Thuốc Alexan: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcAlexan
Số Đăng KýVN-20580-17
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngCytarabin – 50mg/ml
Dạng Bào ChếDung dịch tiêm, tiêm truyền
Quy cách đóng góiHộp 1 lọ 10ml
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtEbewe Pharma Ges.m.b.H Nfg.KG Mondseestrasse 11, 4866 Unterach am Attersee
Công ty Đăng kýNovartis (Singapore) Pte Ltd 10 Collyer Quay, # 10-01, Ocean Financial Centre Singapore (049315)

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
28/08/2017Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm SangHộp 1 lọ 10ml185000Lọ
=

»© ialof10ml rescription Drug.
o> AKAAwipp:ayep Aidx3
‘ayepynuew,
ou2‡Eg 9uIqE1E‡Á2 % IEXO|V
JUI01 10|EIA L
BỘ Y TẾ
CUC QUAN LÝ DƯỢC
ĐÁ PHÊ DUYỆT
Lần đâu:.ÍŠ…… ÔÉ..⁄42.

À

Alexan. soomg/iom
Administration:Intravenous, subcutaneous.
500mg

Solution forinjection/infusion.

Hoạichất:500mg cytarabm (50mg/rri) Taduge: acidlactic,natilactat, nướcphatiem. Thuốc dungđơnliêu Chỉđịnh.cáchdùng,chóng chỉđịnhvảcácthongtin khác.xemtrongtơhưởng dẫnsửdụngkemtheo Đọckỹhướng dẫnsửdụngtrước khidùng Đềxatâmtaytreem. Khôngbàoquán ơnhiệtđộtrên30°C. LéSX,NSX,HDxemBatchno.,Manuf date,Expiry datetrenbaobi. Xuấtxử:Áo. SĐKDWNNK
9 a
Hộp 1lọ10ml Thuốc bán theo đơn.
Alexan. soomg/⁄:omi
Dung dịch tiêm/tiêm truyền. Đường dùng: đường tĩnh mạch, tiêm dưới da.
500mg
«he
Active ingredient: 500mg cytarabine (S0mg/ml) Excipients: lacticacid,sodium lactate, waterfor injection.
Read thepackage insert before usage. Keep outofreachofchildren. Donotstoreabove 30°C. Manutacturer /nhàsảnxuất Ebewe Pharma Ges.m.bH. Nig.KG Mondseestrasse 11 4866Unterach amAttersee, Áo.

11742457-02vekindd 1
1vialof10ml
Alexan soomg/iomi Cytarabine

Iternnumber:
Size inmm:
Colours:
Code:
Label position:
Information:
Designed by:
YES _
38 x38 x70 mm

Isthe supplier allowed toedit the file for printing adjustments?
no X’

“2%
+
11.06.2013 14:03:40
ZZ+
`

11733060-02vekindd 1

1vial of10ml 1vialcontains = 500mg cytarabine, 2 lactic acid, sodium ng Alexan 500mg/10ml lactate and water for & i injection. Forsingle Cytarabine…….. useonly. Donotstore Solution for injection. above 30°C
IV, SC.
Manufacturer:Ebewe Pharma Ges.m.b.H. Nfg. KG & ised Mondseestrasse 11, 4866 Unterach amAttersee, Ao.

Itemnumber:
Sizeinmm: 62x 21m
Colours: Pantone 185 C|
Pantone 420 C|
Schwarz |
Code: 13

Label position: M4
Information:
Isthe supplier allowed to edit the file for
printing adjustments?
YES L] No X
Designed by:
:ou2‡Bg
:9)Ep
ÁIidx3

12.06.2013 09:12:57

Rx_ Thuốc bán theo đơn
—_°
ALEXAN
Tiém tinh mach (tiém truyền hoặc tiêm), tiêm dưới da
Tên thuốc: ALEXAN
Thành phần thuốc:
1ml dung dịch có chứa 50,0 mg cytarabin.
Các tá dược: natri lactat, acid lactic, nước cất pha tiêm.
Dạng bào chế của thuốc:
Dung dịch tiêm/tiêm truyền
Dung dịch trong suốt và không màu.
Tính chất được lực học:
Phân loại nhóm điều trị được lý: chất chống chuyển hóa (chất đồng đẳng pyrimidin)
Ma ATC: LOIBCO!
Alexan chứa hoạt chất chính là cytarabin, một chất chống chuyên hóa từ một chuỗi các chất
đối kháng pyrimidin.
Cytarabin là một chất chống ung thư đặc hiệu pha trên chu kỳ tế bảo, cytarabin chi tác động
trên các tế bào trong pha S của chu kỳ phân bào. Chất này được đưa vào trong tế bào để
chuyên hóa thành cytarabin-5° triphosphat (ara-CTP) là một chất chuyển hóa hoạt động. Cơ
chế tác dụng của cytarabin vẫn chưa được tìm hiểu đầy đủ nhưng dường như ara-CTP tác
dụng chủ yếu qua việc ức chế ADN polymerase. Việc thâm nhập vào ADN và ARN có thể
góp phần vào tác dụng gây độc tế bào của cytarabin. Cytarabin có tác dụng gây độc với các
tế bảo tăng sinh của động vật có vú trên mô nuôi cấy.
Tính chất được động học:
Hấp thu:
Cytarabin được chuyển hóa nhanh chóng và không có tác dụng khi uống. Dưới 20% liều khi
uống được hấp thu qua đường tiêu hóa.
Khi tiêm truyền tính mạch liên tục, cytarabin gần như đạt được nồng độ hằng định trong
huyết tương.
Sau khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, cytarabin đạt được nồng độ đỉnh 20-60 phút sau khi
tiêm, thấp hơn rõ rệt so với tiêm tĩnh mạch.

