Thuốc Adrim 50mg/25ml: thành phần, liều dùng
Tên Thuốc | Adrim 50mg/25ml |
Số Đăng Ký | VN-18304-14 |
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượng | Doxorubicin hydrochloride- 2mg/ml |
Dạng Bào Chế | Dung dịch tiêm truyền |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 lọ 25 ml |
Hạn sử dụng | 24 tháng |
Công ty Sản Xuất | Fresenius Kabi Oncology Ltd 19 HPSIDC, Industrial Area, Baddi, Dist. Solan (H.P.)-173205 |
Công ty Đăng ký | Fresenius Kabi Deutschland GmbH D-61346 Bad Homburg v.d.H. |
GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI
Ngày kê khai | Đơn vị kê khai | Quy cách đóng gói | Giá kê khai | ĐVT |
15/01/2015 | Công ty cổ phần Dược liệu TW 2 | Hộp 1 lọ 25 ml | 382660 | Lọ |
21/04/2016 | Công ty CPDP trung ương Codupha | Hộp 1 lọ 25 ml | 196862 | Lọ |
|
veka WLU Ze xXGE i 8818 DØSIU1EAUR “PIN
“ON ‘8
ẤN
50 mg/25 mi
5 zsm Nh
BỘ Y TẾ
CUC QUAN LY DƯỢC
DA PHE DUYET
Thin dA and load
9/y6/8WN “ON 211 “BIW
XXXXXXXXXX
FRESENIUSKABI
Each mlcontains: DoxorubicinHydrochloride 2.0 mg Sodium Chloride 9.0 mg HydrochloricAcid toadjust pH Water for Injection q.s.
CONTAINS NO ANTIMICROBIALPRESERVATIVES.
FOR IV. DILUTION. INFUSION AFTER
Dosage: As directed by the Physician. Read accom-panying package insert for detailed dosage, directions for use and precautions.
Store under refrigeration 2-8°C. Protect from light.
50 mg/25 mi
FR
sem
FRESENIUSKABI
ARG. (89
o9/0 J4
48.4674
Warning: To be supplied against demand from Cancer Hospitals, Institutions and against prescription of a Cancer Specialist only. Thuốc bán theo đ của trẻem. Đọc ` uốc xatằm với h dẫn sử dụng trước khidùng.
ADRIM 50mg/25 ly lung dịch tiêm truyền tĩnh mạch. Hộp 1lọ25mlchứa 50mg Doxorubicin Hydrochlonde Chí định, chống chí định, cách dùng và các thông tinkhác: xinđọc tờhướng dẫn sử dụng. Bảo quản ởnhiệt đô2-8°C. Trảnh ánh sáng. “Số lôSX, NSX, HD” xem “B.No., Mfd, Exp.” trén bao bì. SDK:SXbdi: Fresenius Kabi Oncology ‘td. 19HPSIDC, Industrial Area, Baddi, Distt. Solan, (H.P.} 173 205, AnBd ONNK:
Aa
( |
MmáN°Aoacaa:c
GR Pantone 730¢
GR Pantone 300c
Hack
VNM :
.Adrim 50mg Label – Vietnam
CONTAINS NOANTIMICROBIAL PRESERVATIVES,FORLV.INFUSION AFTER DILUTION, Dosage: Asdirected bythe accompanying package inertfordetailed dosage, directions toruseandprecaution
20mg90mgtoadjust oH44,
Physician Read
1.Cemand trom 5andagainst
Mig.Lic.Nọ-MP/94/6, Mt.toindieoy.
200%
Each mlcontains: DoxorubicinHydrochloride 2.0mg Sodium Chloride 9.0mg Hydrochloric Acid toadjust pH Water forInjection q.5. CONTAINS NOANTIMICROBIAL PRESERVATIVES.FORINV. INFUSION AFTER DILUTION. Dosage: As directed by the Physician. Read accompanying package insert fordetailed dosage, directions foruseand precautions. Warning: To be supplied against demand from Cancer Hospitals, Institutions and against prescription ofaCancer Specialist only.
Store under refrigeration 2-8°C. Protect fram light.
Caution: Itsdangerous totakethis! preperation excentunderMedical Supervision.
Fresenius KabiOncology 19,industrial Area,Badal Distt.Solan,(MP)173205
75x23mm
+ =ERS
Unvarnished Area 21×11! mm
75×23 mm
50 mg/25 mi
25 mi
Hy FRESENIUSKABI
Caution: Itisdangerous totake this preparation except under Medical Supervision. XXXXXXXXXX Mfg. Lic. No.: MB/94/6 Míd. inIndia by: Fresenius Kabi Oncology Ltd. 19,Industrial Area, Baddi, ~ a Distt. Solan, (H.P.) -173205 a=
B.No.:
Mid: Unvarnished Area
exp: 21 x 1l mm
sii Bee
Semmm:‹:
PANTONE 285 €
PANTONE 730 C
PANTONE 300 €
THUOC BÁN THEO ĐƠN. ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DỪNG.
Dung dich doxorubicin hydrochlorid truyén tinh mach
¬ ADRIM 50 mg/25 ml
MO TA
Adrim (doxorubicin hydrochlorid) 50 mg/25 ml là kháng sinh nhóm anthracyclin gây độc tế bào
phan lap tir nudi cay Streptomyces peucetius var. caesius.
THANH PHAN
Moi ml chwa 2mg doxorubicin hydrochlorid.
Ta dugc: edetat disodium, sodium chlorid, hydrochloric acid, sodium hydroxid và nước pha
tiêm.
CÁU TRÚC HÓA HỌC
NH,
Tén héa hoc cua doxorubicin: 5,12-Naphthacenedione, 10-[(3-amino-2,3,6-trideoxy-a-L-/yxo
hexopyranosyl) oxy]-7,8,9, 10-tetrahydro-6,8, |1-trinydroxy-8-(hydroxylacetyl)-1-methoxy-,
hydrochlorid (8S-c¡¿s). Công thức phân tử: C;;HasNO¡¡’HCI và trọng lượng phân tử là 579,99.
DƯỢC LÝ
Doxorubicin liên kết với acid nucleic, có thể bằng cách đan xen đặc hiệu của nhân anthracyclin
phẳng với chuỗi xoắn kép ADN. Vòng anthracyclin tan được trong dầu, nhưng đuôi bão hòa của
hệ thống vòng có chứa nhiều nhóm hydroxyl tiếp giáp với đường amin, tạo ra một trạrề tâm u
nước. Phân tử này là lưỡng tính, chứa các chức acid trong các nhóm phenolic vòng vàmộ nhấn
chức base trong nhóm đường amino. Nó liên kêt với màng tê bào cũng như các probe Huyét
tương.
Tác dụng gây độc tế bào của doxorubicin trên các tế bào ác tính và các ảnh hưởng độc hại của nó
trên các cơ quan khác nhau được cho là có liên quan đến các hoạt động đan xen với gốc base của
nucleotid và gắn kết với lipid màng tế bào của doxorubicin. Sự đan xen này ức chế quá trình sao
chép nucleotid và hoạt động của DNA và RNA polymerase. Sự tương tác của doxorubicin với
topoisomerase II để tạo ra các phức DNA có thể phân chia dường như là một cơ chế quan trọng
của tính chất độc tế bào của doxorubicin.
Sự gắn kết với màng tế bào của doxorubicin có thể ảnh hưởng đến một loạt các chức năng té bao.
Giáng hóa điện tử của doxorubicin bởi một loạt các enzym oxidase, reductase va dehydrogenase
tạo ra các dạng dễ phản ứng bao gém géc tu do hydroxyl OHs. Sự tạo thành gốc tự do gây ra độc
tính đối với tim của doxorubicin do giảm nồng độ của Cu (II) và Fe (III) ởtế bảo.
