Thuốc Cavir 1: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcCavir 1
Số Đăng KýVN2-593-17
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngEntecavir (dưới dạng Entecavir monohydrat)- 1mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 1 vỉ x 5 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtSquare Pharmaceuticals Ltd Square Road, Salgaria, Pabna.
Công ty Đăng kýCông ty TNHH Dược phẩm Vietsun TT2 – B42 Khu đô thị Văn Quán, P. Phúc La, Q. Hà Đông, Hà Nội

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
05/01/2018Công ty cổ phần Tập đoàn DP và Thương mại SohacoHộp 1 vỉ x 5 viên60000Viên
=2
SQUARE

Dosage
andadministration:
Asdirected
bythephysician
Míg.Lic.No:##&###
<<. | ication, Contrai P ionandother i i D.A.R.NO.:###-####-## | | Please seetheleaflet inside | Storage: Store inacoolanddryplace, below 30°C. Protect from lightandmoisture. | | | | Specification: In-house Manufactured inBangladesh by: | | | | Keep outofreach ofchildren. SQUARE PHARMACEUTICALS LTD. | Read carefully theleaflet before use. Square Road, Salgaria, Pabna, Bangladesh. = oe —- oman — sa “..———- - SS F$ : ^ >
`

Rx
Thuốc
bán
theo
đơn.
Hộp
1vỉx5
viên

Cavir
1
|
Viên
nén
Entecavir
1mg
|
|
Mỗi
viên
nén
bao phim

chứa:
Entecavir
Monohydrat
tương
đương
Entecavir
1mg
VN
Reg.
No.:
VN-####-##
Batch
No.
(Số
lôSX)
:306001
Mfg.
Date
(Ngay
SX)
:22/06/2014
Kế
Exp.
Date
(Hạn
dùng):
21/06/2016
RE E

|e
SQUARE
Liều
lượng
vàcách
dùng:
Theo
chỉdẫncủathầythuốc
Chỉđịnh,
chống
chỉđịnh,
khuyến
cáovàcácthông
tinkhác:
|
Xinxem
hướng
dẫntrong
hộp
Bảoquản:
Bảoquản
nơikhômát,dưới
30°C.
Tránh
ánhsáng
vàẩm.
Tiêu
chuẩn:
Nhàsảnxuất
SảnxuấttạiBangladesh
bởi
|
|
Déxatầmvớicủatrẻem
SQUARE
PHARMACEUTICALS
LTD.
Đọckỹhướng
dẫntrước
khidùng.
Square
Road,
Salgaria,
Pabna,
Bangladesh
——

” Cavir 1
Entecavir Tablet 1mg
SQUAREManufactured by: SQUARE PHARMACEUTICALS LTD. Bangladesh.
” Cavir 1
Entecavir Tablet 1mg
SQUARE
ÿ
š
2điểm trên bảng điểm hoại viêm Knodell nhưng không giảm điểm số xơ hoá
Knodell vào tuần thứ 48), cũng như trội hơn về các biện pháp đánh giá hiệu lực phụ là làm giảm
nồng độ virus và bình thường hóa ALT.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Hấp thu:
Theo đường uống ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương của enfecavir
đạt được trong vòng 0,5 — 1,5 giờ. Ở những đối tượng dùng thuốc nhiều lần trong ngày với những
liều lượng từ 0,1 đến 1,0mg thì C„a¿ và AUC ởtrạng thái ồn định gia tăng tỷ lệ thuận với liều lượng
đã
dùng. Trạng thái ổn định đạt được sau 6đến 10 ngày dùng thuốc một lần mỗi ngày với độ tích
luỹ khoảng gấp đôi. Với liều uống 0,5mg, Cmạx ở trạng thái ôn định là 4,2ng/ml và nồng độ thấp
nhất trong huyết tương (Cạn) là 0,3ng/ml. Với liều Img đường uống, C„ạy là 8,2ng/ml và Cụ là
0,5ng/ml. Ở những bệnh nhân khoẻ mạnh, tính sinh khả dụng của viên thuốc là 100% so với dung
dịch uống. Dung dịch uống và thuốc viên có thể được dùng thay thé cho nhau.
Tác động của thức ăn đối với sự hấp thụ qua đường uống:
Cho uống 0,5mg entecavir cùng với một bữa ăn bình thường cỏ độ béo cao (945 kilocalorie, 54,6g
chất béo) hoặc một bữa ăn nhẹ (379 kilocalorie, 8,2g chất béo) dẫn đến kết quả làm chậm sự hấp
thu (1,0-1,5 giờ khi bụng no so với 0,75 giờ khi bụng đói) làm giảm Cmạy 44-46% và AÚC 18-20%.
Do đó, entecavir nên dùng khi bao tử trống (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế
tiếp).
Phân bố:
Dựa trên đặc điểm dược động học của entecavir sau khi uống, entecavir được phân bố rộng khắp
vào trong toàn bộ nước trong cơ thể và các mô. Trong ống nghiệm, khoảng 13% entecavir gắn kết
với protein huyết thanh của người.
Chuyển hóa và thải trừ:
Không thấy chất chuyển hoá bị oxy hoá hay acetyl hoá nào trong người hay chuột cống sau khi
uống ‘*C-entecavir. Các số lượng nhỏ chất chuyển hoá giai đoạn II (các chất liên hợp glucuronid và
sulfat) đã được quan sát thấy.
Trang 1/5
a)ge
fe.)
te
/aQUAB.