Nồng độ cytarabin trong huyết thanh là khác nhau giữa các bệnh nhân với cùng một mức
liều. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự khác biệt này có liên quan đếnđáp ứng trên lâm
sàng: nồng độ cao trong huyết
thanh liên đới với sự thuyên giảm về mặt huyết học.
Phân bó:
Cytarabin cé thé tich phan bé 14 0,7 I/kg.
Chuyên hóa:
Cytarabin được biến đổi nhanh chóng bởi đeoxycitidin kinase và cácnueleotidase khác thành
đạng hoạt động (cytarabin-5° triphosphat) nhờ quá trình phosphoryl hóa trong nguyên bào
bệnh bạch cầu và trong tủy sống bình thường. Sự chuyển hóa thành dạng không hoạt động
hỗn hợp uracilarabinoside (I-beta-D-arabinofuranosyluracil) chủ yếu là nhờ hoạt động của
enzym cytidin đeaminase trong gan, còn có trong máu và các mô khác ởmức độ íthơn.
Dường như sự cân đối giữa kinase va deaminase la yếu tố quan trọng xác định tính nhạy cảm
hay đề kháng của tế bào đối với cy†arabin.
Liên kết protein:
Liên kết với protein huyết tương thấp (13,3%) với ndng dé 0,005-1 mg/l.
Tỷ lệ thuốc liên kết độc lập với nồng độ trong giới hạn điều trị của thuốc.
Thai trừ:
Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch cytarabin nhanh, quá trình thải trừ 2 pha trong máu xảy ra.
Đầu tiên là pha phân phối có thời gian bán hủy khoảng 10 phút, sau đó là pha thải trừ với
thời gian bán hủy là I-3giờ.
Sau 24 giờ, xấp xỉ 80% cytarabin được tìm thấy
trong nước tiểu, 90% thải trừ ởdạng không
hoạt động và 10% thải trừ ởdạng không thay đổi.
Do hoạt tính của cytarabin deaminase trong dịch não tủy thấp nên cytarabin có thời gian bán
hủy trong thầnkinh trung ương từ 3-3,5 giờ.
Chỉ định điều trị:
Cytarabin được chỉ định điều trị trong các trường hợp:
– Bénh bach cau dòng tủy cấp tính (AML) ởngười lớn.
-__ Các bệnh bạch cầu khác ởngười lớn và trẻ em.
.. Liều dùng và cách dùng:
Chỉ được dùng cyfarabin trong các khoa chuyên ngành, bởi các bác sĩ giàu kinh nghiệm trong,
điều trị hóa chất và điều trị hỗ trợ.