Các tế bào được điều trị bằng doxorubicin đã được chứng minh thê hiện những thay đổi hình thái
đặc trưng gắn liền với quá trình apoptosis (sự chết tế bào theo chu trình). Quá trình apoptosis do
doxorubicin có thể là một phần không thê thiếu của cơ chế hoạt động liên quan đến tác dụng điều
trị, độc tính, hoặc cả hai.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thầy doxorubiein có tác dụng độc tế bào với hoạt tính rộng
ởcác u thực nghiệm, tác dụng ức chế miễn dịch, các độc tính gây ung thư ởloài gam nham, kích
thích một loạt các hiệu ứng độc hại, bao gồm cả độc tính tim chậm và tiến triển, ức chế tủy trong
tất cả các loài và teo tỉnh hoàn ở chuột và chó.
DƯỢC BONG HOC
Các nghiên cứu dược động học, thực hiện trên các bệnh nhân bị các dang khối ukhác nhau đang
điều trị bằng phác đề đơn trị liệu hoặc đa trị liệu, đã chỉ ra rằng doxorubicin có khuynh hướng
chuyên hóa nhiều pha sau khi truyền tĩnh mạch. Ở 4 bệnh nhân, doxorubicin đã được chứng
minh có đặc điểm dược động học phụ thuộc liều dùng trong khoảng liều từ 30 —70 mg/m’,
Phân bố: Thời gian ban thải pha đầu của doxorubicin khoảng 5phút cho thấy sự hấp thu nhanh
chóng ở các mô, trong khi sự thải trừ chậm từ mô được biểu hiện qua thời gian bán thải pha cuối
từ
20 — 48 giờ. Thể tích phân bố ởtrạng thái ổn định nằm trong khoảng từ 809 — 1214 lm? va
cho thấy sựhấp thu mạnh doxorubicin vào các mô. Sự gắn kết của doxorubicin và chất chuyển
hóa doxorubicinol với protein huyết tương vào khoảng 74 — 76% và phụ thuộc nồng độ
doxorubicin trong huyết tương cho tới nồng dé 1,1 pg/ml.
Doxorubicin bài tiết qua sữa của Ibệnh nhân đang cho con bú, với nồng độ đỉnh trong sữa đạt
được 24 giờ sau khi dùng thuốc cao xấp xi 4,4 lần so với nồng độ tương, ứng trong huyết tương.
Doxorubicin được phát hiện có trong sữa cho tới 72 giờ sau khi dùng thuốc với liều doxorubicin
70 mg/m? truyén tinh mach trong 15 phut va cisplatin 100 mg/m? truyén tinh mach trong 26 gid.
Nồng độ đỉnh của doxorubicinol trong sữa sau 24 gid 14 0,11 ug/ml va AUC đến 24 giờ là 9,0
ng-h/ml trong khi AÚC của đoxorubicin là 5,4 ng.h/m]1.
Doxorubicin không đi qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa: Sự giáng hóa enzym ởvị trí 7và sự phân tách đường daunosamin thành các. chất
chuyên hóa aglycon thường kèm theo với sự hình thành các gốc tự do, sự hình thành tại chỗ các
gốc tự do có thể góp phần vào độc tính đối với tỉm của doxorubicin. Doxorubieinol có khuynh
hướng hình thành với tốc độ hạn chế, thời gian bán thải pha cuối của DOX-OL tương tự với
doxorubicin. Nỗng độ tương đối của DOX-OL so với doxorubicin, tức là tỷ lệ giữa giá trị AUC
của DOX-OL và AUC của doxorubicin, nằm trong khoảng từ 0,4 đến 0,6.
Thải trừ: Độ thanh thải trong huyết tương nằm trong khoảng từ 324 đến 809 ml/phút/m” và
chiếm ưu thế so với sự chuyển hóa và thải trừ qua mật. Khoảng 40% liều dùng xưất hiện trong
mật trong 5ngày, trong khi chỉ 5-12% liều thuốc và chất chuyển. hóa của nó xuất HÌi âï trong nước
tiểu trong cùng khoảng thời gian này. Trong nước tiểu, <3% liều thuốc được thu Wưới dang DOX-OL trong vòng 7 ngày. ⁄ Độ thanh thải toàn thân của doxorubicin giảm đáng kể ởphụ nữ béo phì có trọng lượng lớn hơn 130% trọng lượng lý tưởng. Độ thanh thải cũng giảm đáng kể mà không có thay đổi nào về thể tích phân bố ởbệnh nhân béo phi so với bệnh nhân bình thường có trọng lượng dưới 115% trọng lượng lý tưởng. Dược động học ởnhóm bệnh nhân đặc biệt Trẻ em: Sau khi dùng các liều doxorubicin ti 10 — 75 mg/m” cho 60 trẻ em và thiếu niên từ 2 tháng tuổi đến 20 tuổi, độ thanh thải của doxorubicin trung bình là 1443 +114 ml/phat/m?, Cac phân tích sâu hơn đã chứng minh rằng độ thanh thải ở 52 trẻ em trên 2tuổi (1540 ml/phúƯmẺ } tăng lên so với ởngười lớn. Tuy nhiên, độ thanh thải ởtrẻ dưới 2tuổi (813 ml/phút/m?) lại giảm đi so với trẻ lớn và xấp xỉ bằng độ thanh thải ở người lớn. Po ,.«+« + Người cao tuổi: Mặc dù dược động học ởngười cao tuổi (= 65 tuổi) đã được đánh giá, nhưng không có khuyên cáo về điều chỉnh liêu cho lứa tuôi này. Giới tính: Một nghiên cứu lâm sàng đã công bố thực hiện trên 6bệnh nhân nam và 21 bệnh nhân nữ lần đầu dùng anthracyclin cho thấy độ thanh thải trung bình ởđàn ông cao hơn đáng kê so với phụ nữ (1088 ml/phút/m so với 433 ml/phút/m?). Tuy nhiên, thời gian bán thải pha cuối của doxorubicin ởđàn ông dài hơn so với ởphụ nữ (54 giờ so với 35 giò). Chúng tộc: Ảnh hưởng của yếu tố chủng tộc đối với dược động học của doxorubicin chưa được đánh giá. Suy gan: Độ thanh thải của doxorubicin và doxorubicinol giảm xuống ở những bệnh nhân suy chức năng gan. Suy than: Anh hưởng của chức năng thận đối với dược động học của doxorubicin chưa được đánh giá. CHÍ ĐỊNH Adrim (doxorubicin) được sử dụng có hiệu quả làm thoái triển nhiều tinh trạng tân sản như bệnh bach cau cap nguyên bào dòng lympho và dòng tủy, bướu Wilm, u nguyên bào thần kinh, sarcoma xương và mô mềm, ung thư biéu mô vú, ung thư biểu mô buồng trứng, ung thư bàng quang tế bào chuyển tiếp, ung thư tuyến giáp, ung thư dạ dày, bệnh lympho ác tính cả thê Hodgkins và non-Hodgkins, ung thư biểu mô phế quản (phổi) trong đó tế bào nhỏ đáp ứng tối ưu hơn các dòng tế bào khác. Adrim (doxorubicin) cũng được chỉ định như thuốc kết hợp trong phác đồ điều trị cho phụ nữ có băng chứng liên quan đên hạch bạch huyết ởnách sau khi cắt bỏ ung thư vú. CHÓNG CHỈ ĐỊNH Không đề xuất điều trị Adrim (doxorubicin) nếu bệnh nhân có các tình trạng sau đây: e_Lượng bạch cầu trung tính trước điều trị < 1500 tế bao/mm? e Suy gan nang Vừa trải qua nhồi máu cơ tim Suy cơ tim