ceton = triglyceride”? hoặc hôn mê bao Glucose niệu gồm một vài trường Tăng cảm giác ngon hợp tử vong miệng, Hạ nhiệt Rối loạn hệ thần kinh Ngủ gà Chóng mặt Lên cơn động kinh ở Chứng nằm ngồi đa số các trường hợp, không yên” có tiền sử động kinh Hội chứng hoặc có các yêu tố Parkinson® nguy cơ động kinh đã Loạn vận động 6 được báo cáo Hội chứng an thần | kinh ác tính Loạn trương lực cơ | (bao gồm cả vận nhãn) Loạn vận động muộn | Hội ¡chứng ngưng | | thuốc” Roi loan tim Nhip tim cham Nhịp nhanh/ rung |Kéo dai QT. tâm thất, đột tử || KTRoi loạn mạch Hạ huyết áp tư thể Huyết khôi tắc mạch (bao gôm nghẽn mạch phôi và huyệt khôi tĩnh mạch sâu) Rối loạn đạ dày ruột Tác dụng kháng cholinergic nhẹ và thoáng qua (bao gồm táo bón và khô miệng) Viêm tụy Rối loạn gan mật. Tăng thoáng qua không triệu chứng các transaminase (ALT, AST), đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị Viêm gan (bao gồm tổn thương tếbảo gan, trmat va ton thương gan hỗn hợp) Roi loan da và mô đưới da Ban da Phản ứng nhạy cảm ánh sáng Rung tóc |Rối loạn cơ xương và mô liên kêt Globin cơ niệu kịch phát Rối loạn thận và tiết niệu Tiêu tiện không kiêm soát được Bí tiêu Đi tiêu bị đứt đoạn Tình trạng mang thai, thoi ky sinh dé va chu sinh Hội chứng ngừng thuôc ởtrẻ sơ sinh |Rối loạn hệ sinh sản Rôi loạn chức năng cương dương ởnam giới Ham muốn tình dục |giảm ởnam và nữ Vô kinh Nở ngực Tiết quá nhiều sữa ở phụ nữ Vú nở lớn ởnam gidi | Chứng cương dương vật Rối loạn chung và tình trạng vị trí sử dụng Suy nhược Mét mỏi Phù | Điều tra | Tăng mức prolactin [Độ thanh thải Tăng phosphatase — | huyết tương Ÿ |phosphokinase cao base | L |Tăng tổng bilirubin | 'Tang cân có ý nghĩa lâm sàng đã được quan sát thay qua phân loại theo chi số trọng lượng cơ thể. Sau khi điều trị ngắn hạn (thời gian trung bình 47 ngày), tăng cân > 7% trọng lượng cơ thể
ban đầu: rất phỏ biến: (22,2%), > 15%: phd biến (4,2%), và > 25%: không, phô biến (0,8%).
Các bệnh nhân tăng > 7%, > 15% và >25% so với trọng lượng cơ thé ban đầu khi sử dụng lâu
dài (ít nhất 48 tuần) là rất phô biến (64,4%, 31.7% và 12,3% tương ứng).
7Tăng trung bình giá trị lipid lúc đói (tổng số cholesterol, LDL cholesterol, va triglycerides)
lớn hơn ởnhững bệnh nhân không có băng chứng về rồi loạn lipid ởmức cơ ban.

`Quan sát mức bình đhường lúc đói tại thời điểm ban dau (<5,17 mmol/ 1) tang lén (> 6,2
mmol/ 1). Thay đổi nồng độ cholesterol toàn phần lúc đói từ ranh giới so với mức cơ bản (>
5,17 <6,2 mmol/ !)lén cao (> 6,2 mmol/ 1) 1 rat phd biến.