®
&
es)aah

Cytarabin không có tác dụng khi uống. Liều dùng và cách dùng phụ thuộc vào liệu trình điều
tri dé theo dõi.
Trước khi bat đầu điều trị hóa chất, bác sĩ phải nhận thức rõ rằng về các tác dụng phụ, các
biện pháp phòng ngừa, chống chỉ định và các cảnh báo về các thuốc có trong chương trình
điều trị.
Cytarabin có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc gây độc tế bào hoặc đôi khi là
các corticosteroid.
Theo các khuyến cáo chung, bệnh bạch cầu thường điều trị bằng cách phối hợp các thuốc gây
độc tế bào trong đó có khoảng 2-5 thuốc được dùng. Với các liệu trình điều trị khác nhau, đề
nghị xem các tài liệu chuyên ngành.
Alexan có thể dùng theo đường tiêm tĩnh mạch (tiêm truyền hoặc tiêm), tiêm dudi da. Dé
chuẩn bị dung dịch truyền, có thể hòa Alexan vào dung dịch NaCl 0,9% hoặc glucose 5%.
Với cùng một mức liều, cytarabin tiêm truyền tĩnh mạch nhanh thì dụng nạp tốt hơn là tiêm
truyền liên tục. Điều này có liên quan đến tính chất bất hoạt nhanh của thuốc, việc tiêm
truyền nhanh đẫn đến kết quả là các tế bảo bình thường và tế bào khối utiếp xúc với các
nồng độ của thuốc trong một thời gian ngắn.
Liều dùng:
Điều trị giảm nhẹ:
-Điều trị liên tục:
«_ Liễu khởi đầu nên dùng là 2mg/kg/ngày, tiêm nhanh trong 10 ngày. Kiểm tra công thức
máu hàng ngày. Nếu tác dụng chống ung thư bạch cầu không được ghỉ nhận và không có
dấu hiệu độc tính, tăng liều lên 4mg/kg/ngày và duy trì cho đến khi đáp ứng điều trị hoặc
có độc tính, Hầu hết tất cả các bệnh nhân có dấu hiệu độc tính với liều trên.
«- Liều 0,5 -1,0 mg/kg/ngày có thể được truyền với thời gian lên đến 24 giờ. Phần lớn bệnh
nhân đạt được kết quả khả quan ngay sau khi truyền một giờ. Sau điều trị 10 ngày, liều
hàng ngày có thể tăng lên 2mg/kg/ngay thy thuộc vào phản ứng độc tính. Tiếp tục theo
dõi độc tính hoặc cho đến khi có dấu hiệu thuyên giảm.
-Điều trị ngắt quãng:
¢ Tiêm truyền tỉnh mạch 3-5 mg/kg/ngày trong năm ngày liên tục. Sau đó ngừng 2 -9
ngày, rồi lại tiếp tục liệu trình. Duy trì cho đến khi có đáp ứng hoặc có dấu hiệu độc tính.

e_ Bằng chứng đầu tiên của dấu hiệu cải thiện tủy xương được quan sát thấytrong vòng 7-
64 ngày sau khi
bắt đầu điều trị (trung bình 28 ngày).
e_ Nhìn chung, nếu sau một giai đoạn điều trị thăm dò cho thấy không có độc tính và bệnh
không thuyên giảm, nên cân nhắc với liều cao hơn.
Điều trị duy tri: Tinh trang thuyén giảm do điều trị bằng cytarabin, hoặc bằng các loại thuốc
khác
có thể được
duy trìbằng cách tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da Img/kg, I~2lần/tuần.
Viêm màng não do bạch cầu cấp: Phác đề điều trị bệnh viêm màng não rất đa dạng nhưng
tổng liều khuyến cáo hàng
ngày không được vượt quá 100 mg, khuyến khích sử dụng xen kẽ
với methotrexat (cùng đường truyền hoặc tiêm vào khoang nhện).
Suy tủy, thiếu máu và giảm tiểu cầu xảy ratrên hầu hết bệnh
nhân được tiêm hoặc truyền
cytarabin hàng ngày. Suy tủy có tính hai pha và điểm đáy ởkhoảng sau 7-9ngày và 15 -24
ngày. Bằng chứng củađấu hiệu cải thiện tủy xương được quan sát thấy trong vòng 7 -64
ngày sau khi bắt đầu điều trị (trung bình 28 ngày)
Quần thể bệnh nhân nhỉ: Trẻ em dung nạp được thuốc liều cao hơn so với người lớn, do
vậy khi khoảng liều được đưa ra, trẻ em sẽ được chỉ định liều cao hơn và người lớn sẽ được
chỉ định liều thấp
hơn.
Bệnh nhân cao tuổi: Không có đữ liệu cho thấy cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Tuy nhiên, bệnh
nhân cao tuổi thường không chịu được độc tính của thuốc như bệnh
nhân trẻ
tuổi, vì vậy cần đặc biệt chúý nêu có dấu hiệu giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu.Các
biện pháp điều trị hỗ trợ cần được chỉ định khi cần thiết
Chống chỉ định:
Chéng chỉ định với các trường hợp nhạy cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá được
nào của thuốc.
Thiếu máu, giám bạch cầu và giảm tiểu cầu không đo căn nguyên ác tính (như bất sân tủy);
trừ khi bác sĩ cho rằng sử dụng thuốc này là lựa chọn tốt nhất cho bệnh nhân.
.. Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc:
Chỉ những bác sĩ có kinh nghiệm trong hóa trị liệu ung thư mới nên sử dụng cytarabin
Tác dụng về huyết học
Cytarabin là một chất ức chế mạnh tủy xương. Cần thận
trọng khibắt đầu sử dụng thuốc trên
các bệnh nhân có tiền sử ức chế tủy xương do thuốc. Các bệnh
nhân đang sử dụng thuốc này
phải được giám sát chặt chẽ, cần theo dõi số lượng bạch cầu và tiểu cầu hàng ngày trong suốt