Entecavir không phải là một cơ chất, một chất ức chế hay tác nhân kích hoạt hệ thống enzym
cytochrome P450.
Sau khi đã đạt nồng độ đỉnh, nồng độ entecavir trong huyết tương giảm theo hàm số mũ với thời
gian bán thải cuối cùng là khoảng 128-149 giờ. Chỉ số tích luỹ thuốc quan sát được là khoảng gấp
đôi khi dùng một liều một ngày, điều này ám chỉ rằng thời gian bán huỷ tích luỹ thực sự là khoảng
24 giờ.
Entecavir được đào thải chủ yếu qua thận. Số lượng thuốc không chuyển hoá thu hồi được trong
nước tiểu ở trạng thái ồn định là từ 62% đến 73% liều được dùng. Độ thanh lọc thận khôngphụ
thuộc vào liều được dùng và dao động từ 360 đến 471 mL/phút, điều này cho thấy entecavir đã qua
cả hai quá trình lọc tiểu cầu thận và ông thận.
Các trường hợp đặc biệt
Giới tính: không có sự khác biệt về dược động học của entecavir Me
a Chủng tộc: không có sự khác biệt về được động học của entecavir
Người già: ảnh hưởng của tuổi tác lên dược động học của entecavir được đánh giá theo liều ding
1mg theo đường uống ởngười tình nguyện khỏe mạnh trẻ và lớn tudi cho thay AUC cia entecavir
ở người lớn tuổi cao hơn 29,3% so với người trẻ tuổi. Sự chênh lệch trong mức phơi nhiễm giữa
người lớn tuổi và người trẻ tuổi có thé là do sự khác biệt về chức năng thận. Điều chỉnh liều dùng
cần dựa trên chức năng thận của bệnh nhân hơn là dựa vào độ tuôi.
Trẻ nhỏ: chưa có nghiên cứu dược động học trên trẻ nhỏ.
CHỈ ĐỊNH:
Entecavir được chỉ định trong điều trị bệnh viêm gan B mạn tính trên người lớn có bằng chứng rõ
rệt về hoạt động sao chép của virus và hoặc là có sự tăng cao kéo dài của enzym ALT hay AST
trong huyết thanh hoặc là có biểu hiện bệnh về mặt tổ chức học.
Một số điểm sau cần được xem xét khi điều trị khởi đầu với entecavir:
— Chỉ định này căn cứ trên các đáp ứng về mô học, virus học, sinh hoá và huyết thanh học sau
một năm điều trị ở những bệnh nhân người lớn bị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mãn tính
cùng với bệnh gan còn bù, có kết quả xét nghiệm HbeAg dương tính hoặc âm tính, và chưa
được điều trị băng nucleoside và đã trở nên đề kháng với lamivudin.
-_ Chỉ định này cũng căn cứ trên các dữ liệu giới hạn hơn ở những bệnh nhân người lớn bị nhiễm
cùng lúc HIV/HBV mà trước đó đã được điều trị bằng lamivudin.
LIÊU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
Thuốc dùng đường uông. Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ điều trị.
Entecavir dùng 1lần mỗi ngày, bệnh nhân nên được dùng entecavir khi bụng đói (ít nhất là 2giờ
sau khi ăn và 2giờ trước bữa ăn kế tiếp).
Liễu khuyến cáo:
Người lớn và vị thành niên (> 16 tuổi) bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính và chua ding
nucleoside là 0,5mg dùng một lần/ngày.
Người lớn và vị thành niên (> 16 tuổi) có tiền sử nhiễm virus huyết viêm gan B trong khi dùng
lamivudine hoặc được biết là có đột biến kháng thuốc lamivudin hoặc telbivudin thì liều dùng là 1
mg dùng một lần/ngày.
Suy giảm chức năng thận:
Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, độ thanh lọc của entecavir qua đường uống giảm
khi độ thanh thải creatinin giảm. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút, kể cả những bệnh nhân đang được thâm phân máu hay thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) thì cần phải điều chỉnh liều như sau: Độ thanh thải tim x _ = Ha Liêu dùng Bệnh nhân khang lamivudin (ml/min) >50 0,5 mg/lan/ngay* 1mg/lan/ngay

