Thuốc Abamune-L Baby: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcAbamune-L Baby
Số Đăng KýVN3-27-18
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngAbacavir; Lamivudin – 60mg; 30mg
Dạng Bào ChếViên nén phân tán
Quy cách đóng góiHộp 1 lọ x 60 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtCipla Ltd. Plot Nó. A-2, A-33 and A-37/2/2, M.I.D.C. Patalganga, Raigad 410220, Maharashtra State
Công ty Đăng kýCipla Ltd. Cipla House, Peninsula Business Park, Ganpatrao, Kadam Marg. Lower Parel, Mumbai- 400013

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
14/01/2019Công ty cổ phần y dược phẩm VimedimexHộp 1 lọ 60 viên9000Viên
AÀJNW/0ũ :0H AAJNW/00 XSN NNNNN :0|9§ XXXXX AGS‘TW
OOK
60 Tablets
RxPrescription drug
Abamune-l Baby (Tablets)
Abacavir (as Sulfate) and Lamivudine Dispersible Tablets
60/30 mg
Cipla
Duta:28/42/2017Bia.62×60 82mm Colour: ”Pantone 362C =Balck Path:E-kInbsVTCIVInodVMalaynia RagVAbnmuna-L Baby! xay:
Abamune-L Baby (Tablets) Abacavir (as Sulfate) and Lamivudine
Dispersible Tablets
60/30 mg
Eachuncoated dispersible tablel contains: Abacavir Sutfate USPequivalent to AbacavirLamivudine USP 30mg Dosage: Asdirecied bythephysician
60mg
Stora incoal,dryplace, tamparature notexceading 30°C KEEP OUTOFREACH OFCHILDAEN

BARCODE

Ixx«Ahacuna-L BabyLnbal(Ewetl M,18-08-2045) a1


|
Hôp 1loB0 viên
RxThuốc bản thea đon
Abamune-L Baby (Tablets)
Vién nén phan tan
Abacavir/Lamivudin
60/30 mg
Cipla
Abamune-t Baby Tate Vién nén phan tan Abacavir/Lamivudin
60/30 mg
Mắiviênnán phần tán66nhứa: Abacavir sulfat USP tương đương Abacavir ….d0mg Lamwudin LISP……………… 30mg Chiđịnh, chẳng ehiđịnh, cách dung va ode théng tinkhác: Xem tohudng dansirdung trong hop Đọckỹhướng dẫn sử dụng trước khidùng Đổxatầmtaytrảam Bảoquản: nơikhómát, nhiệt đồkhông qua30°C. Tiêu chuẩn: TCCS Đóng gái:Hộp1lo6ñviên DNNKSảnxuấttạiCIPLA LTO. PlotNas A-2,A-33 &A-37/2/2, M.LD.C., Patalganga, Raigad 410220 Maharashtra State ÁnĐệ

7ÿ
/”ÿW”/’#z:np
uy1
LUANG
H4
V@~
»v
1d
XTNYNO
OND
v
Vv
ALAOG he »`
cae
2t2
ca
=>.>`—G~XS

„#¿?ÑŸ-
NW

_
Mỗi viên nén phân tán có chứa:
Abacavir sulfat USP
tương duwong Abacavir …..60mg
Lamivudin USP……………. 30mg
Dosage:
As directed by the physician
Store incool, dry place,
temperature not exceeding 30°C | <® KEEP OUT OF REACH OF CHILDREN Date: 26/12/2017 - Unwinding Direction — - ˆ Rx Lọ 60 viên MLL. Thuốc bán theo đơn SDK: XXXXX ) = Số lô: NNNNN ¬ Abamune-L Baby (Tablets) :=-?>¬›¬ ae : J : Tiéu chuan: TCCS
Viên nén phân tán HD: DD/MM/YY
vir/Lamivudin Abacavir/La ud Sản xuất tại: CIPLA LTD.
60/30 mg % Plot Nos. A-2, A-33 &A-37/2/2,
8 M.I.D.C., Patalganga, Raigad 410 220
= *% Maharashtra State, An Do Cipla 7
L2- a `

Chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc
Đọc kỹ hướng dân trước khi dùng. Nếu cân thêm thông tin, xin hỏi ýkiến bác sĩ.
ABAMUNE -L BABY (Tablets)
Vién nén phan tan Abacavir/Lamivudin 60/30 mg
Thanh phan
Môi viên nên phân tẳn có chứa:
Abacavir sulfat USP ®
Tương đương Abacavrr ……60mg =
Lamivudin USP……………….. 30mg
Té dugc: Cellulose vi tinh thé, hydroxy! propyl methyl cellulose, natri starch glycolat, tỉnh bột,
colloidal silicon dioxid, magnesi stearat, aspartam, chat diéu vi dau tay.
ATC code: JOSARO2
DUQC LUC HOC
ABAMUNE-L BABY là dạng bảo chế viên nén phân tán phối hợp abacavir và lamivudin dùng
trong điều trị HIV cho trẻ em.
Abacavir và lamivudin đều là các chất ức chế enzym phiên mã ngược (NRTIs) có tác dụng chọn
lọc với virus HIV-I và HIV-2. Cả hai thuốc abacavir và lamivudin được chuyên hóa nhờ kinase
trong tế bào thành các dẫn chất 5′-triphosphat (TP) có tác dụng. Các chất chuyển hóa triphosphat
lamivudin-TP và carbovir-TP là các cơ chất có cấu trúc tương tự deoxyguanosin-5′-triphosphat
(dGTP) nên đã cạnh tranh với dGTP -một cơ chất của enzym phiên mã ngược của virus, được
gắn vào DNA của virus, gây gián đoạn sự tăng trưởng của virus.
In viro, chất chuyển hóa có hoạt tính 5′-triphosphat của abacavir có tác dụng trên các
retrovirus cua ngudéi và động vật, bao gồm HIV-1, HIV-2 va FIV (feline immunodeficiency
virus). Thudc ciing cé tác dụng với virus viêm gan B (HBV) và cytomegalovirus (CMV),
nhưng không có tác dụng với các virus Herpes simplex loai |và 2(gây bệnh mụn rộp), virus
Varicella zoster (bénh Zoơna) và virus cũm A. Thuốc có tác dụng hiệp đồng với nevirapin va
zidovudin, tac dụng cộng khi kết hợp v6i didanosin, zalcitabin, lamivudin và stavudin.
Abacavir nói chung không gây độc trên một số tế bào nuôi cấy (bạch cầu, gan), và không ảnh
hưởng tới sự sao chép, sinh sản của tế bào.
Đã thấy thông báo xuất hiện các chủng virus HIV-I giảm nhạy cảm với abacavir khi tăng
nồng độ thuốc trong môi trường nuôi cấy ¿w viro. Bên cạnh đó, nghiên cứu ¿w vio cũng đã
thấy một số chủng HIV-1 kháng thuốc khi điều trị với abacavir. Cơ chế kháng thuốc chưa
được xác định rõ, nhưng đột biến gen enzym phiên mã ngược của HỊV được cho là nguyên
nhân chính gây kháng thuốc. Đột biến đơn có thể gây giảm nhạy cảm với abacavir, đột biến
đa gây kháng thuốc ở mức độ cao hơn. Tuy nhiên, sự kháng thuốc không tăng nhanh. Đã
thấy thông báo có hiện tượng kháng chéo giữa abacavir với các NRTI khác. Các chủng HIV
phân lập được (có đột biến Q151M) kháng cao với nhiều nueleosid cũng giảm nhạy cảm với
abacavir. Kháng thuốc tăng nhanh khi dùng riêng abacavir, do vậy abacavir luôn được phối
hợp với các thuốc kháng retrovirus trong điều trị.
Lamivudin được dung nạp tốt, nhưng không được dùng đơn độc vì dễ gây kháng thuốc. Sự
kháng này do đột biến về enzym phiên mã ngược, làm giảm tính nhạy cảm hơn 100 lần và làm
mất tác dụng kháng virus trên người bệnh.
Các thuốc này chỉ có tác dụng ức chế mà không diệt virus HIV nên trong thời gian điều trị,
người bệnh vẫn cần phải triệt để áp dụng các biện pháp an toàn (tình dục an toàn, không dùng
bơm.
kim tiêm chung v.v…) để tránh lây nhiễm.