nặng Rối loạn nhịp tim nghiêm trọng : Điễu trị trước đó băng các liêu gây tích lũy doxorubicin, daunorubicin, dain, noe cac anthracyclin va anthracenedion khac. e Quá mẫn véi doxorubicin, bat ky các tá dược nào trong thuộc, hoặc các anthracyclin va anthracenedion khác. LIEU LUQNG VA CACH DUNG Khi có thê, để giảm nguy cơ tăng độc tính trên tim ởnhững bệnh nhân dùng doxorubicin sau khi ngừng điều trị với các loại thuốc có độc tính cho tim khác, đặc biệt là loại thuốc có thời gian bán thải dài như trastuzumab, phác đồ điều trị có doxorubicin nên hoãn lại cho đến khi các thuốc khác thải trừ hết khỏi hệ tuân hoàn (xem CANH BAO VA THAN TRONG). Thận trọng khi sử dung doxorubicin sẽ làm giảm nguy cơ thoát mạch. Phản ứng tại chỗ như nỗi mề đay và vệt hồng ban cũng có thể giảm đi. Khi tiêm truyền tĩnh mạch doxorubicin, thoát mạch có thé xảy ra có hoặc không có cảm giác bỏng hoặc châm chích, ngay cả khi kim truyền rõ rằng hút thấy máu. Nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của thoát mạch, cần ngừng tiêm hay 3 ` “ax⁄Z truyền tĩnh mạch ngay và bắt đầu lại ở tĩnh mạch khác. Nếu nghỉ ngờ bị thoát mạch, liên tục chườm nước đá vào chỗ tiêm trong 15 phút, 4lần/ngày trong 3ngày có thể hữu ích. Chưa rõ về lợi ích của việc dùng tại chỗ các loại thuốc. Do các phản ứng thoát mạch thường tiến triển nặng lên, khuyến cáo nên giảm sát chặt chẽ và tư vẫn phẫu thuật thâm mỹ. Phồng rộp, lở loét và/hoặc đau dai dẳng là những chỉ định cho phẫu thuật cắt bỏ rộng, sau đó là ghép da mỏng. Phác đồ thường dùng nhất là 60-75 mg/m' tiêm truyền tĩnh mạch một lần cách nhau 21 ngày. Nên giảm liêu ở các bệnh nhân dự trữ túy không đây đủ đo tuôi già, hoặc do quá trình điều trị trước đó, hoặc thâm nhiễm tân sản tủy. Doxorubicin được dùng đồng thời với các thuốc hoá trị khác, Bằng chứng là trong điều trị một số bệnh ung thư, phác dé phối hợp tỏ ra ưu việt hơn so với sử dụng don trị liệu. Lợi ích và nguy cơ của liệu pháp phối hợp vẫn đang được làm rõ. Khi dùng phối hợp với các thuốc hoá trị liệu khác, liều dùng thông thường của đoxorubicin là 40 —60 mg/m” tiêm tĩnh mạch một lần cách nhau 21 ~28 ngày. Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên lớn (NSABP B- 15) trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm liên quan đến các hạch bạch huyết nách, chế độ điều trị liều kết hợp ẠC (doxorubicin 60 mg/m? va cyclophosphamid 600 mg/m” )tiêm tĩnh mạch vào ngày 1của mỗi chu kỳ điều trị 21 ngày. Việc điều trị đã sử dụng phác đồ gồm bốn chu kỳ. Điều chỉnh liều Những bệnh nhân trong nghiên cứu NSABP-BI5 có thể có thay đội liều của AC đến 75% liều bắt đầu cho bệnh sốt/nhiễm khuẩn giảm bạch cầu trung tính. Khi cần thiết, chu kỳ tiếp theo của đợt điều trị đã bị hoãn cho đến khi bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) > 1000 t6 bao/mm? va sé
lượng tiểu cầu > 100.000 té bao/mm? và độc tính không liên quan đến huyết học đã được xử lý.
Trong trường hợp tăng bilirubin huyết liều doxorubicin phải giảm như sau:
Nông độ bilirubin trong huyệt tương (mg/dL) Liều giảm (%)
1,2 —3,0 50
3,1 -5,0 vis}
Hướng dẫn cách dùng
Nên truyền doxorubicin chậm vào đường truyền dung dich NaCl 0,9% hoặc Dextrose 5% có sẵn.
Nên nói dây truyền với một kim bướm cắm vào tĩnh mạch lớn. Nếu có thể, nên tránh các tĩnh
mạch ngay phía trên khớp, với tĩnh mạch bị tên thương hoặc đường dẫn lưu bạch huyết. Liều
dùng và độ lớn của tĩnh mạch sẽ quyết định tốc độ tiêm. Tuy nhiên, không nên tiêm, hết cả liều
dưới 3-5 phút. Ban đỏ tại chỗ dọc theo tĩnh mạch cũng như đỏ bùng mặt có thể là biŠ (hiệ của
việc dùng thuốc quá nhanh. Cam giác rat hoặc buốt có thể biểu thị thuốc bị thắm đhành tinh
mạch, nên ngừng truyền ngay và bắt đầu ở một tĩnh mạch khác. Thoát mạch cũng có thé xây ra
mà không gây đau.
Doxorubicin không nên trộn lẫn với heparin hoặc fluorouracil vì những thuốc này không tương
thích dẫn tới có thể hình thành kết tủa. Tránh tiếp xúc với các dung dịch kiểm vì có thể dẫn đến
sự thủy phân của đoxorubiecin. Cho tới khi có đữ liệu về độ tương thích, không khuyến cáo trộn
lẫn doxorubicin với các thuốc khác.
Cần kiểm tra bằng mắt để phát hiện các tiêu phân và sự đổi màu trước khi sử dụng.
CANH BAO VA THAN TRONG
FrVeo
{gs
CANH BAO
Cảnh báo chung: Chỉ dùng doxorubicin dưới sự giám sát của bác sỹ chuyên khoa có kinh
nghiệm về sử dụng hóa trị liệu điều trị ung thư. Bệnh nhân cần hồi phục hoàn toàn khỏi các độc
tính cấp (ví dụ như viêm dạ dày, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, và các nhiễm trùng toàn thân)
trong lần điều trị độc tế bào trước đó. Khi khởi đầu điều trị bằng doxorubicin cần tiến hành các
đánh giá: số đếm tế bào máu, nồng độ bilirubin toàn phan, AST, va creatinin trong huyết thanh;
và chức năng tim được xác định bằng chức năng tống máu thất trai (LVEF). Bệnh nhân cần được
giám
sát chặt trong quá trình điều trị đề phòng các biến chứng lâm sảng có thể xảy ra do ức chế
tủy. Có thể cần tới các biện pháp chăm sóc hỗ trợ trong trường hợp giảm bạch câu nặng và các
biến chứng nhiễm khuẩn. Giám sát nguy cơ độc tính trên tim cũng rất quan trọng, đặc biệt với
nồng độ tích lũy lớn doxorubicin.
Doxorubicin c6 thể làm tăng độc tính của các liệu pháp điều trị ung thư khác.
Chức năng tim : Điều trị bằng anthracyclin có nguy cơ gây độc tính đối với tim. Độc tính đối
với tim do anthracyclin gay ra có thể biểu hiện bằng các triệu chứng sớm (hoặc cấp. tính) hay
muộn (chậm). Độc tính sớm đối với tìm của đoxorubicin xuất hiện đai dẳng chủ yêu là nhịp
nhanh xoang và/hoặc bắt thường điện tâm đề (ECG) chẳng hạn như các biến đổi ởsóng ST-T.