Trang 2/5
“⁄
_-—*X

0,25 mg/lân/ngày? 0,5 mg/lân/ngày?
30 tới <50 hoặc hoặc 0,5 mg mỗi 48 giờ” I1mg mỗi 48 giờ 0,15 mg/lan/ngay* 0,3 mg/lan/ngay* 10 tới <30 hoặc hoặc 0,5 mg mỗi 72 giờ” 1mg mỗi 72 giờ <10 0,05 mg/lan/ngay* 0,1 mg/lan/ngay* 2 aby hoặc hoặc TH“ HEDPS0021620 0E) 0,5 mg mỗi 7giờ" 1mg mỗi 7ngày a: Liêu dùng đưới 1mg, nên tham khảo các dạng bào chê chứa entecavir khác thích hợp hơn. b: Nếu phải uống thuốc vào ngày thâm tách thì nên uống sau khi thẩm tách. Suy giảm chức năng gan: / Không cần phải điều chỉnh liều lượng với bệnh nhân giảm chức năng gan. Dùng cho bệnh nhỉ: a Tính an toàn và hữu hiệu của entecavir trong điều trị cho bệnh nhi dưới 16 tuổi chưa được xác lập. Dùng cho người già: Do các bệnh nhân lớn tuổi dễ có khả năng bị suy giảm chức năng thận hơn, vì thế nên thận trọng khi lựa chọn liều lượng và cần theo đõi chức năng thận. CHÓNG CHỈ ĐỊNH: Quá mẫn với entecavir hay với bất cứ thành phần nào của thuốc. Trẻ dưới 16 tuôi. KHUYEN CAO VA THAN TRONG: Viêm gan B cấp tính mức độ nặng: Đã có báo cáo về trường hợp bệnh viêm gan B trở nên trầm trọng cấp tính ở những bệnh nhân đã ngưng liệu pháp chống viêm gan B, kể cả điều trị với entecavir. Chức năng gan nơi những bệnh nhân ngưng liệu pháp chống viêm gan B nên được quan sát chặt chẽ bằng cách theo dõi cả về lâm sàng lẫn trong phòng thí nghiệm trong vòng ítnhất là vài tháng. Bệnh nhân đông nhiễm HIV và HBV: Vẫn chưa đánh giá được entecavir trên bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV nhưng không đồng thời điều trị HIV. Có ít kinh nghiệm lâm cho thấy khả năng tăng kháng với ức chế sao chép thuận nghịch HIV nucleoside nếu đùng entecavir để điều trị nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính ở bệnh nhân nhiễm HIV nhưng không điều trị HIV. Vì vậy, không khuyến cáo dùng entecavir cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV. Trước khi điều trị với entecavir, cần kiểm tra kháng thê HIV ởtất cả các bệnh nhân. Chưa có nghiên cứu dùng entecavir cho bệnh nhân nhiễm HIV. Axit lactic và gan to nhiễm mỡ mức độ nặng bao gồm cả tử vong đã được báo cáo khi dùng đơn độc các thuốc tương tự như nucleoside hoặc kết hợp với các thuốc kháng hậu vi rút. Phần lớn các trường hợp này xảy ra ởphụ nữ. Béo phì và dùng nueleoside kéo dài có thể là nguy cơ tiềm ấn. Đặc biệt cần thận trọng khi dùng nucleoside ở bất kỳ bệnh nhân nào có các yếu tố của bệnh gan. Nên ngưng dùng entecavir ở bệnh nhân tăng axit lactic hoặc có biểu hiện rõ ràng độc tính gan trên cả lâm sàng và thí nghiệm. Bệnh nhân cần được cho biết rằng việc điều trị với entecavir chưa chứng tỏ là giảmđược nguy cơ lây truyền HBV cho người khác qua tiếp xúc tình dục hay lây nhiễm qua đường máu. Suy giảm chức năng thận: Việc điều chỉnh liều lượng entecavir được khuyến cáo đối với các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút, kể cả các bệnh nhân được thâm phân máu hoặc được