phác đồ điều trị tấn công. Cần thường xuyên kiểm tra chức năng tủy xương sau khi các tế bào
blast không còn xuất hiện trong máu ngoại vi.
Cần chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện để xử trí các biến chứng có thể dẫn đến từ vong do ức
chế tủy xương (như nhiễm khuẩn do giảm bạch cầu hạt và sự suy giảm các hệ thống phòng
vệ khác của cơ thể, xuất huyết thứ phát do giảm tiểu cầu).
Phản ứng sốc phản vệ đã xảy ra khi điều trị bằng cytarabin. Đã ghỉ nhận sốc phản vệ đẫn đến
ngưng tim phổi cấp tính và cần phải hồi sức. Điều này xảy ra ngay lập tức sau khi tiêm tĩnh
mạch cytarabin (xem mục Tác dụng không mong muốn)
Liêu trình điều trị liều cao
Độc tính nghiêm trọng và có thể đẫn đến tử vong liên quan đến phối, hệ tiêu hóa, thần kinh
trung ương (ngoài độc tính đã được ghi nhận khi sử dụng chế độ liều quy ước của cytarabin)
đã được ghi nhận khi sử dụng một số liệu trình liều cao cytarabin trên thực nghiệm (2 —
3g/m?). Các phản ứng này bao gồm độc tính có hồi phục trên giác mạc; rối loạn chức năng
não và tiểu não thường có khả năng hồi phục; ngủ gà; co giật; loét dạ dày -ruột nặng; nhiễm
trùng huyết, áp xe gan và phù phối (xem mục Tác dụng không mong muốn)
Cytarabin đã được chứng minh là gây ung thư ở động vật. Cần lưu ýlà có thê xảy ra các tác
dụng tương tự nếu điều trị lâu dai cho bệnh nhân.
Các bệnh nhân sử dụng cytarabin phải được giám sát chặt chẽ. Phải thường xuyên theo dõi số
lượng tiểu cầu và bạch cầu.
Nên ngừng hoặc thay đổi phác dé điều trị khi tác dụng ức chế tủy xương do thuốc dẫn đến
giảm số lượng tiểu cầu xuống dưới 50000 té bao/mm? hoặc giảm số lượng bạch câu đa nhân
xuống dưới 1000 té bao/mm}. Số lượng huyết cầu trong máu ngoại vỉ có thé tiếp tục giảm sau
khi ngừng thuốc và đạt giá trị cực tiểu sau 5đến 7ngày ngừng thuốc. Có thể bắt đầu sử dụng
lại phác đồ cytarabin khi có dẫu hiệu chắc chắn cho thấy tủy xương đã hồi phục (dựa trên kết
quả các xét nghiệm lặp lại để đánh giá tủy xương). Các bệnh nhân được ngừng sử dụng thuốc
cho đến khi các giá trị xét nghiệm máu ngoại vi trở lại “bình thường” có thể không yêu cầu
bước kiểm tra này.
Có thé gap bệnh thần kinh cảm giác và bệnh thần kinh vận động ngoại biên khi điều trị củng
cỗ với phác đồ cytarabin liều cao, daunorubicin và asparaginase trên các bệnh nhân trưởng
thành mắc bệnh bạch cầu cấp không thuộc đòng lympho (bệnh bạch cầu cấp dòng tủy). Bệnh
nhân đang sử đụng cytarabin liều cao cần được theo dõi bệnh thần kinh, có thể cần thay đổi
liệu trình liều để tránh các rỗi loạn thần kinh không hồi phục.
iw