“Quan sát mức bình thường lúc đói tại thời diém ban dau (< 5,56 mmol/I/ 1) tang lén (> 7
mmol/l). Thay đôi nông độ glucose lúc đói từ ranh giới so với mức cơ bản Œ> 5,56 –< 7 mmol/l) lén cao (= 7mmol / 1)là rât phô biên. kQuan sát mứcbình thường lúc đói tại thời điểm ban đầu (< 1,69 mmol/ |) tang lén (> 2,26
mmol/I). Thay đôi nông độ triglycerides lúc đói từ ranh giới so với mức cơ bản (> 1,69 mmol/ 1
–<2,26 mmol! |)lén cao (= 2,26 mmol/ 1)la rat phô biên. :Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ mắc bệnh Parkinson và loạn trương lực cơ ởcác bệnh nhân được điều trị bằng olanzapine cao hơn về mặt số lượng, nhưng có sự khác nhau đáng kể mang tính thống kê so với giả dược. Bệnh nhân được điều trị bằng olanzapine có tỷ lệ mắc hội chứng Parkinson, chứng đứng ngồi không yên và loạn trương lực cơ thấp hơn so với bệnh nhân sử dụng liều haloperidol đã chuẩn độ. Trong trường hợp không có thông tin chi tiết về tiền SỬ rối loạn vận động ngoại tháp cấp tinh và muộn, không thẻ kết luận olanzapine gây ra íthơn rồi loạn vận động muộn và/ hoặc các hội chứng ngoại tháp muộn khác. 7Các triệu chứng cấp tính như ra mô hôi, mắt ngủ, run, lo lắng, buồn nôn và nôn đã được báo cáo khi ngưng sử dụng olanzapine đột ngột. 7Trong các thử nghiệm lâm sàng lên tới 12 tuần, nồng độ prolactin huyết tương vượt quá giới hạn trên của mức bình thường ởkhoảng 30% các bệnh nhân được điều trị bằng olanzapine có giá trị prolactin bình thường lúc ban đầu. Trong phần lớn những bệnh nhân này, mức độ tăng thường nhẹ, và vẫn thấp hơn hai lần giới hạn trên của mức bình thường. Sử dụng thuốc lâu dài (ít nhất 48 tuân) Tỷ lệ các bệnh nhân có các thay đổi bất lợi có ý nghĩa lâm sàng như tăng cân, glucose, cholesterol toàn phần, cholesterol tỉtrọng thấp, cholesterol tỉtrọng cao hay cdc triglycerid tang theo thời gian. Ở những bệnh nhân người lớn đã hoàn thành 9-12 tháng điều trị, tỷ lệ tăng đường huyết trung bình chậm lại sau khoảng 6tháng. Thông tỉn thêm về các nhóm dân cư đặc biệt Trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ, việc điều trị với olanzapine có liên quan đến tỉ lệ chết và các phản ứng có hại trên mạch máu não cao hơn so với giả dược. Các phản ứng có hại rất phỏ biến liên quan tới việc sử dụng olanzapine trong nhóm bệnh nhân này là dáng đi bất thường và té ngã. Viêm phỏi, tăng nhiệt độ cơ thể, hôn mê, ban đỏ, ảo giác thị giác và tiểu không tự chủ thường được quan sát thấy. Trong các thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân rồi loạn tâm thần do thuốc (chất chủ vận dopamine) liên quan dén bénh Parkinson, tăng các triệu chứng Parkinson và ảo giác đã được báo cáo rât phô biên và thường xuyên hơn so với giả dược. Trong một thừ nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân hưng cảm lưỡng cực, điều trị valproate kết hợp với olanzapine dẫn đến tăng tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính 4,1%; một nhân tố có thể gop phan 1a mite valproate trong, huyét tuong cao. Su dung olanzapine cùng với lithi hay valproate dẫn đến tăng mức độ œ 10%) run, miệng khô, tăng cảm giác ngon miệng và tăng cân. Rối loạn ngôn ngữ cũng đã được báo cáo phổ biến. Trong quá trình điều trị với olanzapine kết hợp với lithi hay divalproex, tăng > 7% so với trọng lượng cơ thể ban đầu xảy ra ở 17,4% bệnh nhân
trong quá trình điều trị cấp tính (lên đến 6tuần). Điều trị olanzapine lâu dài (lên đến 12 tháng)
để phòng ngừa tái phát ởbệnh nhân rối loạn lưỡng cực có liên quan tới việc tăng > 7% so với
trọng lượng cơ thẻ ban đầu ở 39,9% bệnh nhân.
}

Bệnh nhân nhi
Olanzapine không được chỉ định để điều trị cho trẻ em và bệnh nhân vị thành niên dưới 18
tuổi. Mặc dù không có các nghiên cứu lâm sàng được thiết kế để so sánh việc sử dụng thuốc ở
trẻ vị thành niên và người lớn, dữ liệu từ những thử nghiệm trên trẻ vị thành niên được so sánh
với những thử nghiệm dành cho người lớn.
Bảng sau đây tóm tắt các phản ứng có hại được báo cáo với một tần suất lớn hơn ởnhững bệnh
nhân vị thành niên (từ 13-17 tuổi) so với ở những bệnh nhân người lớn hoặc các phản ứng có
hại chỉ được được xác định trong các thử nghiệm lâm sàng ngăn hạn ở những bệnh nhân vi
thành niên. Tăng cân có ý nghĩa lâm sàng (> 7%) xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ vị thành niên
so với người lớn. Mức độ tăng cân và tỷ lệ bệnh nhân vị thành niên tăng cân có ýnghĩa lâm
sàng lớn hơn khi sử dụng thuốc lâu dài (ít nhất 24 tuần) so với sử dụng ngắn hạn.
Trong mỗi nhóm tần suất, phản ứng có hại được trình bày theo thứ tự giảm mức độ nghiêm
trọng.