Loạn nhịp nhanh, bao gồm cả co bóp thất sớm va nhịp nhanh thất, nhịp tim chậm, cũng như bléc
nhĩ thất và blôc nhánh cũng đã được báo cáo. Những tác dụng này thường không dự báo các độc
tính xuất hiện chậm sau đó, hiếm khi có tằm quan trọng về lâm sàng, và thường không được coi
là đấu hiệu để ngưng điều trị bằng doxorubicin.
Độc tính chậm đối với tim thường xuất hiện muộn trong quá trình điều trịbằng ‹doxorubiein hoặc
trong vòng 2-3 tháng sau khi ngừng điều trị, nhưng cũng đã gặp trường hợp xuất hiện muộn hơn,
từ vài tháng đến hàng năm sau khi ngừng thuốc. Bệnh lý chậm ởcơ tim thường biểu hiện bởi
giảm phân suất tống máu thất trái (LVEF) và/hoặc dấu hiệu và triệu chứng suy tỉm xung huyết
(CHF) ching hạn như nhịp tim nhanh, khó thở, phù phối, phù ngoại biên, tỉm to va gan to, thiểu
niệu, cô trướng, trản dịch mảng phổi và tiếng ngựa phi. Cũng đã có báo cáo về các độc tính bán
cấp như viêm mảng ngoài tim/viêm co tim. Suy tim xung huyết nguy hiểm đến tính mạng là
dạng nghiêm trọng nhất của bệnh ly co tim do anthracyclin gây ra và thể hiện độc tính phụ thuộc
liều tích lũy của doxorubiein.
Xác suất xảy ra suy giảm chức năng cơ tỉm, dựa trên một số chỉ số kết hợp với các dấu hiệu và
triệu chứng giảm phân suất tống máu thất trái (LVEF), duge use tính là 1-2% với tổng liệu tích
lũy của doxorubicin 300 mg/m’, là 3-5% với liễu 400 mg/m’, 5-8% với liều 450 mg/m? va 6-
20% voi liu 500 mg/m? được dùng trong phác đề tiêm liều tắn công một lần mỗi 3tuần. _Trong
một đánh giá hồi cứu, xác suất Xây ra suy tim xung huyết được báo cáo là 5/168 (3%) ởliều yeu
lũy của doxorubiein là 430 mg/m’, 8/10 (7%) liễu 575 mg/m? va 3/14 (21%) 6lidu 728 mg/m’.
Trong một nghiên cứu tiền cứu về sử dụng doxorubicin phối hợp với cyclophosphamid,
fluorouracil va/hode vincristin &bénh nhan bj ung thu vi ho&e ung thu phổi tế bào nà Xác ¿suất
xây ra suy tim xung huyết 6ởcác liêu tích lũy doxorubiein khác nhau là 1,5% với liều Š ingim?,
4,9% với liều 400 mg/m’, 7,7% với liều 450 mg/m” và 20,5% với liều 500 mg/m’. Ngằy( CƠ Xây
ra suy tìm xung huyết tăng lên nhanh chóng khi tổng liều tích lũy doxorubicin vượt quá 400
mg/m’,
Độc tính tim có thể xây ra khi dùng liều thấp hơn ởnhững bệnh nhân đã chiếu xạ trung tâm thấu
màng ngoài tìm từ trước, sử dụng đồng thời các thuốc có độc tính với tim khác, phơi nhiễm
doxorubicin ởtrẻ em và người già. Dữ liệu cũng cho thấy rằng bệnh tỉm có từ trước là một yếu tố
cộng hưởng làm ting nguy cơ xuất hiện độc tính cho tìm do doxorubicin. Trong trường hợp như
vậy, độc tính trên tim có thể xảy ra khi dùng liều thấp hơn liều tích lũy được để nghị của
doxorubiein. Các nghiên cứu cũng gợi ý rằng dùng đồng thời doxorubicin với các thuốc chẹn
5
_
{
⁄Z€NIUSe
„..
kênh calci có thể làm tăng nguy cơ gặp độc tính của doxorobicin trên tìm. Tổng liều doxorubicin
được chỉ định dùng cho bệnh nhân cũng cần tính đến việc đã điều trị trước hoặc đồng thời với
các chất liên quan nhu daunorubicin, idarubicin và mitoxantron. Mặc dù không chính thức được
thử nghiệm, nhưng độc tính của doxorubicin và các anthracyclin hoặc anthracenedion khác có
thể có tính chất cộng hợp. Bệnh cơ tim vả/hoặc suy tim xung huyết có thé tồn tại nhiều tháng
hoặc hàng năm sau khi ngừng dùng doxorubicin.
Nguy cơ biểu hiện cấp tính của độc tính của doxorubicin trên tìm ởtrẻ em có thé cao hơn hay
thấp hơn so với người lớn. Bệnh nhỉ dường như là nhóm đối tượng đặc biệt có nguy cơ xuất hiện
độc tính chậm trên tim, trong đó bệnh lý cơ tìm do doxorubicin gây ra sẽ ảnh hưởng, đến sự phát
triển cơ tìm khi bệnh nhỉ trưởng thành, dẫn tới khả năng xuất hiện suy tim xung huyết ởđộ tuôi
thanh niên. Có tới 40% bệnh nhỉ bị rối loạn chức năng tim không triệu chửng và 5— 10% bệnh
nhỉ có thể bị suy tim xung huyết trong giai đoạn theo dõi dài hạn. Độc tính chậm trên tim này có
thể liên quan đến liều doxorubicin. Thời gian theo dõi càng đài, tỷ lệ phát hiện ra độc tính này
càng cao. Diéu tri suy tim xung huyét do doxorubicin bao gồm sử dụng digitalis, thuốc lợi niệu,
các thuốc làm giảm hậu gánh như chất ức chế men chuyển angiotensin I,chế độ ăn hạn chế muỗi
và chế độ nghỉ ngơi. Sự can thiệp này có thể làm giảm triệu chứng va cải thiện tình trạng chức
năng của bệnh nhân.
Giảm sắt chức năng tim: Nguy cơ suy tìm nghiêm trọng có thể giảm xuống nhờ giám sát thường
quy
LVEF trong quá trình điều trị đồng thời ngừng sử dụng doxorubicin ngay khi có dấu hiệu
đầu tiên của suy chức năng tim. Phương pháp thường được dùng để đánh giá LVEF là chụp
mạch nhân phóng xạ (MUGA) hoặc siêu âm tiếng vang (ECHO) cũng như theo dõi điện tâm đề
(ECG).
Khuyến khích đánh giá chức năng tim trước điều trị bằng phương pháp MUGA hoặc
ECHO, die biét là đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ gặp độc tính trên tim tăng. Nên kiểm
tra định kỳ LVEF bằng MUGA va ECHO, đặc biệt là khi dùng các thuốc anthracyclin ởliều cao
và tích lũy. Nên sử dụng thống nhất một kỹ thuật đánh giá trong suốt quá trình theo dõi. Ở những
bệnh nhân có yếu tổ nguy cơ, đặc biệt những trường hợp đã dùng anthracyclin hoặc
anthracenedion từ trước, giám sát chức năng tim phải đặc biệt tuân thủ và cần cân nhắc cân
thận lợi ích-nguy cơ của việ tiếp tục dùng thuốc cho các bệnh nhân bị suy chức năng tim.
Sinh thiết màng trong tìm được coi là biện pháp chẩn đoán nhạy nhất để phát hiện bệnh lý cơ tim
do anthracyclin gây ra ;tuy nhiên, trên thực tế biện pháp này không thể tiến hành thường quy
được. Các biến đổi ởđiện tâm đồ như loạn nhịp tim, giảm điện thế đoạn sóng QRS, hoặc kéo dài
quá giới hạn bình thường thời gian tâm thu có thể là đâu hiệu của bệnh cơ tim do anthracyclin
gây ra, nhưng điện tâm đồ không phải là một phương pháp nhạy hoặc đặc hiệu để theo dõi các
độc tính trên tim do anthracyclin.