Dược động học
Theo các dữ liệu dược động học đã công bố của các thuốc thành phần cho thấy abacavir và
lamivudin được hấp thu tốt và nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối
của abacavir và lamivudin sau khi dùng đường uống ởngười lớn tương ứng khoảng 83% và 80-
85%. Dữ liệu thu được từ nghiên cứu sinh khả dụng và tương đương sinh học của thuốc phối
hợp cố định liều Abamune-L Baby trên người tình nguyện khỏe mạnh, sau khi uống liều đơn,
nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được là 5838 (+ 2023) ng/ml, và AUC tương ứng là
15059 (+ 2456) ng*h/mI. Thời gian đạt đến nồng độ tối đa (Tmax) là 0,80 (+ 0,59) giờ. Thức ăn
làm chậm hấp thu và giảm Cmax. nhưng không ảnh hưởng tới AUC. Do vậy, Abamune -L baby
có thể uống cùng với thức ăn hoặc không.
Các thuốc liên kết với protein thấp đến trung bình, khoảng 36% (lamivudin) và 49% (abacavir).
Lamivudin có dược động học tuyến tính theo liều. Thuốc có khả năng thâm nhập vào hệ thần
kinh và có trong dịch não tủy với tý lệ nồng độ thuốc trong dịch não tủy so với trong huyết
tương là 12%, và AUC khoảng 30-44%. Abacavir được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Các chất
chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu và khoảng 2% liều dưới dạng không đổi, phần còn lại
được thải trừ trong phân. Thời gian bán thải trung bình của abacavir khoảng Í,5 giò, sự tích lũy
thuốc không đáng kể. Lamivudin ítchuyển hóa, thải trừ chủ yếu qua thận dưới đạng không đổi,
với thời gian bán thải khoảng 5-7 giờ.
Dược động học trên trẻ em: Chưa có nghiên cứu về dược động học của dạng phối hợp trên trẻ
em khỏe mạnh. Các nghiên cứn dược động học và thử nghiệm lâm sàng dạng thuốc phối hợp
trên trẻ em nhiễm HIV cho thấy abacavir và lamivudin được hấp thu nhanh qua đường uông khi
dùng đưới dạng dung dịch uỗống hoặc các dạng viên nén phân tán. Sinh khả đụng tuyệt đối của
lamivudin (xấp xỉ 58-66%), giảm ởbệnh nhân dưới 12 tuổi. Trẻ em uống dạng viên nén phân tán
cho AUC và Cmax cao hơn so với dạng dung dịch. Trẻ em dùng các dung địch uống abacavir
và lamivudin theo mức liều khuyến cáo đạt được nồng độ trong huyết tương tương tự như ở
người lớn, nhưng dao động nhiều hơn. Nghiên cứu được động học trên trẻ em dùng lamivudin
dạng dung dịch uống và viên nén đều cho thấy rằng với tổng liều mỗi ngày như nhau thì dùng I
lần hoặc 2lần mỗi ngày đều cho giá trị AUCo.a4 tương đương.
Chưa có đủ dữ liệu an toàn để khuyến cáo sử dụng abacavir và lamivudin cho trẻ đưới ba tháng
tuôi. Ở trẻ sơ sinh một tuần tuổi, thanh thải lamivudin đường uống giảm so với ởtrẻ em, có thể
do chức năng thận chưa trưởng thành và sự hấp thu biến thiên. Vì vậy đề đạt được phơi nhiễm ở
trẻ em như người lớn, liều thích hợp của lamivudin cho trẻ sơ sinh là 4mg/kg/ngày. Ước tính
theo khả năng lọc ởcầu thận cho thay để phơi nhiễm ởtrẻ em đạt được tương tự như người lớn,
liều thích hợp cho trẻ em từ 6tuần tuổi trở lên là 8mg/ kg/ ngày. Phơi nhiễm cao với abacavir
có thể xảy ra ở một số bệnh nhân nhi do không thể điều chỉnh liều được khi dùng dạng phối hợp
có định liều. Do vậy, cần theo đõi với độc tính của acabavir chặt chẽ hơn. D,
Nhóm bệnh nhân đặc biệt: =
Suy
gan: Chưa có đữ liệu về việc sử dụng abacavir/lamivudin cho những bệnh nhân suy gan.
Hiện chỉ có dữ liệu dược động học khi dùng riêng abacavir hoặc lamivudin. Không có khuyến