Độc tính nghiêm trọng trên phổi có thé dẫn đến tử vong trong một số trường hợp, hội chứng
suy hôhấp đột ngột và phù phối đã xuất hiện khi sử đụng phác đồ cytarabin liều cao.
Khi tiêm tĩnh mạch nhanh cytarabin, bệnh nhân thường buồn nôn và có thể nôn trong một vài
giờ sau đó. Vấn đề này được cải thiện khi dùng đường truyền tĩnh mạch.
Liệu trình điều trị thông thường
Đau bụng (viêm phúc mạc) và viêm đại tràng guaiac dương tính kèm theo giảm bạch cầu và
giảm tiểu cầu đã được ghi nhận trên các bệnh nhân sử dụng kết hợp cytarabin liều quy
ước
với các thuốc khác. Các bệnh nhân này đáp ứng với những biện pháp xử trí không cần phẫu
thuật.
Liệt xuất hiện muộn, tiễn triển theo hướng từ hai chỉ dưới lên trên dẫn tới từ vong đã được
ghi nhận trên bệnh nhi mắc bệnh bạch cầu cấp đòng tủysau khi sử dụng kết hợp cytarabin
tiêm nội tủy và truyền tĩnh mạch tại mức liễu quy ước với các thuốc khác.
Cần theo dối chức
năng gan và chức năng thận trong suốt quá trình sử dụng cytarabin. Trên
các bệnh nhân trước đó đã có tổn thương gan, chỉ sử dụng cytarabin khi có chế độ giám sát
đặc biệt.
Cần định ky kiểm tra chức năng tủy xương, chứcnăng ganvà chức năng thận trên các bệnh
nhân
sử dụng cytarabin.
Hội chứng phân giải khối u
Tương tự các thuốc gây độc tế bào kháe, cytarabin có thể làm tang acid uric máu thứ phát đo
sự
ly giải nhanh các tế bào khối u. Các bác sĩ cần theo đối nồng độ acid uric máu của bệnh
nhân, chuẩn bị các biện pháp hỗ trợ và thuốc thích hợp để xử trí biến cố này.
Liễu cao: Nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương tăng lên khi
trước đó bệnh nhân đã sử dụng phác đồ trị liệu trên thần kinh trung ương như hóa trị liệu nội
1ủy hoặc xạ trị.
Tác dung ức chế miễn dịch/tăng nhạy cảm với nhiễm trùng
Sử dụng vaccin sống hoặc vaccin sống
đã được làm giảm độc lực trên các bệnh nhân suy
giảm miễn dịch do sử dụng các hóa trị liệu bao gồm cytarabin có thể dẫnđến nhiễm trùng
nặng hoặc tử vong. Cần tránh tiêm chủng bằng vaccin sống trên bệnh nhân đang sử dụng
cytarabin. Có thể sử dụng vaccin chết hoặc bất hoạt, tuy nhiên bệnh nhân có thể giảm đáp
ứng với các vaccin này.
Trên thực nghiệm,
đã ghi nhận các trường hợp mắc bệnh cơ tim dẫn đến tử vong sau khi sử
dụng liệu pháp cytarabin liều cao và ceyclophosphamid để chuẩn bị ghép tủy.

10.
Viém tuy
Viêm tụy cấp đã được báo cáo xảy ra trên những bệnh nhân điều trị cytarabin kết hợp với các
thuốc khác.
Thần kinh
Các trường hợp tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên hệ thân kinh từ đau đầu đến tê
liệt, hôn mề và giống với đột quy đã được báo cáo chủ yếu ởtrẻ vị thành niên và thanh thiếu
niên khi tiêm tĩnh mạch cytarabin kết hợp với methotrexat nội tủy.
Cytarabin là một chất gây quái thai và gây đột biến. Nên tránh tiếp xúc với da và niêm mạc,
đặc biệt là khu vực mắt.
Những thông tin quan trọng về thành phần trong thuốc
Thuốc này chứa ithon 1mmol natri (23 mg) trong 1ống 5ml, nên được xem là không chưa
natri.
Tương tac thuốc và các dạng tương tác khác:
Cần tránh sử dụng đồng thời flueytosin với cytarabin do làm mất hiệu quả điều trị của
flucytosin.
Giảm có hồi phục nồng độ digoxin ởtrạng thái dn định trong huyết tương và bài tiết glycosid
qua thận đã được ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng beta-acetyldigoxin kết hợp với phác đồ
hóa trị liệu bao gồm cyelophosphamid, vincristin, prednison kèm hoặc không kèm cytarabin
hoặc procarbazin. Nồng độ đigitoxin ởtrạng thái én định trong huyết tương không thay đổi
trong trường hợp này. Do đó, giám sát nồng độ digoxin trong huyết tương có thể được chỉ
định trên các bệnh nhân sử dụng phác đồ hóa trị liệu phối hợp như trên. Có thể chỉ định
digitoxin thay thé digoxin cho các bệnh nhân này,
Nghiên cứu tương tác ứ vitro gitta gentamicin va cytarabin cho thay cyratabin có thể đối
kháng tác dụng kháng khuẩn của gentamicin trên các chủng K.pnewmonia. Trên bệnh nhân
đang
sử dụng cytarabin kết hợp véi gentamycin dé điều trị nhiễm khuẩn do Kpneumoniae,
cân phải đánh giá lại phác đồ kháng khuẩn nếu đáp ứng với kháng sinh không xuất hiện sớm
trong quá trình điều trị.
Có thể gặp bệnh thần kinh cảm giác và bệnh thần kinh vận động ngoại biên khi điều trị củng
cố với phác đồ cytarabin liều cao, daunorubicin va asparaginasc trên các bệnh nhân trưởng
thành mắc bệnh bạch cầu cấp không thuộc dòng lympho (bệnh bạch cầu cấp dòng tủy).
Xa tri:
4@ aw
ho