Độc tính tim chậm có nguy cơ cao xảy ra ởcác bệnh nhỉ sau khí dùng doxorubicin và do đó cần
được theo dõi đánh giá chức năng tim định kỳ để giám sát độc tính tim chậm nay. Ø người lớn,
sự giảm LVEF 10% dưới giới hạn dưới bình thường hoặc giảm tuyệt đối dưới người 45%„hoặc
giam LVEF 20% ởbắt kỳ mức độ nào là dấu hiệu của sự hủy hoại chức năng tim. 6 nhnhĩ, sự
hủy hoại chức năng tỉm trong hoặc sau khi kết thúc điều trị bằng doxorubicin đượy Chí ra bằng
dấu hiệu sụt giảm tuyệt đối > 10 bách phân vị hoặc dưới 29% về chỉ số co hồi thất trái (FS), hoặc
giảm tuyệt đối 10 bách phân vị hoặc dudi 55% vé LVEF. Nói chung, nếu kết quả xét nghiệm chỉ
ra sự hủy hoại chức năng tim liên quan đên doxorubicin, cần đánh giá lại lợi ích của việc tiếp tục
dùng thuốc so với nguy cơ gây tổn thương tìm không hồi phục. Đã có báo cáo về việc xuất hiện
loạn nhịp tim cấp đe dọa tính mạng trong khi hoặc vài giờ sau khi dùng doxorubicin.
Độc tính về huyết học
t
fi
>
Cũng như các thuốc độc tế bào khác, doxorubicin có thé gây suy tủy, Cần giám sát cần thận tình
trạng suy tủy. Cần đánh giá số đếm toàn bộ và từng loại bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu trước và
trong từng chu kỳ điều trị với doxorubiein. Tình trạng giảm bạch câu và/hoặc giảm bạch cầu hạt
(bạch cầu trung tính) có hồi phục là những biểu hiện chủ yếu của độc tính về huyết học của
doxorubicin và là độc tính cắp liên quan đến liều dùng thường gặp nhất của thuốc này. Với bảng
liều điều trị khuyến cáo, tỉnh trạng giảm bạch cầu thường nhất thời, đạt điểm thấp nhất sau khi
dùng thuốc từ 10-14 ngày và thường hồi phục vào ngày thứ 21. Giảm tiểu cầu và thiếu máu có
thể xuất hiện. Hậu quả lâm sàng của suy tủy nghiêm trọng bao gồm sốt, nhiễm trùng, nhiễm
trùng /nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng, xuất huyết, thiếu oxy ởmô hoặc tử vong.
Giảm bạch cầu thứ phát
Sự xuất hiện bệnh bạch cầu tủy hoặc bệnh loạn sản tủy thứ phát được báo cáo nhiều nhất ởcác
bệnh nhân điều trị bằng phác đỗ có chứa anthracyelin (kể cả doxorubicin) và các thuốc chống tân
sinh hủy hoại DNA, kết hợp với xạ trị, khi bệnh nhân được điều trì trước bằng rất nhiều thuốc
gây độc tế bào, hoặc khi tăng liều các thuốc anthracyclìn. Những trường hợp như vậy thường có
giai đoạn tiềm tàng từ I-3 năm. Tỷ lệ xuất hiện bệnh bạch cầu tuỷ hoặc loạn sản tuỷ thứ phát
được ước tính dựa trên phân tích 8563 bệnh nhân điều trị ung thư vú giai đoạn sớm trong 6
nghiên cứu thực bởi Dự án quốc gia về bể trợ phẫu thuật đại tràng và vú (NSABP) của Mỹ,
bao gầm cả nghiên cứu NSABP B-15. Bệnh nhân trong các nghiên cứu này được dùng hoá trị
liệu hỗ trợ (AC) doxorubicin với các liều tiêu chuẩn và cyclophosphamid với các liễu tiêu chuẩn
hoặc liều tăng và được theo đối trong 61.810 năm theo dõi bệnh nhân (patient-years). Trong số
4483 bệnh nhân được nhận các liều thuốc AC thông thường, đã xác định được 11 trường hợp
bệnh bạch cầu tuỷ hoặc loạn sản tuỷ, cho |tỷ lệ 0,32 ca trong 1000 nam theo doi bệnh nhân
(khoảng tin cậy —C1 —95%, 0,16 —0,57) và tý lệ tích luỹ sau 5năm là 0,21% (95% Cl, 0,11 ~
0,41%). Trong một phân tích khác trên 1474 bệnh nhân ung thư vú được dùng điều trị hỗ trợ
bằng phác đồ có doxorubicin trong các thử nghiệm lâm sàng ở Trung tâm Ung thư M.D.
Anderson thuộc Đại học Texas, tỷ lệ được ước tính lả I,5% sau 10 năm. Trong cả hai ví dụ,
những bệnh nhân được dùng liều cyclophosphamid cao hơn, những bệnh nhân được điều trị bằng
chiếu xạ, hoặc những người từ 50 tuổi trở lên có nguy co gia tăng đối với bệnh bạch cầu tuỷ hoặc
loạn sản tuỷ thứ phát. Bệnh nhân nhỉ cũng có nguy cơ mắc bệnh bạch cầu tuỷ.
Phản ứng tại vị trí tiêm
Xơ cứng tĩnh mạch có thể do tiêm vào tĩnh mạch nhỏ hoặc do tiêm nhiều lần vào cùng một tĩnh
mạch. Tuân thủ quy trình sử dụng được khuyến cáo có thể giảm thiểu nguy cơ viêm tĩnh
mạch/viêm tắc tĩnh mạch tại vị trí tiêm (xem LIEU DUNG VA CACH DUNG, XỬ LÝ VÀ
HUY BO).
Thoat mach
Khi tiêm tinh mach doxorubicin, thoát mạch có thể xây ra có hoặc không có cảm giác bỏng hoặc
châm chích, ngay cả khi kim truyền rõ rằng hút thấy máu. Nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu
chứng của thoát mạch đã xảy ra, việc tiêm hay truyền tĩnh mạch nên được chấm dứt ngay lập tức
và khởi động lại trong tĩnh mach khac (xem LIEU DUNG VA CACH DUNG).
Suy gau
Vì doxorubiein chuyển hoá và thải trừ chủ yếu qua đường gan mật, độc tính cửafsác a
doxorubicin khuyến cáo có thể tăng lên do suy gan; do đó, trước khi đùng từng liều thÄếc, 16
đánh
giá chức năng gan bằng các xét nghiệm thông thường như SGOT, SGPT, alin
phosphatase va bilirubin (xem LIEU DUNG VA CACH DUNG).
Tác dụng gây ức chế miễn dịch/ tăng nhạy cầm với các nhiễm trùng
PN
[T74
Sử dụng vaccin sống hoặc vaccin sống giảm độc lực cho các bệnh nhân bị ức chế miễn dịch do
các thuốc hoá trị, kể cả đoxorubicin, có thể gây ra nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc dẫn đến tử
vong. Nên tránh tiêm phòng ‘bing vaccin sống cho các bệnh nhân đang điều trị với doxorubicin.
Có thể dùng vaccin bào chế từ vi sinh vật đã chết hoặc bất hoạt; tuy nhiên, đáp ứng với các
vaccin có thể giảm bớt.