cáo giảm liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Dữ liệu thu được ởnhững bệnh nhân suy gan vừa đến
nặng cho thấy dược động học của lamivudin ảnh hưởng không đáng kế do rối loạn chức năng
gan.
Suy thận: Dữ liệu dược động học thu được khi dùng riêng lamivudin hoặc abacavir. Abacavir
chủ yếu được chuyên hóa ởgan, với khoảng 2% abacavir bài tiết không thay đổi trong nước tiểu.
Dược động học của abacavir ởnhững bệnh nhân có bệnh thận giai đoạn cuối tương tự như bệnh
nhân
có chức năng thận bình thường. Các nghiên cứu với lamivudin cho thấy nồng độ trong
huyết tương (AUC) tăng lên ởnhững bệnh nhân có rối loạn chức năng thận do giảm độ thanh
thải. Không khuyến cáo dùng abacavir/ lamivudin cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin
<50m1/ phút do không thể điều chỉnh liều khi cần thiết. CHI ĐỊNH ABAMUNE-L BABY được chỉ định trong điều trị nhiễm HIV-1 ởtrẻ em cân nặng >3kg đến < 25kg, phối hợp với các thuốc chống virus khác. e ABAMUNE-L BABY là một chế phâm có chứa abacavir. Trước khi bắt đầu điều trị với ABAMUNE-L BABY, can xem xét dén tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân trước đây đề tránh dùng thuốc cho bệnh nhân đã có tiền sử dị ung voi abacavir. e Theo phác đồ điều trị 3thuốc, viên nén ABAMUNE-L BABY được khuyến cáo dùng với một thuốc kháng virus thuộc nhóm dược lý khác mà không phải các thuốc ức chế phiên mã ngược nucleosid/nucleotid. LIEU DUNG VA CACH DUNG Tréem ABAMUNE-L BABY nên dùng 2lần mỗi ngày, uống thuốc với nước và xa bữa ăn. Liều khuyến cáo cho trẻ em tính theo cân nặng. Thể trong (Kg) Số viên/ lần (dùng 2lần mỗi ngày) 3-5,9 1viên 6-09 1,5 viên 10-13,9 2viên 14-19,9 2,5 viên 20-24,9 3viên Với trẻ rất nhỏ không thể uống. được viên thuốc, có thể dùng như sau 1. Cho các viên thuốc vào cốc, thêm 2thìa nước (10ml) cho mỗi viên. Khuấy cho đến khi viên thuốc vỡ ra thành các mảnh nhỏ để trẻ có thể uống được. Có thể dùng thìa đề nghiền viên thuốc cho nhỏ hơn. 3. Hén hop thuốc đã pha phải uỗng trong vòng một giờ. 4. Tráng cốc với một ítnước, cho uống cả phần nước tráng để đảm bảo đủ liều. KHONG PHA VIÊN NÉN VOI BAT KY LOAI CHAT LONG NAO KHAC DE UONG. Điều chỉnh liều Vì thuốc là dạng viên phối hợp cỗ định liều, nên không thê kê đơn ABAMUNE-L BABY cho những bệnh nhân cần điều chỉnh liều như người có thanh thải creatinine <50 mL/min, người bị suy giảm chức năng gan hoặc phải hạn chế liều do các phản ứng bắt lợi. CHÓNG CHÍ ĐỊNH %- Man cam voi bat cứ thành phân nào của thuôc. | Suy gan vừa và nặng. Phụ nữ có thai. THẠN TRỌNG Chung: Phải rất thận trọng khi dùng abacavir, nhất là trong 6tuần đầu, vì nguy cơ phản ứng quá mẫn (4%), đôi khi gây tử vong. Phát hiện phản ứng quá mẫn thường rất khó vì dễ lẫn với một bệnh toàn thân. Phải ngừng ngay abacavir nếu có các triệu chứng quá mẫn và không bao giờ được dùng lại. Người bệnh phải được theo dõi cân thận trong 2tháng đầu điều trị, vì phan ứng quá mẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Người bệnh bắt đầu điều trị lại sau khi ngừng thuốc cũng có nguy cơ, kể cả trước đó không có triệu chứng quá mẫn. Do đó, cần khuyên người bệnh phải uống thuốc đều, không được ngắt quãng. aks, Í“t<⁄<- a Không được dùng abacavir cho người bị bệnh gan nặng và phải rất thận trọng đối với người có nhiều nguy cơ mắc bệnh gan (phụ nữ béo phì, gan