thấm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD). Những bệnh nhân được ghép gan: Sự an toàn và hữu hiệu của entecavir đối với những bệnh nhân được ghép gan chưa được biết. Nếu — Trang 3/5 iowa 17 WTR peg việc điều trị bằng entecavir được xác định là cần thiết đối với những bệnh nhân được ghép gan đã hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn dịch có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, như 1a cyclosporin hay tacrolimus, thì chức năng thận phải được theo dõi một cách cần thận cả trước lẫn trong suốt quá trình điều tgị với entecavir. Dùng cho bệnh nhỉ: Tỉnh an toàn và hữu hiệu của entecavir trong điều trị cho bệnh nhí dưới 16 tuổi chưa được xác lập. Đừng cho người già: Entecavir được thải chủ yếuqua đường thận và nguy cơnhiễm độc thuốc có thể lớn hơn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Do các bệnh nhân lớn tuổi đễcó khả năng bị suy giảm aN : Tăng thận hơn, vì thé nên thận trọng khi lựa chọn liều lượng và cần theo đõi chức năng thận. Lf ⁄ TƯƠNG TÁC THUÓC: Sự chuyển hoá của entecavir đã được đánh giả trong các khảo sát in-vitro và trong cơ thể, Entecavir không kích hoạt hệ thống enzym cytochrome P450 (CYP450). Ở nồng độ lên đếnxấp xi gấp 10,000 lần cao hơn nồng độ đạt được ở người, entecavir không ức chế một trong các enzym. CYP450 chính nào củacon người: 1A2, 2C9, 2C19, 2Dó, 3A4, 2B6 và 2E1. Ở nồng độ lên đếnxấp xi gấp 340 lần cao hơn nồng độ quan sát được nơi người, entecavir không kích hoạt các enzym CYP450 của người 1A2, 2C9, 2C19, 3A4, 3A5 và 2B6. Các đặc tính dược động học của entecavir hầu như sẽ không bị ảnh hưởng đo việc dùng chung vớicác tác nhân bị chuyển hoá bởi hoặc có tác dụng ức chế hay kích hoạt hệ CYP450. Cũng như vậy, dược động học của các cơ chất CYP đã được biết đến hau như sẽ không bị ảnh hưởng do việc dùng chung với entecavir. Dược động học ở trạng thái ổn định của entecavir và của thuốc dùng chung không biến đổi trong các khảo sát về tương tác thuốc giữa entecavir va lamivudin, adefovir dipivoxil va tenofovir disproxil fumarat. Vì entecavir được thải chủyếu qua thận nên việc dùng chung với các thuốc làm suy giảm chức năng thận hoặc các thuốc cạnh tranh với entecavir để thải ở ống thận có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết thanh của entecavir hoặc của các thuốc đượcdùng chung. Hậu quả của việc dùng chung entecavir với các thuốc khác được đảo thải qua thận hoặc được biết là có ảnh hưởng đến chức năng thận hiện chưa được đánh giá, đođỏ bệnh nhânnên được theo dõi chặt chẽ về các tác động có hại của thuốc khi đùng chung entecavir vớicác loại thuốc này. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÓN: Hầu hết các phân ứng phụnghiêm trọng xảy ra với tỷ lệ (Œ 3%) có liên quan đến việc sử dụng entecavir là nhức đầu, mệt mỏi, choáng váng và buồn nôn. Phân loại các tác dụng không mong muốn khi dùng entecavir theo hệ cơ quan và tần suất gap: rat thường gặp (ADR>1/10), thường gặp (1/100

Ẩn