THẬN TRỌNG
Than trong chung
Doxorubicin không phải là thuốc kháng vi sinh vật. Doxorubicin 1a mgt chat gây nôn. Thuốc
chỗng nôn có thé làm giảm buồn nôn và nôn; cần cân nhắc sử dụng thuốc chống nôn dự phòng
trước khi dùng doxorubicin, đặc biệt khi đùng phối hợp với các chất gây nôn khác. Không nên
dùng kết hợp đoxorubicin với các thuốc độc cho tim khác, trừ khi chức năng tim của bệnh nhân
được theo đối chặt chẽ. Bệnh nhân điều trị bằng doxorubicin sau khi ngừng điều trị bằng các
thuốc độc với tim khác, đặc biệt là các thuốc có thời gian bán thải dài như trastuzumab, cũng có
thể tăng nguy cơ xảy ra độc tính với tìm. Các bác sĩ nên tránh các phác đồ điều trị có doxorubicin
cho đến 24 tuần sau khi ngừng trastuzumab nếu có thể. Nếu doxorubicin được sử dụng trước thời
gian này, nên theo dõi cẩn thận chức năng tim (xem LIEU DUNG VA CACH DUNG).
‘Thông tin cho bệnh nhân
Bệnh nhân cần được thông báo về các phản ứng ngoại ýcủa doxorubicin, bao gồm các hội chứng
dạ dày ruột (buồn nôn, nôn, tiêu chảy và viêm dạ dày) và các biến chứng giảm bạch cầu có thé
xây ra. Bệnh nhân nên xin tư vấn bác sĩnếu bị nôn, mất nước, sốt, có dấu hiệu nhiễm trùng, hội
chứng suy tim xung huyết, hoặc đau ởvết tiêm sau khi điều trị bằng doxorubicin. Nên thông báo
cho bệnh nhân khả năng có thê bị rụng lông tóc. Bệnh nhân cần được khuyến cáo để khỏi lo lắng
nếu nước tiểu có màu đỏ trong I-2 ngày sau khi dùng doxorubicin. Bệnh nhân cũng cần biết khi
điều trị bằng đoxorubicin có thể có nguy cơ bị huỷ hoại cơ tìm không hồi phục cũng như nguy cơ
bị giảm bạch cầu do việc điều trị. Do doxorubicin có thể gây huỷ hoại nhiễm sắc thể trong tỉnh
trùng, bệnh nhân nam trải qua điều trị bằng doxorubicin nên sử dụng các biện pháp tránh thai
hiệu
quả. Phụ nữ được điều trị bằng doxorubicin có thể bị vô kinh không hồi phục hoặc mãn
kinh
sớm.
Các xét nghiệm
Điều trị lần đầu với đoxorubiein đòi hỏi phải theo dõi bệnh nhân và giám sát định kỳ các số đếm
tẾ bảo máu toàn phan, các xét nghiệm chức năng gan và phân suất tống máu thất trái (xem
CẢNH BAO). Cé thể có các bất thường xét nghiệm chức năng gan. Cũng như các thuốc gây độc
tế bao khác, doxorubicin có thể gây «hội chứng ly giải. khối u » và tăng acid uric máu ởnhững
bệnh nhân có khối uphat triển nhanh. Nên đánh giá nồng độ acid urie, kali, calci, phospho và
creatinin trong máu sau lần điểu trị đầu tiên. Bổ sung nước, kiềm hoá nước tiểu và dự phòng
bang allopurinol để ngăn ngừa việc tăng acid urie máu có thể giảm thiểu các biến chứng tiềm
tàng của hội chứng ly giải khối ư.
SỬ DỤNG Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
Doxorubicin gây độc cho phôi thai khi được đùng ởphụ nữ có thai. Doxorubicin gây quái thai và
gây độc cho phôi thai khi dùng liều 0,8mg/kg/ngay (khoảng 1/13 liều khuyến cáo cho người dựa
trên điện tích da) khi dùng trong giai đoạn tạo cơ quan ở chuột cổng. Tính gây độc cho phôi thai
và gây quái thai cũng được phát hiện khi sử dụng trong các giai đoạn điều trị cách quấf .DE bi
ảnh hưởng nhất là giai đoạn mang thai từ 6-9 ngày với liều 1,25 mg/kg/ngày và Tigo hort.
Đặc điểm dị tật bao gồm thực quản và ruột hẹp, rò khí thực quản, thiểu sản tiết niệu bah atiang
va di thudng tim mach. Doxorubicin gây độc cho phôi thai (tăng tỷ lệ tử vong trong bào thai) va
gây sảy thai ởthỏ khi dùng trong giai đoạn tạo cơ quan với liều 0,4mg/kg/ngày (khoảng 1/14 liều
khuyến cáo cho người dựa trên diện tích da).
Không có các nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng ởphụ nữ có thai. Nếu phải dùng doxorubicin
trong thời gian mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong giai đoạn điều trị, bệnh nhân cần
được cảnh báo về nguy hiểm tiềm ẩn cho thai nhỉ. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần được tư vấn
để tránh mang thai.
SỬ DỤNG Ở PHỤ NỮ CHO CON BÚ
Doxorubicin và chất chuyển hoá chính của nó —doxorubicinol — được phát hiện trong sữa của ít
nhất một bệnh nhân đang cho con bú (xem DƯỢC LÝ, DƯỢC DỘNG HỌC). Do nguy cơ xây ra
các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng do doxorubicin ở trẻ bú mẹ, người mẹ cần được khuyên
ngừng cho bú khi đang điều trị bằng doxorubicin.
SU DUNG TRONG NHI KHOA
Bệnh nhi là đối tượng có nguy cơ cao độc tính trên tim thường xảy ra chậm.Theo dõi đánh giá
định kỳ tìm được khuyến cáo để theo đõi các độc tính thường xảy ra chậm trên tim nay (xem
CANH BAO VA THAN TRONG). Doxorubicin, mét thanh phan của các phác đồ hóa trị liệu
tăng cường đùng cho bệnh nhân nhỉ, có thể góp phan [am ảnh hưởng đến sự tăng trưởng trước
tuổi dậy thì. Nó cũng có thể làm suy tuyến sinh dục, thường là tạm thời. Bệnh nhi được điều trị
với doxorubicin hoặc các chất ức chế topoisomerase II có nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu
nguyên bao tuy cap và các khối ung thư khác. Bệnh nhân trẻ em dùng đồng thời doxorubicin và
actinomycin-D có biểu hiện cấp tính viêm phổi “nhắc lại” tại các thời điểm khác nhau sau khi xạ
trị khu trú.
SỬ DỤNG TRONG LÃO KHOA
Khoảng 4600 bệnh nhân trên 65 tuổi là đối tượng báo cáo của các kinh nghiệm lâm sàng sử dụng
doxorubicin cho các chỉ định khác nhau. Không có sự khác biệt tổng thể về tính an toàn và hiệu
quả được quan sát thấy giữa các bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân íttuổi hơn, nhưng không loại
trừ độ mẫn cảm của một sô cá nhân lớn tuổi. Quyết định sử dụng đoxorubicin trong điều trị cho
các bệnh nhân lớn tuổi nên dựa trên việc xem xét tình trạng sức khoẻ tổng thể, bệnh tật kèm theo
và tuổi của bệnh nhân.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Doxorubicin được chuyển hóa ởgan. Thay đổi chức năng gan do các phương pháp điều trị |dong
thời có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hoá doxorubicin, được động học, hiệu qua điều trị,
và/hoặc độc tính. Độc tính liên quan với doxorubicin, đặc biệt là các tác dụng trên hệ thống
huyết học và tiêu hóa, có thể tăng lên khi doxorubicin được sử dụng kết hợp với các thuốc gây
độc tế bào khác.