to, viêm gan mạn tính B, C và điều trị kết hợp thuốc kháng virus). Phải ngừng thuốc ngay nếu chúc năng gan thay đổi theo hướng xấu đi nhanh hoặc nếu gan to hoặc nhiễm toan chuyển hóa mà không rõ nguyên nhân. Thận trọng dùng abacavir ởngười bị suy thận giai đoạn cuối. CANH BẢO: nguy cơ phản ứng quá mân, nhiễm acid lactic và bệnh gan to nặng, cơn bùng phái cua viém gan B. ABAMUNE-L BABY có chứa 2dân chất nucleosid (abacavir sunfat và lamivudin) và chỉ dành cho những bệnh nhân có phác đồ điều trị với 2thuốc này. Phản ứng quá mẫn Phản ứng quá mân trầm trọng, đôi khi tứ vong đã thấy có liên quan tới abacavir sunfat, mét thành phần của ABAMUNE-L BABY Phản ứng quá mãn với abacavir là hội chứng rồi loạn chức năng đa cơ quan thường đặc trưng bởi dấu hiệu hoặc triệu chứng ở>2cơ quan thuộc các nhóm sau: (1) sốt, (2) phái ban, (3) tiêu
hóa (bao gôm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, hoặc đau bụng), (4) Tìhề trạng (bao gồm khó chịu, mệt
moi, hoặc đau nhức), và (9) hô hấp (bao gôm khó thở, ho, viêm họng). Ngừng dùng 1BAMUNE-
LBABY cang s6m càng tôi nễu nghi ngờ có phản Ứng qua man.
Những bệnh nhân mang gen HLA-B *5701 có nhiều nguy cơ phản ứng mãn cảm với Abacavir.
Do vậy, cần sang loc HLA-B *3701 trước khi bắt đâu trị liệu với abacavir, Biện pháp này sẽ
giúp
giảm nguy cơ xảy ra phản ứng quá mãn. Trước khi bat dau ding lại abacavir, cũng nên
sang lọc với các bệnh nhân trước đây dung nạp thuốc tốt nhưng chưa biết có mang gen HLA-B*
3701 hay không. Người bệnh âm tính với HLA-B* 5701 cũng có thể tăng mẫn cảm với abacavir;
Tuy nhiên, Hxảy ra hơn với người bệnh dương tinh voi HLA-B *5701.
Không kế đến tinh trang HLA-B* 5701, ngừng dùng ABAMUNE-L BABY hoặc các thuốc có
abacavir vĩnh viên nễu không thế loại trừ được phản ứng mẫn cảm, ngay cả khi các chẩn đoán
khác là có thể.
Sau khi đã bị phản ứng quá mẫn với abacavir, không bao giờ dùng lại ABAMUNE-L BABY hay
bat kỳ thuốc nào có abacavir vì triệu chứng nặng hơn có thế xảy ra trong vài giờ, tụt huyết áp,
đe dọa tính mạng và có thể tử vong.
Đã thấy báo cáo nhiêm acid lactic và gan to nhiễm mỡ nặng, có trường hợp gây tử vong khi sử
dung cdc thuéc nucleosid don thành phần hoặc phối hợp, như abacavừ, lamivudin, và thuốc
khang retrovirus khac. 0
Con bung phat viém gan B 7:
Đã thấy báo cáo đợt cắp nặng cúa bệnh viêm gan B ởnhững bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan B
(HBV) và HIW-1 sau khi ngừng lamivudin, một thành phần có trong ABAMUNE-L BABY. Nên
theo dõi chặt chẽ chức năng gan bằng xét nghiệm và lâm sàng trong it nhất vài tháng đối với
bệnh nhân ngừng ding ABAMUNE-L BABY va van dang nhiém HIV-1 va HBV. Nếu thích hợp,
có thê bắt đầu điều trị viêm gan B.
Dùng thuốc cho phụ nữ có thai: Thuốc này được bào chế đề sử dụng cho trẻ em. Nói chung,
không dùng viên hỗn hợp abacavir/lamivudin cho phụ nữ mang thai. Trên chuột thí nghiệm, thuốc
qua nhau thai và gây độc cho phôi và thai nhi.
Dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Thuốc này được bào ché để sử dụng cho trẻ em. Các
thuốc và chất chuyên hóa của abacavir/lamivudin đều bài tiết qua sữa động vật thí nghiệm và
rất có thể cũng có trong sữa mẹ. Bà mẹ dùng các ché phẩm hỗn hợp abacavir/lamivudin thì
không nên cho con bú, và nói chung, phụ nữ nhiễm HIV không nên cho con bú vì có thể
truyền HIV qua sữa sang con.