11.
12.
13.
Nguy cơ độc tính trên thần kinh trung ương tăng lên khi sử dụng kết hợp phác đỗ cytarabin
truyền tĩnh mạch liều cao với các liệu pháp gây độc trên thần kinh trung ương khác như xạ
trị hoặc dùng, liều cao.
Methotrexat
Cytarabin tiêm tĩnh mạch dùng đồng thời với methotrexat tiêm trong vỏ não có thể làm tăng
nguy cơ tác dụng có hại nghiêm trọng liên quan đến thần kinh như đau đâu, tê liệt, hôn mê
và giống đột quy (xem mục Thận trọng khi dùng thuốc).
Phụ nữ có thai và thời kỳ cho con bú:
Cytarabin gây dị tật thai nhi trên một số loài động vật. Chỉ sử dụng cytarabin trên phụ nữ
đang mang thai hoặc có thể đang mang thai sau khi cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ.
Nam giới và nữ giới phải sử dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong vòng 6tháng sau khí
sử dụng thuốc.
Thông thường, không nên sử dụng thuốc này trên bệnh nhân đang mang thai hoặc đang cho
con bú,
Khả năng sinh sân:
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản để đánh giá các độc tính sinh sản của cytarabin chưa
được thực hiện. Ức chế tuyến sinh dục, dẫn đến mắt kinh hoặc không có tỉnh trùng, có thể
xuất hiện trên các bệnh nhân sử dụng cytarabin, đặc biệt khi dùng đồng thời với các tác nhân
alkyl hóa. Nhìn chung, các tác dụng này phụ thuộc liều, thời gian điều trị và có thể không hồi
phục (xem mục Tác dụng không mong muốn). Cytarabin có nguy cơ gây đột biến, có thể
dẫn đến tốn thương nhiễm sắc thể trong tỉnh trùng người, do đó cần khuyến cáo những nam
giới đang sử dụng phác đồ cytarabin và bạn tình của họ sử dụng các biện pháp tránh thai
đáng tin cậy.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Cytarabin không có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh
nhân điều trị hóa trị liệu bị giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc và nên được cảnh bảo
về nguy cơ cũng như được khuyên để tránh những vận động này.
Tác dụng không mong muốn: Các biến cố bất lợi sau đã được ghi nhận liên quan đến phác
đồ điều trị với cytarabin:
Tần suất các biến cố được xác định theo quy ước sau:
Rất phổ biến (>1/10)