Paclitaxel: Da cé mét sé báo cáo trong y văn mô tà độc tính đối với tim gia tăng khi doxorubicin
được dùng đồng thời với paclitaxel. Hai nghiên cứu được công bố đã báo cáo rằng sử dụng
paclitaxel truyén trong 24 gid sau đó dùng tiếp doxorubicin trong 48 giờ dẫn đến giảm đáng kế
độ thanh thải doxorubicin kèm theo giảm bạch cầu trung tính nhiều hơn và các đợt viêm miệng
nhiều hơn so với việc sử dụng thuốc theo trình tự ngược lại.
Progesteron: Trong một nghiên cứu được công bố, progesteron được tiêm tĩnh mạch Êhobệnh
nhân
có khối u ác tính tiến triển (ECOG PS 2) ởliều cao (lên đến 10 gtrong 24 giờ) đẳng thời
với một liều doxorubicin ¢é dinh (60 mg/nn? )bằng cách tiêm một lượng lớn. Đã qua} Rạyhây
giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu do tăng cường doxorubicin gây ra.
wN_07
LÍ
S6
!OI
Verapamil: Mét nghién cứu về những ảnh hưởng của verapamil đến độc tính cấp của
doxorubicin ởchuột cho thây nông độ đỉnh ban đầu của doxorubiein ởtim ởmức cao hơn đáng
kế và sự thoái hóa nghiêm trọng trong mô tim, dẫn đến thời gian sống ngắn đi.
Cyelosporin: Việc dùng bỗ sung cyclosporin voi doxorubicin có thé dẫn đến tang AUC cho ca
doxorubicin và doxorubicinol, có thể do độ thanh thải của thuốc gốc bị giảm đi và giảm chuyển
hóa doxorubicinol. Các báo cáo y văn khuyến nghị rằng bổ sung cyclosporin làm độc tính huyết
học của doxorubicin nghiêm trọng hơn và kéo dài hơn so với khi dùng doxorubicin đơn trị. Hôn
mê và/hoặc co giật cũng đã được mô tả.
Đexrazoxan: Trong một nghiên cứu lâm sàng với phụ nữ bị ung thư vú di căn, sử dụng đồng thời
thuốc bảo vệ tim, dexrazoxan, điều trị khởi đầu với phác 48 gdm fluorouracil, doxorubicin, va
cyclophosphamid (FAC), tỷ lệ đáp ứng của khối u thấp hơn. Việc bắt đầu sử dụng dexrazoxan
muộn hơn (sau khi tiêm truyền một liều tích lũy doxorubicin là 300 mg/m? —cé trong thanh phần
của FAC) không liên quan đến việc giảm tác dụng của hóa trị liệu. Dexrazoxan chi được chỉ định
để
sử dụng ở phụ nữ bị ung thư vũ di căn, những người đã dùng một liều doxorubicin tích lũy
300 mg/m* va đang tiệp tục điêu trị doxorubicin.
Cytarabin: Viém dai trang hoại tử biểu hiện bằng bệnh viêm ruột tịt (viêm manh tràng), phân có
máu và nhiễm trùng nghiêm trọng gây tử vong được báo cáo khi sử dụng kết hợp doxorubicin
truyền tĩnh mạch hàng ngày trong 3ngày và cytarabin truyền liên tục hàng ngày trong 7ngày
hoặc lâu hơn.
Sorafenib: Trong các nghiên cứu lâm sàng, cả 2 trường hợp – tăng (21% và 47%) và không thay
đổi về giá trị AUC của doxorubicin được quan sát thấy khi điều trị đồng thời với sorafenib 400
mg hai lần mỗi ngày. Ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này là không rõ.
Cyclophosphamid: Vigc bé sung cyclophosphamid vao phac đồ điều trị bằng doxorubicin không
ảnh hưởng đến nồng độ doxorubicin trong cơ thể, nhưng có thể dẫn đến sự gia tầng nồng độ
doxorubicinol, một chất chuyển hóa. Doxorubicinol chỉ có 5% hoạt tính độc tế bào của
đoxorubicin. Điều trịcyclophosphamid đồng thời với doxorubicin đã được báo cáo làm trầm
trọng thêm viêm bàng quang xuất huyết do cyclophosphamid gây ra. Bệnh bạch cầu dòng tuỷ
cấp tính đã được báo cáo như một bệnh ác tính thứ phát sau khi điều trị bằng doxorubicin và
cyclophosphamid.
Báo cáo trong yvăn cũng đã mô tả các tương tác thuốc sau đây: Phenobarbital làm tăng thải trừ
doxorubicin; nồng độ phenytoin có thể bị giảm do doxorubicin; streptozocin có thể ức chế sự
chuyển hóa
ở gan của doxorubicin; saquinavir kết hợp với cyclophosphamid, doxorubicin,
etoposid làm tăng độc tính niêm mạc ởnhững bệnh nhân lymphoma không kèm Hodgkin,có liên
quan tới HIV; và sử dụng vắc xin sống cho bệnh nhân bị ức chế miễn dịch, bao gồm nh bệnh “
nhân đã qua hóa trị liệu với thuốc có gây độc tế bào có thể gặp nguy hại (xem CẢNH BAD A
THAN TRONG).
ANH HUONG DEN KHA NANG LAI XE VA VAN HANH MAY
Khuyén cdo bệnh nhân sử đụng doxorubicin không lái xe và vận hành máy vì thường xảy ra hiện
tượng buôn nôn và nôn mửa.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÓN
Các độc tính liên quan đến liều dùng chủ yếu là suy tuỷ và độc tính trên tim. Các phản ứng
không mong muốn khác được báo cáo như sau:
»*#AmO
‘*⁄
zi
.
¿
¢ Doc tinh trén tim: xem CANH BAO VA THAN TRONG.
* Da: Rụng tốc toàn bộ có thể hồi phục gặp ởphần lớn trường hợp. Tăng sắc tố gốc móng và
tăng nếp nhăn đa, chủ yếu ởtrẻ em, và ly móng (onycholysis) đã được báo cáo. Lặp lại các
biểu hiện khi điều trị tia xạ khi dùng đoxorubicin. Nỗi ban, ngứa hoặc nhạy cảm với ánh sáng
có thể xây ra.
¢-Hệ tiêu hóa: Buồn nôn và nôn cấp tính thường xuất hiện và có thể nặng. Có thể làm giảm
nhẹ
bằng liệu pháp chống nôn. Có thể thay viêm niêm mạc (viêm miệng và viêm thực quản)
5-10 ngày sau khi dùng thuốc và đa số các bệnh nhân hết triệu chứng này trong vong 5-10
ngày. Tác động có thé tram trọng dẫn đến loét và thành ôỗkhởi điểm cho nhiễm trùng nặng.
Phác đồ dùng doxorubicin trong ba ngày liên tiếp gây tăng tỉ lệ mắc và mức độ trầm trọng
viêm niêm mạc. Loét và hoại tử đại tràng, đặc biệt là manh tràng, có thể xảy ra dẫn đến chảy
máu hoặc nhiễm trùng nghiêm trọng, có thể gây tử vong. Phản ứng này đã được báo cáo ở
những bệnh nhân bị bệnh bạch cầu khéng lympho cp tinh, được điều trị doxorubicin kết hợp
với eytarabin trong một liệu trình 3 ngày. Chán ăn, đau bụng, mất nước, tiêu chảy và tăng
sắc tô niêm mạc miệng cũng thỉnh thoảng được báo cáo.
© Huyết học: xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG.
»_ Phần ứng quá mẫn: Đôi khi có báo cáo về sốt, rét run và mề đay. Cũng có thể có phản ứng
phản vệ. Một trường hợp có phản ứng chéo với lineomycin đã được ghi nhận.