wash
A=
Sx

Ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy: ABAMUNE-L BABY chủ yếu dùng cho trẻ em, là đối
tượng chưa có khả năng nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
TƯƠNG TAC THUOC
Tuong tac voi abacavir:
Với các thuốc bị chuyển hóa bởi hệ men gan: Do các enzym cytochrom Paso gay chuyén hoa
abacavir không đáng kể, nên ítcó tương tác với các thuốc chuyên hóa bởi hệ men này.
Với alcohol (rượu): Không có tương tác lâm sàng giữa rượu và abacavir, nhưng rượu làm
chậm thải trừ abacavir và do đó làm tăng nồng độ thuốc trong máu. Không thấy có phản ứng
kiểu disulfiram.
Với các thuốc kháng virus: In vitro, abacavir có tác dụng kháng virus HIV-I cộng hợp hoặc
hiệp đồng với các thuốc ức chế integrase và protease của HIV (như raltegravir, amprenavir,
nelfinavrr, tipranavir); Tác dụng cộng hoặc hiệp đồng với các thuốc ức chế phiên mã ngược
không thuộc nhóm nucleosid (efavirenz, nevirapin) cũng như với các thuốc ức chế phiên mã
ngược nucleosid và nucleotid (didanosin, emtricitabin, lamivudin, stavudin, tenofovir và
zidovudin)
Với methadon: Khi dùng đồng thời, abacavir làm tăng tốc độ thanh thải của methađon nhưng
được động học của abacavir không bị ảnh hưởng. Theo đõi bệnh nhân, có thê điều chỉnh liều
methadon ởmột số bệnh nhân nếu cần.
Tương tác với lamivudin: Nồng độ zidovudin trong huyết tương tăng lên đáng kể (khoảng 39%)
khi đùng đồng thời với lamivudin.
Trưncthoprim/sulfamethoxazol gây tăng sinh khả dụng của lamivudin (khoảng 44%) và làm
(4
giảm độ thanh thai qua than.
TAC DUNG KHONG MONG MUON
Tổng quái về độ an toàn
Những tác dụng không mong muốn (còn gọi là phản ứng bất lợi có thể xảy ra khi dùng thuốc)
của chế phẩm hỗn hợp abacavir/lamivudin phù hợp với các đữ liệu về độ an toàn của abacavir
và lamivudin khi dùng riêng. Trong đó, nhiều phản ứng bất lợi xảy ra nhưng chưa thê xác định
rõ liệu có liên quan đến thuốc hay không, hay do các loại thuốc khác được sử dụng đồng thời
đẻ điều trị nhiễm HIV, hoặc là do biểu hiện tiềm ân của bệnh.
Một số phản ứng bất lợi liệt kê dưới đây (như buồn nôn, nôn mửa. tiêu chảy, sốt, buôn ngủ,
phát ban) thường xảy ra ởnhững bệnh nhân quá mẫn với abacavir. Do đó, bệnh nhân có bất kỳ
dấu hiệu nảo trong số những triệu chứng này cần được đánh giá cần thận về khả năng xảy ra
phản ứng quá mẫn. Rất hiếm trường hợp phản ứng trên đa như hồng ban đa dạng, hội chứng
Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì do độc được báo cáo, không thể loại trừ phản Ứng quá
mẫn với abacavir. Trong những trường hợp như vậy, cần ngừng vĩnh viễn không sử dụng lại
các sản phâm thuốc có chứa abacavir.
Phản ứng thường gặp nhất, cần chú ýlà mẫn cảm, nhiều trường hợp nặng, nguy kịch và có thể
dẫn tới tử vong. Phản ứng quá mẫn hay xảy ra nhất trong 6 tuần đầu điều trị hoặc khi điều trị
gián đoạn và có thể biểu hiện ởnhiều cơ quan. Các triệu chứng quá mẫn bao gồm triệu chứng
ở da (nỗi sần, phỏng, mày đay); tiêu hóa (buồn nôn, nôn, ia chảy, đau bụng, loét miệng); hô
hấp (khó thở, ho, đau họng, thâm nhiễm phổi trên X quang), toàn thân (sốt, ngủ lịm, khó chịu,
phù, sưng hạch, hạ huyết áp, viêm kết mạc, phản vệ); thần kinh (nhức đầu, giảm cảm giác);
huyết học (giảm bạch cầu); gan -tụy (rối loạn chức năng gan, viêm gan, suy gan); cơ -xương
(đau cơ, tiêu cơ, đau khớp, tăng creatin phosphokinase); tiết niệu (tăng creatinin, suy thận)..
Các triệu chứng mẫn cảm rất dễ bị chân đoán nhầm với các bệnh khác như cúm, bệnh đường