Thường gặp (>1/100 đến <1⁄10) Ítgặp (1⁄1,000 đến <1/100) Hiểm gặp C1/10,000 đến <1/1,000) Rất hiểm gặp (<1/10,000) Chưa xác định (không thể ước lượng từ các dữ liệu sẵn có). Tác dụng phụ của cytarabin phụ thuộc vào liều dùng. Tác dụng phụ phổ biến nhất là tác dụng phụ trên đạ dày ruột. Cytarabin gây độc với tủy xương và gây ra các tác dụng phụ trên máu. Réi loan hé thông máu và bạch huyết: Điều trị bằng cytarabin có thể gây ức chế tủy xương, thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lỗ, giảm tế bào lưới. Mức độ nghiêm trọng của các tác dụng trên phụ thuộc vào liều và liệu trình điều trị. Thuốc có thể làm thay đối tế bảo trong hình thái học tủy xương m ký sinh trùng: Nhiễm virus, nhiễm khuẩn, nhiễm nắm, nhiễm ký sinh trùng hoặc nhiễm vi sinh vật hoại sinh tại bất kỳ vùng nào của cơ thể có thể liên quan đến sử dụng cytarabin đơn độc hoặc phối hợp với các tác nhân ức chế miễn dịch khác sau liều ức chế miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể. Các nhiễm trùng này có thể nhẹ nhưng cũng có thể nặng và gây tử vong. RGi loan mé lién kết và cơ xương khớp: Hội chứng cytarabin đã được mô tả. Nó được đặc trưng bởi: sốt, đau cơ, đau xương, đau ngực (thỉnh thoảng), phát ban san, viêm kết mạc và mệt mỏi. Nó thường xảy ra sau khi dùng thuốc 6-12 giờ. Các corticosteroid đã được chứng minh là mang lại lợi ích trong việc ngăn ngừa và điều trị hội chứng này. Nếu các triệu chứng của hội chứng này trở nên nghiêm trọng cần phải điều trị, nên dùng corticosteroid để dự phòng cũng như điểu trị nối tiếp với cytarabin Nhiễm khuẩn và nhiễm kỷ sinh trùng Rất phổ biến: Nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, nhiễm trùng Chưa xác định: viêm mô tế bào tại vị trí tiêm, ap xe gan. U lành tính, u ác tính và không rõ (bao g6m ca nang và polvp) it gap: tan nhang Roi loan hé thong mau va bach huyét Rất phổ biến: suy tủy xương, giảm tiêu cầu, thiếu máu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng 16, giảm bạch cầu hạt, giảm số lượng hồng cầu lưới. Réi loan hệ thông mẫu va bach huvét: Thường gặp: thiếu máu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu. Các rồi loan trên chuyên hỏa và dinh đưỡng Thường gặp: chán ăn, tăng acid uric máu Rối loan hệ thông thân kinh Chưa xác định: độc thần kinh, viêm dây thần kinh, chóng mặt, nhức đầu Thường gặp: khi tiêm liều cao gặp độc tính trên não và tiểu não với mức độ nhận thức giảm, loạn vận ngôn, chứng giật cầu mắt. it gap: dau đầu, bệnh than kinh ngoai bién. Rồi loạn trên mắt Thường gặp: viêm kết mạc xuất huyết có hồi phục (sợ ánh sáng, nóng rát, rỗi loạn thị giác, chảy nước mắt), viêm giác mạc. Rối loạn tim Ít gặp: viêm mảng ngoải tim. Rất hiểm gặp: loạn nhip tim. Rồi loạn hỗ hấp lông ngực và trung thất Ít gặp: viêm phỗi, khó thở, đau họng. Réi loan da đày ruồi Thường gặp: khó nuốt, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm hoặc loét đường tiêu hóa/hậu môn. Ít gặp: viêm thực quản, loét thực quản, trướng khí, viêm kết tràng hoại tử, viêm phúc mạc. Môi loạn gan mắt Thường gặp: các tác dụng có thê phục hồi trên gan với nồng độ enzym tăng. Rất phổ biến: bất thường chức năng gan Chưa xác định: vàng da. Roi loan trén da và mô dưới da Thường gặp: các tác dụng phụ trên đa có thể hồi phục như ban đỏ, phỏng rộp, mày đay, viêm mạch, rụng lông tóc. Ít gặp: loét da, mắn ngứa, đau bỏng ởlòng bàn tay và bàn chân. 10 NV Rất hiếm gặp: viêm cấu trúc da do thâm nhiễm bạch cầu trung tính vào tuyến mồ hôi (NEH) Rối loan cơ xương. mô liên kết và xương Ítgặp: đau cơ, đau xương Roi loan thân và nước tiểu: Thường gặp: rối loạn chức năng thận, bí tiểu. Rối loan chung và rồi loạn tai chỗ tiêm: Thường gặp: sốt, viêm tĩnh mạch huyết khối tại chỗ tiêm. Những biến cố bất lợi do sử dung cytarabin liều cao ngoài các biến có đã ghi nhân khi sử dụng liều quy ước: Độc tính trên huyết học: Giảm mạnh toàn bộ huyết cầucó thể kéo dài 15-25 ngày kèm theo bắt sảntủy nghiêm trọng hơn so với khi sử dụng cytarabin liều quy ước. Các rối loan trên hệ thần kinh: Sau khi sử dụng liều cao cytarabin, các triệu chứng liên quan đến ảnh hưởng của thuốc trên não và tiểu não như thay đổi tính cách, giảm hoạt bát, rối loạn vận ngôn, mắt thăng bằng, run, rung giật nhãn cầu, đau đầu, lú lẫn, ngủ gà, chóng mặt, hôn mê, co giật,...xuất hiện ở 3— 37% bệnh nhân sử dụng thuốc. Tỷ lệ này có thê cao hơn đối với người cao tuổi (> 55 tudi).
Các yếu tố nguy cơ khác như suy giảm chức năng gan, suy giảm chức năng thận, đã điều trị
bệnh thần kinh trung ương trước đó (như xạ trị) và nghiện rượu. Phần lớn các trường hợp rối
loạn thần kinh trung ương có khả năng hồi phục.
Nguy cơ độc tính trên thần kinh trung ương tăng lên khi sử dụng kết hợp phác đồ cytarabin
truyền tĩnh mạch liều cao với các liệu pháp gâyđộc trên thần kinh trung ương khác như xạ trị
hoặc dùng liều cao.
Đôc tính trên giác mac và kết mac:
Loét giác mạc và viêm kết mạc xuất huyết có hồi phục đã được ghi nhận. Những tác dụng
không mong muốn này có thể phòng tránh hoặc giảm nhẹ bằng cách sử dụng corticosteroid
dạng nhỏ mắt.
Các rối loan trên hê tiêu hóa
Khi
sử dụng cytarabin liều cao, các phản ứng đặc biệt nghiêm trọng có thể xảy ra ngoài các
triệu chứng thường gặp. Thủng ruột hoặc hoại tử kèm tắc ruột và viêm phúc mạc đã được ghi
nhận.
11
*4