Các thuật ngữ tần số được định nghĩa như sau:
Rất phô biến (> 1/10), phổ biến (> 1/100 đến <1/10). Rồi loạn chuyên hóa và định dưỡng Rât phô biên: tăng cân ?tăng mức triglyceride'°, tăng cảm giác ngon miệng Phổ biến: tăng mức cholesterol" Roi loan hệ thân kinh Rât phô biên: an thân (bao gôm: chứng ngủ lịm, thờ ơ, buôn ngủ) Roi loan đạ dày ruột Phô biên: khô miệng Roi loan gan mat Rat pho bién: tang cac transaminase gan (ALT/AST) Diéu tra Rất phổ biến: giam bilirubin toàn phần, tăng GGT, tăng mức prolactin huyết tương F ?Sau khi điều trị ngăn hạn (thời gian trung bình 22 ngày), tăng cân >7% so với trọng lượng cơ
thé ban dau (kg): rat phô biến (40,6%), tăng cân > 15% so với trọng lượng cơ thê ban đầu: phô
biến (7,1%) và tăng >25% so với trọng lượng cơ thể ban đầu: không phổ biến (2,5%). Sử dụng
lâu dài (ít nhất 24 tuần), 89,4% tăng > 7%, 55,3% tăng > 15% và 29,1% tăng > 25% trọng
lượng cơ thể ban đầu.
‘® Quan sát mức bình thường lúc đói tại thời điểm ban đầu ban đầu (<1,016 mmol/ 1) tăng cao Œ 1,467 mmol/ l) và thay đôi nông độ triglycerides lúc đói từ ranh giới so với mức cơ ban (>
1,016 mmol/ ]-< 1,467 mmol/l) lên cao Œ 1,467 mmol/ 1). ''Thay déi cholesterol toan phần lúc đói từ bình thường tại thời điểm ban đầu (< 4,39 mmol/ 1) lên cao (> 5,17 mmol/ l) là phô biên. Thay đôi cholesterol toàn phân lúc đói từ ranh giới tại
thoi diém ban dau (> 4,39 –<5,17 mmol/ 1)lên cao (> 5,17 mmol/ l)là rât phô biên.
7Tăng mức prolactin huyết tương đã được báo cáo ở47,4% bệnh nhân vị thành niên.
Thông báo cho bác sĩ về những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Sử dụng quá liều:
Các dấu hiệu và triệu chứng
Các triệu chứng rất phô biến trong quá liều (tỉ lệ mắc phải > 10%) bao gồm nhịp tim nhanh,
kích động/ hung hăng, loạn vận ngôn, các triệu chứng ngoại tháp khác nhau, và giảm mức độ
của ýthức từ an thần đến hôn mê.
+

Di chứng có ýnghĩa về mặt ytế khác bao gồm mê sảng, co giật, hôn mê, hội chứng an thần
kinh ác tính, ức chế hô hấp, viêm phi sặc, tang huyết áp hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp tim (<2% cac truong hop qua liều) và ngưng tim phổi. Kết quả gây tử vong đã được báo cáo cho quá liều cấp tính với liều thấp 450 mg, nhưng cũng có báo cáo về trường hợp sông sót sau khi quá liều cap tính khoảng 2 ø olanzapIne đường uông. Kiêm soát quá liễu Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với olanzapine. Gây nôn không được khuyến cáo. Tiến hành các biện pháp tiêu chuẩn đề kiểm soát quá liều có thể được chỉ định (rửa dạ dày, sử dụng than hoạt tính). Sử dụng đồng thời than hoạt tính cho thấy giảm sinh khả dụng đường uống của olanzapine 50 đến 60%. Điều trị triệu chứng và theo dõi chức năng của các cơ quan quan trọng cần được tiến hành tùy theo biểu hiện lâm sàng, bao gồm cả điều trị hạ huyết áp và trụy tuần hoàn, hỗ trợ chức năng hô hấp. Không được sử dụng epinephrine, dopamine, hoặc các thuốc cường giao cảm khác có hoạt tính chủ vận beta vì sự kích thích beta có thể làm trầm trọng thêm tình trạng hạ huyết ap. Can theo dõi tim mach để phát hiện khả năng các rối loạn nhịp tim. Giám sát và theo dõi ytế chặt chẽ cần được tiếp tục cho đến khi bệnh nhân hồi phục. Điêu kiện bảo quản: Bảo quản ởnhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh ánh sáng. Dé xa tam tay trẻ em. Hạn dùng: ; 24 tháng kê từ ngày sản xuât. be Không sử dụng thuôc qua han ghi trên nhãn. ⁄ Đóng gói: Hộp 2vỉ Al/OPA/AI/PVC, mỗi vỉ chứa 14 viên nén phân tán trong miệng. Tiêu chuân chât lượng: Tiêu chuân nhà sản xuất. Nhà sản xuất: Pharmaceutical Works Polpharma S.A 19 Pelplinska Str., 83-200 Starogard.Gdanski, Poland. Pn a» a Ngày: 12. 03, 2014 “4 b ttÌ / Giám đốc công ty đăng ký - f I i 5 (Họ tên. ký tên, đóng dấu) + ue Ồ Regulatory Affairs Expert 7ek “ Tt LL ope ⁄ Ayn) Pallol Thiede PHO CUC TRUONG / 4 “4 .[uyên Vien banh * @0lnOgrma S! PHAEIMA" S.A, ` et fax +46 58/ 562 2353 POLAND 56 lipase

Ẩn