A>.

hô hấp hoặc tiêu hóa, triệu chứng sẽ mắt đi nếu ngừng thuốc nhưng nặng lên nhiều nếu tiếp tục
dùng thuốc. Chân đoán dựa vào có nổi mẫn hoặc có hai trong số các triệu chứng sau: sốt, rối
loạn liêu hóa (buồn nôn, nôn, đau bung, ia chảy), mệt mỏi, khó chịu, chán ăn, triệu chứng hô
hấp (viêm họng, ho, thở nông, khó thở).
‘Trên trẻ em: Các triệu chứng hay gặp ởtrẻ em là nổi mẫn đa, rối loạn tiêu hóa. Dữ liệu an toàn
thu được từ thử nghiệm lâm sảng ARROW Trial (COL.J05677) trên 669 bệnh nhân nhi nhiễm
HIV-I
(từ 12 tháng đến <17 tuổi) đã dùng abacavir va lamivudin 1hoặc 2lần mỗi ngày cho thấy không ghí nhận thêm phản ứng bắt lợi nào khác biệt như đã thấy báo cáo ởbệnh nhân người lớn. Ty lé cdc phan img bat lơi phân theo các cơ quan như sau: Thường gặp, ADR > 1/100
Miễn địch: Quá mẫn cảm
‘Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, chắn ăn, tiêu chảy, đau bụng hoặc chuột rút.
Than kinh: Đau đầu, mất ngủ, rối loạn giác ngủ hoặc ngủ ít.
Hô hấp: Ho, triệu chứng mối
Ngoài da: Phát ban, mê đay, rụng tóc.
Cơ xương: Chứng đau cơ, rối loạn cơ ayy
Toàn thân: Sốt, mệt mỏi, khó chịu, hôn mê. 4
fitgap, 1/1000

Ẩn