14.
15,
16. 17.
Áp xe gan, hội chứng Budd-Chiari (huyết khối tĩnh mạch gan) và viêm tụy đã được ghi nhận
sau khi sử dụng phác đồ cytarabin liều cao.
Các rối loạn hô hấp. trung thất và lồng ngực:
Có thể xuất hiện các đấu hiệu lâm sàng tương tự như trong trường hợp phù phổi/suy hô hấp
cấp, đặc biệt khi sử dụng phác đồ cytarabin liều cao. Phản ứng này có thể do tốn thương mao
mạch phế nang. Khó xác định tần suất của phản ứng này (khoảng 10-26% trong các công bố
khác nhau) do chúng thường tái phát trên bệnh nhân và có thê bị thúc đẩy bởi những yếu tố
khác.
Các biến cổ khác:
Bệnh cơ tim và tiêu cơ vân đã được ghi nhận sau điều trị bằng cytarabin. Đã ghi nhận một
trường hợp sốc phản vệ dẫn đến ngừng tim phổi cần hồi sức tích cực. Biến có này xuất hiện
ngay sau khi đùng cytarabin theo đường tĩnh mạch.
Tác dụng không mong muốn trên tiêu hóa giảm nếu dùng cyfarabin theo đường tiêm truyền.
cu sử dụng glucocorticoid tai chỗ để phòng ngừa viêm kết mạc xuất huyết. a
Mất kinh hoặc không có tỉnh trùng (xem mục Phụ nữ có thai và cho con bi) Na
Thông báo cho bắc sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Quá liều và cách xử trí:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Xử trí khi quá liều: ngừng thuốc, sau đó tiến hành các biện pháp xử trí tình trạng ức chế tủy
xương bao gồm truyền máu toàn phần, truyền tiểu cầu, dùng kháng sinh. Truyền 12 liều 4,5
g/m? (mỗi lần truyền kéo dài Igiờ, cách 12 giờ một lần) gây độc tính không hồi phục trên
thần kinh trung ương dẫn đến tử vong,
Cytarabin có thê thẩm tách lọc máu được.
Qui cách đóng gói:
Hộp 1lọ 500 mg/10ml
Điều kiện báo quan:
Không bảo quản ởnhiệt độ trên 300C.
Hạn dùng:
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Hạn dùng trong khi sử dụng
12

17.
Theo quan điểm về vi sinh, chế phâm nên được sử dụng ngay lập tức trừ khi phương pháp
mở nắp/tái tạo/pha loãng ngăn ngừa được nguy cơ nhiễm khuẩn. Nếu không, người sử dụng
chịu trách nhiệm về việc thời gian và điều kiện bảo quản.
Độ ổn định về mặt vật lý và hóa học của dung dịch truyền Alexan nồng độ 0,1 mg/ml và 20,0
mg/ml pha trong dung dịch natri clorid 0,9% đã được chứng minh trong 28 ngày khi bảo
quản trong tủ lạnh hoặc nhiệt độ phòng.
Độ én định về mặt vật lý và hóa học của dung dịch truyền Alexan với nồng d6 20,0 mg/ml
pha trong dung dịch glucose 5% đã được chứng minh trong 28 ngày khi bảo quản trong tủ
lạnh hoặc hoặc nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng hoặc nhiệt độ phòng có phơi nhiễm với ánh
Sáng xung quanh.
Độ ổn định về mặt vật lý và hóa học của dung dịch truyền Alexan với nồng dé 0,1 mg/ml pha
trong dung dich glucose 5% đã được chứng minh trong 28 ngày khi bảo quản trong tủ lạnh và
14 ngày khi bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng hoặc nhiệt độ phòng có phơi nhiễm
với ánh sáng xung quanh.
Alexan ổn định trong 28 ngày sau khi mở nắp nếu bảo quản ở-20°C hoặc 5°C + 3°C hoặc ở
nhiệt độ phòng tránh ánh sáng hoặc không tránh ánh sáng.
Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất:
Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG
Mondseestrasse 11,
4866 Unterach am Attersee, Cộng hòa Áo.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ýkiến bác sĩ.

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ.
Đề xa tâm tay trẻ em
TUQ. CUC TRUONG
P.TRUUNG PHONG?S v03 (05_2016)
N;iguyen Hay Hing
13

Ẩn