« Thần kinh: Nhiễm độc thần kinh ngoại vì đưới dạng rối loạn khu trú cảm giác và/hoặc vận
động đã được báo cáo ởnhững bệnh nhân điều trị bằng doxorubicin tiêm truyền động mạch,
chủ yếu là kết hợp với cisplatin. Các nghiên cứu trên động vật đã chứng minh có xảy ra co
giật và hôn mê ởloài gặm nhắm và chó được điều trị với doxorubicin tiêm truyền động mạch
cảnh. Co giật và hôn mê đã được báo cáo ởnhững bệnh nhần được điều trị bằng doxorubicin
kết hợp với cisplatin hoặc vincristin.
« Mất: Viêm kết mạc, viêm giác mạc và chảy nước mắt xảy ra nhưng hiểm.
©- Các tác dụng không mong muốn khác: Khó chịu, suy nhược đã được báo cáo.
Các phản ứng không mong muốn ởbệnh nhân bị ưng thư vú giai đoạn sớm điều trị hỗ trợ
băng phác đô có doxornbicin:
Các đữ liệu an toàn được thu thập từ khoảng 2300 phụ nữ trong một thử nghiệm mở ngẫu nhiên
(NSABP B-15) đánh giá việc sử dụng của AC so với CMEF trong điều trị ung thư vú giai đoạn
sớm liên quan đến các hạch bạch huyết ởnách. Trong các phân tích an toàn, các dữ liệ@theo dõi
từ tất cả các bệnh nhân điều trị AC được tập hợp (N = 1492 bệnh nhân) và so sánh ácđữ
liệu từ các bệnh nhân điều trị CMF thông thường (ví dụ, uống cyclophosphamid, N =5/ðệnh
nhân). Các tác dụng không mong muốn có liên quan nhất trong nghiên cửu này được cung cấp
trong bảng dưới đây.
Các tác dụng không mong muốn ở các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm có liên quan
đến các hạch bạch huyết ởnách
AC* CMF truyén théng
N= 1492 N=739
Qua trinh diéu tri
LDA
oN
AC* CMF truyền thông
N= 1492 N=739
Số chu trình điều trị trung bình 3,8 5,5
Téng sé chu trinh 5676 4078
Phan img cé hai, % bénh nhân
Giảm bạch cấu
Mức 3(I.000-1.999/mm 3,9 9,4
Mức 4 (< 1000/mm>) 0,3 0,3
Giảm liêu câu
Mức 3(25.000 —49.000/mm”) 0 0,3
Mức 4(<25.000 /mm?) 0,1 0 Choáng, nhiễm trùng huyệt SS: 0,9 Nhiém tring toan than 24 1,2 Buồn nôn và nôn Chỉ buôn nôn 15,5 428 Nôn < 12 giờ 34,4 25,2 Non > 12 gid 36,8 12,0
Nôn không ngừng 4,7 1,6
Rung téc 92,4 71,4
Một phân 229 56,3
Toàn bộ 69,5 15,1
Giảm cân
5-10% 6,2
5,7
> 10% 2,4 2,8
Tang cân
5-10% 10,6 27,9
> 10% 3,8 14,3
Chức năng lừn
Không có triệu chứng 0,2 0,1
Thoáng qua 0,1 9
Có triệu chứng 0,1 0
Tit vong lién quan đến điều trị 0 0 hBao gôm các đữ liệu tông hợp từ các bệnh nhân chỉ điêu trị băng AC trong 4chu kỳ, hoặc được
điều tri bang AC trong 4 chu ky va sau dé 14 3chu ky voi CMF.
Thông bảo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn liên quan đến việc dùng thuắc.
QUA LIEU
Qua liều Adrim cấp. làm tăng các hiệu ứng độc của viêm niêm mạc, giảm bạch cầu và giảm tiểu
cầu. Điều trị quá liều. cấp. bao gồm điều trị bệnh nhân bị ức chế tủy nặng với việc nhập viện,
ding khang sinh, truyền tiểu cầu va bach cầu hạt và điều trị triệu chứng viêm niém x .Sử dụng
yếu tố tăng trưởng hemopoietic (G-CSF, GM-CSF) có thể được xem xét. Tích lũy lig ong với
doxorubicin lam tang nguy co bénh co tim va suy tim sung huyết. Điều trị bao gồm kiểm soát
suy tim sung huyét bang các chế phẩm digitalis, thuốc lợi tiểu, và các thuốc giảm hậu gánh
chẳng hạn như các chất ức chế ACE.
XỬ LÝ VÀ HUỶ BỎ
Cần xem xét để đưa ra quy trình xử lý và huỷ bỏ thích hợp các loại thuốc chống ung thư. Một số
hướng dẫn về quy trình này đã được công bố. Hiện chưa thống nhất tất cả các thủ tục đề nghị
NO
FRAY
trong các hướng dẫn này là cần thiết hoặc phù hợp. Tuy nhiên, do tính chất độc hại của dược chất
này, các khuyến nghị dưới đây được đưa ra để đảm bảo an toàn:
*Nhân viên cần được huấn luyện tốt để có kỹ thuật pha thuốc và xử lý.
*Phụ nữ có thai nên tránh làm việc với thuốc nảy.
*Nhân viên xử lý doxorubicin nên mặc quần áo bảo hộ: kính, áo choàng và găng tay và khẩu
trang.
*Quy định khu vực riêng để pha thuốc (tốt nhất là dưới một hệ thống hút khí). Bề mặt nơi làm
việc cần được bảo vệ bằng giấy thấm hút lót nhựa dùng một lần.
*Tat ca vat dụng được sử dung để pha thuốc, sử dụng, hoặc làm sạch, bao gồm cả găng tay, nên
được đặt trong túi đựng chất thải có nguy cơ cao để thiêu đốt ởnhiệt độ cao.
*Thuốc bị tràn hoặc rò rỉ cần được xử lý bằng dung dịch sodium hypochlorit loãng (1% clo), tốt
nhất là bằng cách ngâm, sau đó xả nước.
*Tất cả vật liệu làm sạch cần được xử lý như nêu trên.
*Trong trường hợp thuốc tiếp xúc với da, rửa sạch các vùng bị ảnh hưởng với xà phòng và nước
hoặc dung dịch natri bicarbonat. Tuy nhiên, không sử dụng bàn chải để chà xát tránh mài mòn
đa.
*Trong trường hợp tiếp xúc với mắt, lật mí mắt và rửa mắt bị ảnh hưởng với nhiều nước trong ít
nhất 15 phút. Sau đó đi khám bác sĩ.
*Luôn luôn rửa tay sau khi tháo găng tay.
Người chăm sóc bệnh nhân nhỉ đang điều trị bằng doxorubicin cần được tư vấn đề có biện pháp
phòng ngừa (như đco găng tay cao su) dé tranh tiếp xúc với nước tiêu và các dịch cơ thể của
bệnh nhân trong vòng ítnhất 5ngày sau mỗi lần điều trị.
BAO QUAN
Bảo quản ởnhiệt độ 2-8°C. Tránh ánh sáng.
HẠN SỬ DỤNG
24 tháng kê từ ngày sản xuất.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp Ilọ 25 ml 7
7 LƯU Y
e_ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ. Không dùng quá liều chỉ định. :}
e_ Giữ thuốc ngoài tầm với của trẻ em. fh f
e_ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin là \ Ăn Sĩ. A
San xuat boi: FRESENIUS KABI ONCOLOGY LTD. ei ..
19 HPSIDC, Industrial Area Baddi, Distt. Solan (H.P.) 173 205, India(Ấn Độ)
f.
wwe `PHÓ CÚC TRƯỞNG
13